Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực hiện pháp luật về hộ tịch – Qua thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.94 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ THƢ

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ Hé TÞCH - QUA THùC TIÔN
HUYÖN §¤NG ANH, THµNH PHè Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ THƢ

THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ Hé TÞCH - QUA THùC TIÔN
HUYÖN §¤NG ANH, THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan Luận văn “Thực hiện pháp luật về hộ tịch –
Qua thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong Luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng
bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận
văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Vì vậy tôi viết Lời cam đoan
này đề nghị Khoa luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đặng Thị Thƣ


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT HỘ TỊCH ................................................................................ 6
1.1.

Một số khái niệm ................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm hộ tịch ................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm đăng ký hộ tịch ................................................................... 7
1.2.


Vị trí, vai trò của đăng ký, quản lý hộ tịch .................................... 12

1.2.1. Những vấn đề cơ bản thực hiện pháp luật hộ tịch.............................. 12
1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan đăng ký hộ tịch chính quyền xã... 25
1.2.3. Nội dung, trình tự, thẩm quyền đăng ký pháp luật hộ tịch xã............ 29
1.3.

Đăng ký hộ tịch của một số quốc gia trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 40

1.3.1. Pháp luật về đăng ký hộ tịch của một số quốc gia trên thế giới......... 40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 55
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 57
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVỀ HỘ TỊCH
TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH......................................................................... 58
2.1.

Thực trạng pháp luật hộ tịch .......................................................... 58

2.1.1. Ưu điểm của pháp luật hộ tịch ........................................................... 58
2.1.2. Những hạn chế của thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................ 63
2.2.

Thực hiện pháp luật hộ tịch tại Huyện Đông Anh ........................ 70


2.2.1. Vị trí địa lý của huyện Đông Anh ...................................................... 70
2.2.2. Thực trạng pháp luật hộ tịch tại huyện Đông Anh ............................. 72
2.2.3. Ưu điểm của việc thực hiện pháp luật hộ tịch trên địa bàn huyện

Đông Anh, thành phố Hà Nội ............................................................ 77
2.2.4. Những hạn chế của việc thực hiện pháp luật hộ tịch trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.................................................. 81
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 86
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ....... 87
3.1.

Yêu cầu đổi mới hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch trong
giai đoạn mới..................................................................................... 87

3.1.1. Về cải cách thủ tục hành chính .......................................................... 87
3.1.2. Về sự đòi hỏi chủ động sáng tạo của cơ quan đăng lý hộ tịch ........... 87
3.1.3. Về tính chính xác, khách quan, kịp thời............................................. 88
3.2.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch và nâng cao
hiệu quả việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đông Anh ...... 89

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch................................ 89
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả việc đăng ký hộ tịch trên địa
bàn huyện Đông Anh.......................................................................... 92
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS:


Bộ luật dân sự

CHDCND: Cộng hoà dân chủ nhân dân
ĐKHT:

Đăng ký hộ tịch

ĐKKS:

Đăng ký khai sinh

TTHC:

Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ
tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính. Đồng thời, căn cứ vào quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác
định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân
theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ
tịch của cá nhân đó. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân,
mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ tên, chữ đệm, ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải
phù hợp với giấy khai sinh của người đó.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp
phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số
và kế hoạch hoá gia đình của một quốc gia.
Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một sự
kiện hộ tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ
quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện
thấy sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.

1


Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng các sự kiện hộ tịch của người dân
và đồng thời đề xuất một số biện pháp, phương hướng nhằm đổi mới, nâng
cao công tác đăng ký hộ tịch cấp cơ sở, tác giả xin chọn đề tài “Thực hiện
pháp luật về hộ tịch – Qua thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội’’‎để

làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện pháp luật hộ tịch, đăng ký hộ tịch ở Việt Nam đã được nhiều
tác giả nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả được

