Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng rừng sản xuất Keo lai (Acacia hybrids) tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.06 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THẾ THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
KEO LAI (ACACIA HYBRIDS) TẠI HUYỆN
CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THẾ THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
KEO LAI (ACACIA HYBRIDS) TẠI HUYỆN
CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN THẢO


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đinh Thế Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Đại học Thái Nguyên, Khoa sau Đại học trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và TS.Dương Văn Thảo đã hướng dẫn cho
Tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng
rừng sản xuất Keo lai (Acacia hybrids) tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành luận văn, Tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của Trường Đại học Thái Nguyên, tập thể thầy cô giáo
khoa Lâm nghiệp, phòng Đào tạo Sau Đại học; Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi

cục Kiểm lâm Bắc Kạn, Chi cục Lâm nghiệp Bắc Kạn; UBND huyện Chợ
Mới, UBND các xã Nông Thịnh, Thanh Bình, Quảng Chu huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Văn Thảo đã
hướng dẫn, chỉ bảo Tôi nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp này. Cảm ơn các thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, cá
nhân; gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn.
Với trình độ, năng lực và thời gian có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2017

Tác giả

Đinh Thế Thành


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1


1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4

1.1. Tình hình nghiên cứu rừng trồng trên thế giới ......................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trong rừng trồng sản xuất ................................ 4
1.1.2. Nghiên cứu về bón phân trong rừng trồng sản xuất..................................... 4
1.1.3. Nghiên cứu về mật độ trong rừng trồng sản xuất ........................................ 5
1.1.4. Nghiên cứu về điều kiện lập địa trong trồng rừng sản xuất ......................... 5
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ...................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam .......................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về giống cây rừng ..................................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về phân bón trong trồng rừng sản xuất..................................... 9
1.2.3. Nghiên cứu về mật độ trong trồng rừng sản xuất ...................................... 10
1.2.4. Nghiên cứu về lập địa ................................................................................ 11
1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường .................................................... 12
1.3. Những nghiên cứu về cây Keo lai .......................................................... 13
1.3.1. Thông tin chung về cây Keo lai ................................................................. 13
1.3.2. Những nghiên cứu về sinh trưởng của Keo lai trên thế giới ...................... 14
1.3.3. Những nghiên cứu về sinh trưởng cây Keo lai ở nước ta .......................... 15


iv

1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 17
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................... 17
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2.1. Đánh giá thực trạng rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu ............... 26
2.2.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng và trữ lượng của rừng trồng Keo lai
theo cấp tuổi............................................................................................... 26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại địa bàn nghiên cứu ..... 27
2.2.4. Đề xuất các giải pháp phát triển ................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................. 27
2.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá.................................................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 31

3.1. Đánh giá thực trạng rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu .................. 31
3.1.1. Lịch sử phát triển rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu ................... 31
3.1.2. Diện tích rừng trồng Keo lai phân theo cấp tuổi (3,4,5) tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 33
3.1.3. Đánh giá các yếu tố tại khu vực nghiên cứu rừng trồng Keo lai ............... 36
3.1.4. Các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển rừng trồng Keo lai....................... 40
3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng và trữ lượng của rừng trồng Keo lai theo
cấp tuổi ............................................................................................... 41
3.2.1. Khả năng sinh trưởng về đường kính, chiều cao theo cấp tuổi của cây
Keo lai ........................................................................................................ 41


v


3.2.2. Đánh giá trữ lượng theo cấp tuổi của cây Keo lai...................................... 44
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại địa bàn nghiên cứu ..... 45
3.3.1. Xác định chi phí đầu tư cho 01 ha rừng trồng Keo lai ............................... 45
3.3.2. Xác định thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo lai. ...................................... 46
3.3.3. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng Keo lai. .......................... 48
3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển ................................................................ 49
3.4.1. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh................................................................... 49
3.4.2. Giải pháp lựa chọn lập địa.......................................................................... 51
3.4.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội ...................................................................... 52
3.4.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phổ cập ............................................ 53
KẾT LUẬN .................................................................................................. 55

Kết luận........................................................................................................ 55
Kiến nghị...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57
PHỤ LỤC .........................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCR

Tỷ suất thu nhập và chi phí

BPV

Giá trị hiện tại của thu nhập

CPV


Giá trị hiện tại của chi phí

D

Đường kính trung bình

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Dt

Đường kính tán

FAO

Tổ chức Nông lương quốc tế

H

Chiều cao trung bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NPV

Giá trị lợi nhuận ròng

OTC

Ô tiêu chuẩn

RSX

Rừng sản xuất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại đất đai theo đơn vị hành chính huyện Chợ Mới ........... 21
Bảng 1.2.