công bố như:
- Bộ tư pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tư pháp Hà Nội;
- Bộ tư pháp (2013), “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch và chứng
thực cho cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã”, NXB Hà Nội;
- Phạm Trọng Cường (2004), Về quản lý hộ tịch, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội
- Luật gia Thy Anh, “Hướng dẫn công dân thực hiện các thủ tục về hộ
tịch”, NXB Lao động, năm 2008;
- Nguyễn Thị Nga, “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công), Học viện
hành chính quốc gia, năm 2014;
- Bài “Thực trạng đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch và yêu cầu
chuẩn hoá” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí dân chủ và pháp luật số
chuyền đề pháp luật hộ tịch năm 2013.
- Chuyên đề “Quản lý hành chính-Tư pháp” trong chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính của Học viện
hành chính.
- Giáo trình “Quản lý hành chính-Tư pháp” của Học viện hành chính,
nhà xuất bản Khoa học năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính)

2


- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1995), “Chuyên đề
thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch”;
- Viện nghiên cứu khoa học và pháp lý- Bộ Tư pháp (2000), “Bảo vệ
quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam”,
NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội;
Các công trình khoa học trên đã đề cập từng khía cạnh quản lý hộ tịch,
và nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác nhau ở những phương diện và

cấp độ khác nhau về pháp luật hộ tịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về thực hiện pháp luật hộ tịch qua thực tiễn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. Đây cũng là lý do tiếp theo để tác giả lựa chọn nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ việc đổi mới để nâng cao chất
lượng công tác đăng ký hộ tịch cấp xã trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó nêu những giải pháp chủ yếu, cần thiết, phù hợp nhằm góp
phần cải cách nền hành chính quốc gia, đặc biệt cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách TTHC giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh
nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; góp phần hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường, từ đó tạo niêm tin của người dân và doanh nghiệp vào
môi trường kinh doanh của đất nước, lòng tin của người dân đối với bộ máy
Nhà nước “Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [18, Điều 2].
Luận văn tập trung nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật hộ tịch tại
cấp cơ sở tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội do đó để đạt được mục đích
nghiên cứu luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Làm rõ vấn đề lí luận pháp luật hộ tịch ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hộ tịch và thực hiện pháp luật
hộ tịch tại Huyện Đông Anh
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hộ tịch và nâng cao
hiệu quả công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đông Anh

3


4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thực hiện pháp luật hộ tịch tại Huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
đổi mới để nâng cao chất lượng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa

bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ đó giúp cho việc thực hiện đăng
ký và quản lý các sự kiện hộ tịch của cá nhân được đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ khi Luật hộ tịch có hiệu lực (năm 2014) đến nay.
- Về không gian: thực hiện pháp luật hộ tịch ở huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu những cơ sở lý luận và
thực tiễn về đổi mới để nâng cao chất lượng công tác đăng ký hộ tịch cấp xã.
Đánh giá thực trạng khó khăn, vướng mắc trong quá trình đổi mới để nâng
cao chất lượng công tác đăng ký hộ tịch cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Đưa
ra những vấn đề cần làm sáng tỏ trong hoạt động đổi mới để nâng cao chất
lượng công tác đăng ký hộ tịch cấp xã đồng thời đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng trong việc đổi mới để nâng cao chất lượng công tác đăng ký hộ
tịch cấp cơ sở.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, tuân thủ các nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn, nguyên tắc xem xét khách quan, toàn diện, lịch sử
cụ thể, phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa, phương pháp phân tích,
tổng hợp và so sánh.

4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Với tính chất là một công trình nghiên cứu khoa học có sự liên kết giữa
phân tích, đánh giá lí luận với sự tổng hợp kết quả thực tiễn tại địa phương,
luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc đưa ra các kiến
nghị và giải pháp để thực hiện các chủ trương, chính sách về việc thực hiện

pháp luật hộ tịch cũng như việc đăng ký hộ tịch cấp cơ sở.
Với nội dung chuyên sâu và mang tính thực tiễn cao, luận văn này có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học
liên quan đến hộ tịch cũng nhưng các vấn đề pháp lý khác như hôn nhân
gia đình, quyền khai sinh cho trẻ, quyền được đảm bảo trong thực hiện
pháp luật về giám hộ....
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lí luận về thực hiện pháp luật hộ tịch ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật hộ tịch tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hộ tịch trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỘ TỊCH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch có lịch sử từ lâu đời (thời
nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn
đề quản lý con người (“đinh”), bên cạnh vấn đề quản lý đất đai (“điền”), là
hai vấn đề đã từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà
nước ta tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy

định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật
được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ, tiếp tục được áp dụng ở Việt
Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò hết sức quan trọng, luôn
được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Theo từ điển tiếng Việt, “hộ tịch” là từ loại danh từ, có nghĩa là sổ ghi
bộ dân số. “Hộ tịch” là một trong những khái niệm đặc biệt của hệ thống khái
niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân từ “hộ tịch” là từ ghép gốc Hán và hoàn
toàn không dễ Việt hóa. Tuy nhiên, do khái niệm này được sử dụng từ lâu,
mang tính lịch sử và trở thành ngôn ngữ phổ thông, quen thuộc với nhận thức
của người dân, nên khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về
lĩnh vực này đã áp dụng giải pháp mà Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật cho phép. Tức là, sử dụng khái niệm “hộ tịch” như một thuật ngữ chuyên
môn đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật ở các thời kỳ trước
đây. Tại Điều 1 Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số
764/TTG ngày 08/5/1956 của Thủ tướng Chính phủ quy định “bản điều lệ này

6


quy định những nguyên tắc và thủ tục đăng ký các việc sinh, tử, kết hôn, sửa
chữa các điều đã đăng ký; ghi chú các việc thay đổi về hộ tịch và cấp phát
giấy chứng nhận các việc ấy”. Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo
Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ năm 1961 cũng
quy định “đăng ký hộ tịch là ghi vào sổ của Ủy ban hành chính cơ sở những
việc sinh, tử, kết hôn và những việc có liên quan như nuôi con nuôi, nhận con
ngoài giá thú, nhận cha mẹ đẻ, thay đổi quốc tịch, thay đổi họ, tên, chữ đệm,
cải chính ngày, tháng, năm sinh...”. Tiếp đó, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP và
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng quy định hộ tịch là những sự kiện cơ bản
xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết; đăng
ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện sinh,

kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha mẹ con, thay đổi, cải chính, bổ
sung, điều chỉnh hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc; ghi vào sổ
hộ tịch các việc xác định cha mẹ con, thay đổi quốc tịch, ly hôn, hủy việc kết
hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi.
Vậy khái niệm hộ tịch: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật hộ tịch
năm 2014 quy định Hộ tịch là những sự kiện như khai sinh, kết hôn, giám hộ,
nhận cha mẹ con, thay đổi cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin
hộ tịch, khai tử, thay đổi quốc tịch, xác định lại giới tính, nuôi con nuôi, chấm
dứt nuôi con nuôi, ghi vào sổ việc thay đổi các sự kiện hộ tịch của các nhân,
xác định và ghi vào sổ các sự kiện khác theo quy định của pháp luật [19].
1.1.2. Khái niệm đăng ký hộ tịch
a. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý
để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý
về dân cư.
Đăng ký hộ tịch hay nói gọn là hộ tịch là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (thường là các cơ quan hành pháp, cơ quan quản lý

7


hành chính nhà nước) ghi và lưu lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công
dân. Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Sự kiện quan trọng thường được
ghi nhận bao gồm việc khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly
thân tư pháp, nhận nuôi con nuôi, hợp pháp hoá lãnh sự... Ngoài ra, ở một số
nước, việc nhập cư, di dân, và bất kỳ thay đổi nơi cư trú, chỗ ở có thể bị yêu
cầu phải thông báo đến cơ quan nhà nước.
Việc đăng ký hô tịch tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời quản lý hộ

tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học,
phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh – quốc phòng của đất nước. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch có
vai trò vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: khai sinh; kết hôn;
khai tử; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại
dân tộc; bổ sung thông tin hộ tịch. Theo đó cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận
bằng cách đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc, đồng thời cấp cho
đương sự giấy chứng nhận về việc đó như Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận kết
hôn,.. Hành vi xác nhận của cơ quan hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý
của các sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi được đăng ký, các sự kiện đó mới
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của cá nhân.
Thứ hai, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản
án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
+ Thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi
con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên
bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