Tình hình dân số và lao động của huyện Chợ Mới từ năm 2012 - 2016 ... 22

Bảng 1.3. Tình hình thu nhập kinh tế của huyện Chợ Mới từ năm 2012 - 2016 ... 23
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..................... 33
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích rừng và đất của huyện Chợ Mới ....................... 34
Bảng 3.3. Diện tích loài cây phân theo cấp tuổi của huyện Chợ Mới .......... 35

Bảng 3.4. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng rừng trồng Keo lai ............ 39
Bảng 3.5. Sinh trưởng về đường kính (D1.3) và chiều cao (Hvn) của Keo lai
tại khu vực nghiên cứu 03 xã Nông Thịnh, Thanh Bình, Quảng
Chu huyện Chợ Mới .................................................................... 42
Bảng 3.6. Trữ lượng của Keo lai qua các cấp tuổi....................................... 44
Bảng 3.7. Tổng chi phí 01 ha rừng trồng Keo lai qua các cấp tuổi .............. 46
Bảng 3.8. Thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo lai qua các cấp tuổi ............ 46
Bảng 3.9. Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng ................ 47
Bảng 3.10. Biểu dự đoán hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng Keo lai
qua các cấp tuổi .......................................................................... 48


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ........................................... 27
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng đường kính và chiều cao của Keo lai qua các
cấp tuổi......................................................................................... 43


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng trồng sản xuất có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển
lâm nghiệp ở nước ta. Ngoài việc góp phần đáng kể vào việc nâng độ che phủ
của rừng thì rừng sản xuất (RSX) còn là nguồn cung cấp gỗ chủ yếu cho các
ngành chế biến, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho hàng triệu hộ dân sống trong rừng và gần rừng.
Trong những năm gần đây sự thiếu hụt về nhu cầu gỗ phục vụ cho các

ngành công nghiệp giấy, ván dăm và đóng đồ gia dụng khác ngày càng trở
nên khan hiếm, do vậy việc mở rộng diện tích trồng rừng với các loài cây mọc
nhanh là một yêu cầu cấp thiết. Đây được xem là một chiến lược để bù đắp sự
thiếu hụt nhu cầu về gỗ và đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng trên thị
trường bao gồm cả nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Và loài cây
được đề cập đến và quan tâm nhiều đến đó là Keo lai (Acacia hybrids). Keo lai
là 1 trong những loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ
NN&PTNT công nhận tại Thông tư số 44/2015/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng
11 năm 2015 [3]. Keo lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên
độ sinh thái rộng, có khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng
cải tạo đất, cải thiện môi trường sinh thái. Tính đến ngày 31/12/2016, diện tích
rừng toàn quốc hiện có 14,377 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên là 10,242 triệu
ha và rừng trồng là 4,135 triệu ha (chủ yếu là rừng Keo) (Quyết định số
1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017)[2].
Tỉnh Bắc Kạn, trong những năm trở lại đây diện tích trồng rừng ngày càng
được mở rộng thông qua các dự án như dự án 661 (Dự án 5 triệu ha rừng), dự án
147/2007/QĐ-TTg và đặc biệt là Dự án bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2011-2020. Trong giai đoạn 1999-2015 toàn tỉnh trồng được 117.143,49
ha, trong đó nhóm các loài Keo trồng được 22.765,26 ha (Keo tai tượng 21.096,30
ha; Keo lai 1.669,23 ha), (Chi cục lâm nghiệp Bắc Kạn, 2016) [7].