8


+ Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha,mẹ, con; nuôi con nuôi; thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài.
Khác với hành vi xác nhận, đối với các việc hộ tịch này, cơ quan đăng
ký hộ tịch chỉ đơn thuần căn cứ vào các quyết định (bằng văn bản) của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ghi chú việc đó vào sổ hộ tịch. Hành vi này
không làm phát sinh hiệu lực pháp lý mà chỉ là thủ tục hành chính để xác
nhận phạm vi hiệu lực pháp lý của các sự kiện hộ tịch bởi vì bản thân các

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng đã đem lại hiệu lực
pháp lý của việc đó.
Ngoài ra còn xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy đăng ký hộ tịch là việc người có quyền và nghĩa
vụ đăng ký hộ tịch yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự
kiện hộ tịch phát sinh trên thực tế theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc có liên quan đến hộ tịch nhằm đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân có liên quan.
Mục đích chính của đăng ký hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật (văn
bản pháp luật thậm chí là văn bản quy phạm pháp luật) được sử dụng để thiết
lập và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Mục đích thứ hai là tạo ra một
nguồn dữ liệu cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ
cho hoạt động thống kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về
hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để từ đó
góp phần tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng
và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình....

9


b. Tùy theo pháp luật của từng quốc gia mà việc Đăng ký hộ tịch có
khác biệt theo đặc thù của từng nước, tuy nhiên một số hoạt động chung có
thể kể đến bao gồm:
Hoạt động xác nhận các sự kiện hộ tịch như: khai sinh, kết hôn, ly hôn,
khai tử, nuôi con nuôi, giám hộ…
Hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về:

ly hôn, thay đổi quốc tịch, xác định cha mẹ con…
Cấp giấy tờ hộ tịch. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo thủ tục, trình tự được quy định tại pháp luật mỗi nước và
là bằng chứng, chứng cứ công nhận các sự kiện về hộ tịch, làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
Đăng ký hộ tịch tại Việt Nam là việc công dân, người nước ngoài làm
các thủ tục về đăng ký hộ tịch tại các cơ quan nhà nước ở Việt Nam. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam sẽ xác nhận các sự kiện: sinh, kết hôn,
tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính, bổ sung,
điều chỉnh hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc. Các cơ quan
này cũng sẽ ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc
tịch, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, chấm dứt nuôi con nuôi….
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch được xác định là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm không chỉ theo dõi thực trạng
và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân và gia đình, xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, dân số,
kế hoạch hóa gia đình (các mảng lĩnh vực về dân sự) mà thậm chí còn phục
vụ cho mục đích về an ninh quốc phòng). Chính vì vậy, quy định bắt buộc
những người buộc thực hiện đăng ký hộ tịch phải tự giác đăng ký các sự kiện
hộ tịch theo quy định.

10


c. Thực hiện pháp luật hộ tịch
Các văn bản pháp luật được ban hành cần được thực hiện trong cuộc
sống, mục đích của việc ban hành văn pháp luật chỉ có thể đạt được khi các
quy định pháp luật được xã hội thực hiện một cách chính xác và đầy đủ. Do
vậy vấn đề ở đây không chỉ ban hành nhiều văn bản pháp luật mà điều quan
trọng là phải thực hiện pháp luật nghĩa là làm cho những văn bản pháp luật đó