2

Chợ Mới là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là 60.675,12 ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất lâm nghiệp
là 51.080,03 ha, chiếm 84,19% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện (Báo
cáo kết quả thống kê đất đai năm 2016 tỉnh Bắc Kạn) [39].
Mỗi năm, huyện trồng mới được trên 1.300 ha và là một trong những
địa phương dẫn đầu tỉnh về công tác trồng rừng, 80% người dân của huyện

Chợ Mới sống bằng nghề sản xuất nông - lâm nghiệp, trong đó lâm nghiệp
chiếm vị trí chủ lực. Trên địa bàn Huyện có các mô hình trồng rừng sản xuất
cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các
chương trình trồng rừng nguyên liệu và trồng rừng sản xuất đã được triển khai
một cách đồng bộ và bài bản từ hơn 10 năm nay. Hiện nhu cầu nguyên liệu
phục vụ cho dây chuyền chế biến gỗ của Công ty Cổ phần Sahabak đóng trên
địa bàn huyện khoảng 230.000m3 gỗ, tương đương với giá trị 200 tỷ
đồng/năm cho người trồng rừng. Bên cạnh đó còn có hàng chục cơ sở tư nhân
tham gia vào thị trường thu mua gỗ để chế biến gỗ bóc, tập trung tại các xã,
Thanh Mai, Nông Hạ, Như Cố (Bích Ngọc, 2014) [32].
Xác định lâm nghiệp là thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn, thực hiện quyết
định số 147/2007/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban
hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng trong phát triển nông
nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015. Đây
là những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích nhân dân tham gia trồng
rừng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cấp ủy, chính quyền các cấp trong
tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng.
Hiện nay việc tiêu thụ gỗ Keo trên địa bàn trong và ngoài tỉnh rất lớn,
để có cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ các loại cây trồng khác sang trồng
Keo lai là rất cần thiết và cấp bách.


3

Với thực trạng đó, để đưa Keo lai trở thành loài cây trồng chính trong
cơ cấu cây lâm nghiệp của huyện nhằm đáp ứng chiến lược phát triển lâm
nghiệp của tỉnh đang tập trung vào vấn đề tái cơ cấu ngành lâm nghiệp về
nâng cao giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích. Đây chính là lý do thực

hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng rừng sản
xuất Keo lai (Acacia hybrids) tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Có được cơ sở khoa học và thực tiễn để góp phần phát triển bền vững
rừng trồng Keo lai tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng rừng trồng Keo lai ở huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Keo lai.
- Đề xuất được phương hướng và giải pháp phát triển rừng trồng Keo
lai tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Tạo điều kiện được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên
cứu khoa học.
- Bổ sung phương pháp nghiên cứu, đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai.
- Kết quả nghiên cứu bổ sung cho cơ sở giúp các nhà sản xuất lâm
nghiệp có các biện pháp, kế hoạch phát triển loài Keo lai tại địa phương có
hiệu quả cao.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng phát triển của loài Keo lai để từ đó đưa ra các
giải pháp phát triển cho rừng trồng Keo lai nói riêng và rừng trồng nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu rừng trồng trên thế giới
Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng

rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các
chuyên đề sau đây:
1.1.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trong rừng trồng sản xuất
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng, hiểu được vấn đề đó nên nhiều nước trên thế giới đã tập trung chú trọng
về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Tại Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi
đạt 19m3/ha/năm (Pandey, D 1983) [46].
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E.grandis đạt từ 3540m3/ha/năm, giống E.urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên
đến 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [42].
1.1.2. Nghiên cứu về bón phân trong rừng trồng sản xuất
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [33].
Qua những nghiên cứu ta thấy rõ rằng phân bón đã mang lại những hiệu
quả rõ rệt như nâng cao tỷ lệ sống, nâng cao chất lượng, sản lượng, tăng khả
năng chống chọi với điều kiện không thuận lợi của môi trường đẻ cây phát
triển tốt hơn.


5

1.1.3. Nghiên cứu về mật độ trong rừng trồng sản xuất
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi

dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [45] khi nghiên
cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố
trí 4 công thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075
cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính
bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,
nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này
có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao
hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật
độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau
(2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau
hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở các công thức
trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ
20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính (D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở
công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường
kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.4. Nghiên cứu về điều kiện lập địa trong trồng rừng sản xuất
Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)


6

[43] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: Khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại

đất và hiện trạng thực bì.
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu, sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu
của Thomas Enters và Goncalves J.L.M (2004) [44], để phát triển trồng rừng
sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ
thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
trường. Nhận biết được hai vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với
quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên
cứu kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa
khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính
thị trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị
trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy
được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và
đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) đã đưa ra
một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.


7

- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý

chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia... Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem
là quan trọng khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia
Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia
trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
kinh doanh sản xuất rừng trồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước
tiến đáng kể. Các chương trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực
hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập,


8

nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy

phạm, phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản
xuất. Bên cạnh đó, công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây
dựng và phát triển rừng luôn được quan tâm.
1.2.1. Nghiên cứu về giống cây rừng
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản
xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
những công trình trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những công trình
nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999) [26] đã nghiên cứu tuyển
chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có năng suất cao và khả năng
kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo thành công cho các loài Keo và
Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng lai có khả năng sinh trưởng gấp từ
1,5 - 2,5 lần các giống bố mẹ, năng xuất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng
đạt từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt tới 40 m3/ha/năm.
Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN &PTNT) đã có Quyết định
ban hành "Qui phạm xây dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây
dựng rừng giống chuyển hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc
xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và
xây dựng rừng giống, vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [27].
Hiện nay, hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm công
nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên,
những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và phát triển
chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi phía Bắc mới chỉ được phát triển
trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật nhân


9


giống vô tính vào sản xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu
quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều thành phần kinh tế vào xây dựng rừng.
Đây cũng là mong muốn và là chủ trương của chính quyền địa phương các
cấp của tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng.
1.2.2. Nghiên cứu về phân bón trong trồng rừng sản xuất
Phân bón là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng
nhằm làm ổn định, tăng năng xuất và chất lượng rừng trồng, phân bón bổ sung
dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong giai đoạn
đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường.
Trên thực tế cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và
hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng
sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các
nước có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng
và đạt được chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và
khoảng 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [33].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba
Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [19]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pH
Kcl = 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm
được tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8
công thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg
phân chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh
trưởng tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này sau
3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%.
Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai
từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và Cs (2004) [30]



10

đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng không được bón
phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non
cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng.
Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây
và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn
rừng chỉ bón lót khi trồng.
Như vậy việc bón phân là rất cần thiết đối với trồng rừng và điều quan
trọng nữa là phải xác định đúng loại phân, đúng thời vụ, đúng liều lượng. Bón
phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh đã
được nghiên cứu nhiều nhất. Các tác giả đều kết luận rằng phân bón có ảnh
hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây trồng, đặc biệt là đối với các
loài cây trồng rừng nguyên liệu.
1.2.3. Nghiên cứu về mật độ trong trồng rừng sản xuất
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và CS (2004) [14] khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác
nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả phân
tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666
cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha
(9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông
Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha - 1.666cây/ha là
thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ
trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và
nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn
Huy Sơn (2006) [37] về xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit

phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí với 3


11

công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết
quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 - 100%,
sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn đạt từ
91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở
công thức mật độ 1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài, trong đó mật độ
trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2005) [1].
Mặc dù các quy trình, quy phạm trên đã quy định các loại mật độ cụ thể
cho một số loại rừng trồng song đó cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn
định và chi tiết cho từng vùng. Do vậy căn cứ vào điều kiện lập địa và mục
đích kinh doanh nên có sự lựa chọn hợp lý trong việc bố trí mật độ rừng trồng.
1.2.4. Nghiên cứu về lập địa
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và Cs, 2001)
[15]. Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình
nghiên cứu, điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và Cs
(1994) [36], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam
Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của
cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm
năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát

triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây cung
cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một số loài Keo và Bạch đàn.


12

Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng sản
xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song
cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả
kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị
trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của tác giả: Võ Nguyên Huân (1997)
[20], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu
các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến nghị các giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền vững. Kết
quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách
giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
Bên cạnh đó, chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách về quản
lý rừng và đất lâm nghiệp như: Luật đất đai 2013, Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫnluật, các chính sách về đầu tư, tín
dụng như Luật tổ chức tín dụng 2010, Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Nghị định
54/2013/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính
sách hưởng lợi... Các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản
xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Ngô Văn Hải (2004) [17], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra
trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân
tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng

hoá ở miền núi.
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây
là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công