trở thành hiện thực trong cuộc sống của xã hội.
Việc thực hiện đầy đủ chính xác hay không thì đó không chỉ là mối
quan tâm tâm từ phía Nhà nước mà từ cả phía người dân trong xã hội. Thực
hiện pháp luật là hành vi (có thể là hành động hoặc không hành động) của con
người phù hợp với các quy định của pháp luật, do đó chúng ta hiểu rằng dưới
góc độ pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp
Thực hiện pháp luật là hành vi của mỗi cá nhân hoặc của cơ quan tổ
chức, tổ chức kinh tế …..
Theo giáo trình của trường Đại học quốc gia Hà Nội thì thực hiện pháp
luật là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể.
Căn cứ vào tích chất hoạt động của thực hiện pháp luật thì thực hiện có
các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật,
áp dụng p pháp luật
Vậy từ đó ta có thể hiểu là thực hiện pháp luật hộ tịch là hoạt động có
mục đích làm cho những quy định của pháp luật hộ tịch đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
* Áp dụng pháp luật hộ tịch là một quá trình phức tạp, để áp dụng pháp
luật hộ tịch chính xác và đạt hiệu quả cao cần tiến hành theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Phân tích đáng giá chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh,
điều kiện của các sự việc hộ tịch xảy ra. Xem xét đánh giá các tình tiết thực

11


tế của vụ việc, đánh giá tầm quan trọng của các sự kiện pháp lý của các sự
kiện hộ tịch
- Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với các sự kiện hộ
tịch đó, phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa các quy phạm pháp luật để áp
dụng đúng các sự kiện hộ tịch xảy ra. Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật, xác

định quy phạm pháp luật còn hiệu lực. Ở giai đoạn này sự thuận lợi cho cơ
quan áp dụng đó là có rất nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh song khó khăn
đó là cơ quan áp dụng pháp luật phải lựa chọn và vận dụng đúng quy phạm
pháp luật đó. Nếu nhận thức đúng đắn được các quy phạm pháp luật, thì áp
dụng đúng đảm bảo khách quan cho các sự kiện hộ tịch diễn ra, còn ngược lại
áp dụng sai thì sự kiện hộ tịch sẽ bị giải quyết sai và gây hậu quả nghiêm trọng
- Giai đoạn 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật cho các sự kiện đó, đây là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật về hộ tịch. Lúc này
quan hệ pháp lý, trách nhiệm pháp lý được xác lập. Các giấy tờ hộ tịch phải
được ban hành đúng về trình tự thủ tục, hình thức nội dung….
Áp dụng pháp luật hộ tịch là quá trình phức tạp, chỉ có ở cơ quan Nhà
nước, tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, có tính sáng tạo, điều
chỉnh quan hệ xã hội đặc biệt.
1.2. Vị trí, vai trò của đăng ký, quản lý hộ tịch
1.2.1. Những vấn đề cơ bản thực hiện pháp luật hộ tịch
Việc đăng ký hộ tịch được thực hiện theo quy định mỗi sự kiện hộ
tịch chỉ được đăng ký tại một nơi. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước
Việt Nam cấp cho cá nhân là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của
cá nhân đó, trong đó Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân.
Ngoài ra, các giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan
Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp cũng có giá trị như giấy tờ hộ tịch
được cấp ở trong nước.

12


Đối với những Giấy tờ hộ tịch do nước ngoài cấp, khi sử dụng tại Việt
Nam thì bắt buộc phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác riêng đối với Giấy tờ hộ
tịch do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho

công dân nước đó để sử dụng tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
trên cơ sở nguyên tắc có đi, có lại. Đối với những loại giấy tờ hộ tịch bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng.
Việc đăng ký hộ tịch tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo
hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn
góp phần vào các biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ cho
việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Chính vì vậy việc tìm hiểu về vấn đề đăng ký hộ
tịch là vấn đề vô cùng quan trọng.
Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân
thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên,
quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi
nhận trong Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký khai sinh đã bảo đảm
quyền được khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em
theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có
họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình
là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc" [23]; Tuy nhiên, quyền được khai
sinh không phải là quyền riêng có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân
nào; theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch
cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.
Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành đã có nhiều điểm mới
mang tính đột phá, cải cách mạnh mẽ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói

13


riêng và quản lý dân cư nói chung. Luật quy định việc cấp Số định danh cá
nhân khi đăng ký khai sinh; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lưu giữ
thông tin hộ tịch của cá nhân và kết nối, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của
cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư...