13

trình nghiên cứu của Võ Đại Hải (2003) [18], trong nghiên cứu về yếu tố đầu
vào và đầu ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác
giả đã phân tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông
sản hàng hoá ở miền núi. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị trường lâm
sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành
được phương thức liên doanh liên kết giữa người dân và xí nghiệp lâm nghiệp.
1.3. Những nghiên cứu về cây Keo lai
1.3.1. Thông tin chung về cây Keo lai
* Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
Họ (familia): Đậu (Fabaceae)
Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)
Chi (genus): Keo (Acacia)
Loài (species): Keo lai (Acacia hybrids)
* Đặc điểm hình thái: Keo lai là sự kết hợp giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai là cây gỗ nhỡ
thường xanh cao tới 20-30m, đường kính có thể đạt tới 60 - 80cm. Thân tròn
thẳng, tám rộng phân cành thấp, vỏ màu xám nâu nứt dọc. Cây con dưới một
tuổi lá kép lông chim hai lần, cây trưởng thành lá đơn hình trái xoan dài hoặc
hình ngọn giáo, đầu tù men thao cuống, phiến lá dày nhẵn bông, có 3 - 5 gân
dọc gắn song song chụm lại ở đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa các gân
chính. Hoa tự bông dài mọc lẻ hay mọc tập trung ở nách lá hay ở đầu cành.

Hoa đều lưỡng tính mẫu 4, tràng hoa màu vàng, nhị hoa thường vươn dài ra
ngoài hoa. Quả đậu xoắn, hạt hình trái xoan, hơi dẹt, màu đen. Rễ cây mọc
rộng có nhiều nốt sần cố định đạm (Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999) [5].


14

*Đặc điểm sinh thái:
Keo lai là cây mọc nhanh ở vùng Đông Nam Bộ sau 5 năm tuổi Keo lai
có khả năng sinh trưởng nhanh cả về đường kính và chiều cao, đường kính
trung bình có thể đạt tới 12,8cm và chiều cao trung bình có thể đạt tới 16,9m.
Keo lai loài cây ưa sáng, sống được ở nơi nhiệt độ bình quân là 220C tối thích
là 24 - 280C và giới hạn là 400C, lượng mưa 1500 - 2500mm/năm. Đất đai chủ
yếu trồng trên các loại đất Feralit tầng dày tối thiểu 75cm, đất phù sa cổ, đất
xám bạc màu…Mùa ra hoa quả gần như quanh năm (Lê Mộc Châu và Vũ
Văn Dũng, 1999) [5].
* Phân bố địa lý: Keo Lai đã xuất hiện trong các rừng Keo tai tượng
vào đầu những năm 1990 ở một số vùng nước ta, sau đó được gây trồng để
lấy giống ở Ba Vì, Hà Tây. Ở nước ta cây Keo lai được gây trồng rộng rãi trên
toàn quốc những năm gần đây. Cây mọc hầu hết các dạng đất thích hợp nhất
là từ Quảng Bình trở ra.
* Giá trị kinh tế: Keo lai thuộc họ đậu nên có tác dụng cải tạo đất tốt,
chống xói mòn. Gỗ thẳng màu trắng có vân, có lõi giác phân biệt, gỗ có tác
dụng nhiều mặt: Kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử
dụng trong xây dựng, đóng đồ mỹ nghệ, hàng xuất khẩu. Gỗ cho nhiệt lượng
cao có thể sử dụng làm củi hoặc than chạy máy. Cây có hình dáng đẹp có thể
trồng làm rừng phong cảnh [5].
1.3.2. Những nghiên cứu về sinh trưởng của Keo lai trên thế giới
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) GanE và SimboomLiang (1991) các tác giả đã

chỉ ra rằng Keo lai xuất hiện lá giả sớm hơn Keo lá tràm ở cây con lá giả đầu
tiên của Keo lá tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4 - 5 Keo tai tượng thường
xuất hiện ở lá thứ 8 - 9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5 - 6. Bên


15

cạnh đó là sự phát hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm ở các bộ phận sinh sản (Bowen, 1981) [41].
Theo nghiên cứu Rufelds (1987) [48] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thực
sự. Tác giả đã chỉ rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân, có
đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai
tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu Pinso Cyril và Robert
Nasi (1991) [47] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất sứ ở Sapah
vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể có
nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền lẫn
điều kiện lập địa. Nghiên cúu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai tự
nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đều và trị
số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất
lượng của cây Keo lai Pinso và Nasi (1991) [47] thấy rằng độ thẳng của thân,
đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân ... đều tốt hơn bố mẹ và cho rằng
Keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại.
1.3.3. Những nghiên cứu về sinh trưởng cây Keo lai ở nước ta
Ở Việt Nam cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến

hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng xuất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV. Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dòng được ký hiệu là KL [28, 22, 21, 23].


×