Qua 03 (ba) năm triển khai cho thấy, Luật hộ tịch năm 2014 đã tạo cơ
sở pháp lý để người dân được công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa
vụ công dân và để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có
biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây
dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của đất nước.
Khái quát về các quyền nhân thân của cá nhân trong các văn bản pháp
luật có liên quan đến hộ tịch:
Hiến pháp 2013
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Bộ luật dân sự
Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân
thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên,
quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi
nhận trong Bộ Luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký khai sinh đã bảo đảm
quyền được khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em
theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ

14


tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình là ai
và được chính cha mẹ mình chăm sóc [11]. Tuy nhiên, quyền được khai sinh
không phải là quyền riêng có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào;

theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch
cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân.
Về quyền nhân thân của cá nhân, hai Luật này đã ghi nhận nhiều quyền
con người và quyền công dân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Trong
đó có một số quyền cần được công nhận, bảo vệ hoặc tổ chức, thực hiện thông
qua thủ tục đăng ký hộ tịch do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
thực hiện, bao gồm:
- Quyền có họ, tên và thay đổi họ, tên [20, Điều 26, 27, 28], được xác
nhận thông qua thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch;
- Quyền xác định, xác định lại dân tộc [20, Điều 29], được xác nhận
thông qua thủ tục khai sinh hoặc thủ tục xác nhận lại dân tộc;
- Quyền được khai sinh, khai tử [20, Điều 30], được xác nhận thông
qua thủ tục khai sinh; khai tử
- Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình [20, Điều 39], [21, Điều
8, Điều 9], được xác nhận thông qua thủ tục đăng ký kết hôn;
- Quyền ly hôn [20, Điều 39], [21, Điều 51] được xác nhận thông qua
thủ tục đăng ký ghi vào sổ bộ hộ tịch, sổ hộ tịch cá nhân về việc ly hôn theo
bản án, quyết định có hiệu lực về ly hôn của Tòa án;
- Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con [20, Điều 65], được xác nhận
thông qua thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con hoặc thủ tục đăng ký ghi vào sổ
bộ hộ tịch, sổ hộ tịch cá nhân về việc xác định cha, mẹ, con theo bản án, quyết
định có hiệu lực về ly hôn của Tòa án;
- Quyền đối với quốc tịch [20, Điều 31], được xác nhận thông qua thủ
tục đăng ký khai sinh;

15


- Quyền về giám hộ và được giám hộ [20], [21] được xác nhận thông

qua thủ tục đăng ký giám hộ.
Luật hôn nhân và gia đình
Luật Hộ tịch trong mối quan hệ với Luật Hôn nhân – Gia đình được thể
hiện thông qua phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, mối quan hệ còn thể hiện qua
nội dung: Luật Hộ tịch là luật hình thức, đồng thời cũng là luật riêng của luật
nội dung. Luật Hôn nhân - Gia đình quy định về các quyền, nghĩa vụ về hôn
nhân và gia đình; Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký hộ tịch nhằm tôn
trọng và bảo đảm các quyền, nghĩa vụ đó. Chẳng hạn như qua việc kết hôn và
đăng ký kết hôn; Quyền nhận cha mẹ con.
Kết hôn và đăng ký kết hôn
Luật Hộ tịch về cơ bản đã đưa ra được cơ chế để xác định sự tuân thủ
điều kiện kết hôn của người có yêu cầu kết hôn khi quy định: về thẩm quyền
đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn; Thủ tục đăng ký kết
hôn, kết hôn trong nước, kết hôn có yếu tố nước ngoài; thủ tục ghi vào Sổ hộ
tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
Quyền nhận cha mẹ con
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa
án xác định người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác
định người đó không phải là con mình.
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ
đã chết.
- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ;
nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

16



- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận
con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Luật Hộ tịch quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con: cụ thể là quy định
về điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con; thẩm quyền; trình tự, thủ tục đăng
ký; thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Luật Quốc tịch
Tương tự như những Luật trên, Luật Hộ tịch cũng có mối quan hệ với
Luật Quốc tịch, chẳng hạn thông qua nội dung như:
Quyền đối với quốc tịch: Luật Quốc tịch quy định:
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có
quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này…. mọi
thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch
Việt Nam [16, Điều 2].
Luật Quốc tịch quy định một trong những căn cứ xác định có quốc tịch
Việt Nam là Giấy khai sinh. Do vậy, để đảm bảo quyền có quốc tịch và ghi
nhận quyền có quốc tịch của cá nhân, Luật Hộ tịch quy định về nội dung đăng
ký khai sinh như: "Thông tin của người được đăng ký khai sinh:… quốc
tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và
tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú" [19].
- Đối với Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài Luật Hộ tịch
quy định:
…Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài
thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch
cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con

17



thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân [19, Điều 36]
Luật Nuôi con nuôi
Đăng ký nuôi con nuôi cũng là một loại việc hộ tịch, tuy nhiên, do tính
chất đặc thù nên việc nuôi con nuôi được điều chỉnh bởi Luật Nuôi con nuôi
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này với những quy định khá
khác biệt về trình tự, thủ tục đăng ký. Mặc dù, việc nuôi con nuôi được đăng
ký theo trình tự, thủ tục riêng, tuy nhiên, quá trình giải quyết thủ tục đăng ký
nuôi con nuôi cũng như giải quyết yêu cầu thay đổi thông tin trong giấy tờ hộ
tịch của trẻ em được nhận làm con nuôi có sự liên hệ chặt chẽ với nhau thông
qua thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ
rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh
đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống; thủ tục thay đổi thông
tin về cha mẹ trong giấy khai sinh của con nuôi; Ghi chú việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài;…
* Thực tiễn thi hành pháp luật hộ tịch với việc bảo đảm/bảo vệ quyền
nhân thân của cá nhân
Những khó khăn, vướng mắc
a. Những quy định của BLDS với Luật Hộ tịch:
- Về việc đặt tên, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy
định: Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc
khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là
chữ [20, Điều 26]. Như vậy, trường hợp trẻ em có một bên cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam, bên còn lại là người nước ngoài, nếu cha mẹ thỏa thuận
lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì khi đăng ký khai sinh, tên của trẻ

18



cũng phải là tên gọi Việt Nam. Tuy nhiên, việc xác định thế nào là tên bằng
"tiếng Việt" hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam thì chưa có quy định
hướng dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, gây khó khăn cho cả công chức
làm công tác hộ tịch và người dân đến đăng ký.
- Đăng ký giám sát giám hộ: Hiện tại, Luật Hộ tịch chưa quy định thủ
tục đăng ký giám sát việc giám hộ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
- Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa có hướng
dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử trong trường hợp
trẻ em sinh ra sống được trong vòng 24 giờ rồi chết.
b. Những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình với Luật Hộ tịch:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra
trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được
coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra
trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung
của vợ chồng [21, Điều 88].
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và
phải được Tòa án xác định. Về nguyên tắc, trẻ em được sinh ra trong thời kỳ
hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng, kể cả trong trường hợp
03 bên vợ, chồng và người thứ 3 thống nhất không thừa nhận đứa trẻ đó là
con của cặp vợ chồng, mà là con của người vợ và người thứ 3; do đó, khi
ĐKKS, phần thông tin về cha, mẹ vẫn phải ghi thông tin của người mẹ và
người chồng (pháp lý) của người mẹ.
Trong trường hợp người chồng của mẹ không thừa nhận trẻ em đó là
con của mình hoặc người mẹ không thừa nhận người chồng là cha của đứa trẻ

19



×