Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phân tích chuỗi giá trị cam tại địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ NGUYỆT MINH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CAM TẠI ĐỊA BÀN
XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ NGUYỆT MINH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CAM TẠI ĐỊA BÀN
XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: "Phân tích
chuỗi giá trị cam tại địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn" được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng
thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các
thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên

Lê Thị Nguyệt Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời gian
thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô, gia đình, bạn bè
cũng như các đồng nghiệp và các hộ sản xuất, kinh doanh cam tại xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người trực tiếp
hướng dẫn tôi là TS. Nguyễn Thị Minh Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học cao học tại
trường và xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
về thời gian, động viên tinh thần và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp

của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban, ngành tỉnh Bắc Kạn, các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh cam Quang Thuận đã cung cấp thông tin và số liệu
để tôi hoàn thiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Nguyệt Minh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3
1.1.1. Khái quát về chuỗi giá trị ............................................................................... 3
1.1.2. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị ................................................................. 4
1.1.3. Phân tích chuỗi giá trị .................................................................................... 6
1.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp .............................. 13
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 13
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 15

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 19
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu thu thập ............................................ 20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HỆ THỐNG BẢNG BIỂU ... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........ 21


iv
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................. 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 22
3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam Quang Thuận ........................................... 23
3.2.1. Tình hình sản xuất cam Quang Thuận .......................................................... 23
3.2.2. Tình hình tiêu thụ cam Quang Thuận ........................................................... 25
3.3. Thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá trị cam Quang Thuận ........................ 27
3.4. Phân tích chuỗi giá trị cam Quang Thuận....................................................... 31
3.4.1. Vẽ sơ đồ chuỗi ............................................................................................. 31
3.4.2. Mô tả chuỗi giá trị cam Quang Thuận .......................................................... 44
3.4.3. Kênh thị trường cam Quang Thuận .............................................................. 45
3.4.4. Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần Chuỗi giá trị cam
Quang Thuận ......................................................................................................... 45
3.4.5. Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi Chuỗi giá trị cam Quang Thuận ................ 50
3.5. Giải pháp nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm cam Quang Thuận ........................ 52
3.5.1. Quan điểm nâng cấp chuỗi ........................................................................... 52
3.5.2. Tầm nhìn ..................................................................................................... 52

3.5.3. Đề xuất giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi ............................................... 53
3.5.4. Phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm cam Quang Thuận............................. 54
3.5.5. Phân tích SWOT .......................................................................................... 57
3.5.6. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị cam Quang Thuận ................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 69
1. Kết luận ............................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 74


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đối tượng bán cam của người nông dân................................................. 26
Bảng 3.2. Chi phí vật tư trồng 1ha cam Quang Thuận năm 2016 ........................... 34
Bảng 3.3. Chi phí và lợi nhuận biên của các tác nhân trong chuỗi......................... 38
Bảng 3.4. Giá trị gia tăng chuỗi giá trị cam Quang Thuận...................................... 47
Bảng 3.5. Tổng hợp kinh tế chuỗi cam Quang Thuận ............................................ 51


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giá tăng lên qua mỗi nấc của chuỗi Marketing ......................................... 4
Hình 1.2. Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ (GTZ 2007) ....... 5
Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ................................................................... 11
Hình 3.1. Lịch thời vụ trong năm của cam Quang Thuận ....................................... 24
Hình 3.2. Sơ đồ chuỗi giá trị cam Quang Thuận .................................................... 32
Hình 3.3. Sơ đồ mối quan hệ trực tiếp của thu mua................................................. 39
Hình 3.4. Mô hình SWOT chéo của chuỗi giá trị cam Quang Thuận...................... 43
Hình 3.5. Phân phối giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân.................................. 49

Hình 3.6. Mô hình phân tích để đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ............. 53
Hình 3.7. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter............................................. 57
Hình 3.8. Sơ đồ ma trận SWOT ............................................................................. 59
Hinh 3.9. Chiến lược nâng cao chất lượng ............................................................ 65
Hình 3.10. Chiến lược đầu tư công nghệ ................................................................ 66
Hình 3.11. Chiến lược tái phân phối ...................................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của
nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là
sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời sống kinh tế,
chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phát triển kinh tế sản xuất cây cam cũng như bất kỳ ngành sản xuất kinh
doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì vấn đề hiệu
quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh cần
phải phân tích tìm ra được những thuận lợi, khó khăn hay những vấn đề còn tồn tại,
từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bắc Kạn là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Là tỉnh có
rất nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Dưới sự cố gắng của
người dân cùng chính quyền địa phương. Một vài sản phẩm đã có sự phát triển
mạnh, có chỗ đứng trên thị trường cũng như từng bước xây dựng thương hiệu vững
chắc. Cây cam tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông là một sản phẩm đem lại
hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế địa
phương. Khoảng cách từ vùng trồng cam đến tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên và Hà
Nội chỉ hơn 100 km. Nhiều cơ sở thu mua và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và
phát triển một cách tự phát thu hút nhiều bạn hàng đến đây để giao dịch buôn bán

nhiều loại hoa quả mà đặc biệt là quả cam.
Có thể khẳng định rằng, cam là một loại trái cây quan trọng và có triển vọng
của tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt ở khu vực xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông. Tuy
nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, tỉnh Bắc Kạn cần có sự am hiểu về
chuỗi giá trị cam ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng,
từ trước đến nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở tỉnh Bắc
Kạn, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây cam ở Bắc Kạn và chủ yếu
có 1 vài nghiên cứu thiên về khía cạnh kỹ thuật. Vì vậy, ở góc độ quản lý nhận thấy


2
rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt về kiến thức
thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất cam. Vì thế, đề tài “Phân tích chuỗi giá
trị cam tại địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” có khả
năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ
giúp cho tỉnh Bắc Kạn định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm cam, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ trồng cam và tạo việc
làm cho lao động nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện đề tài “Phân tích chuỗi giá trị cam tại địa bàn xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị, phân tích được những khó khăn và thuận lợi, nâng cao
thu nhập cho người dân và các tác nhân khác trong chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngành hàng, chuỗi giá trị.
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị cam Quang Thuận.
- Phân tích kinh tế chuỗi giá trị cam Quang Thuận.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị cam Quang Thuận.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo giúp xã Quang Thuận
nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung sử dụng để làm căn cứ cho việc thực hiện xây
dựng quy hoạch phát triển trồng cam và là cơ sở để xây dựng các giải pháp phát
triển bền vững cho cây cam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở để cho các Bộ, Sở, Ngành có
liên quan xem xét việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong phát triển chuỗi
giá trị cam của tỉnh Bắc Kạn.


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản trị
doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản trị nổi
tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh Tạo dựng và
duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Mặc dù vậy, những nội dung liên quan
đến chuỗi giá trị đã được nghiên cứu từ trước đó trong những năm 1960. Một chuỗi
giá trị là một chuỗi toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm
phải đi qua, từ nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt
động, sản phẩm lại tăng thêm giá trị.
Mô hình chuỗi giá trị của Porter bao gồm hai hoạt động: hoạt động chính
(Primary activities) và hoạt động hỗ trợ (Support activities). Những hoạt động này
trực tiếp đóng góp vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ (Van den Berg và cộng sự),

(2009), theo Phạm Văn Sáng, (2012). Tuy nhiên, phân tích chuỗi giá trị của Porter
chỉ giới hạn ở phạm vi doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định chiến lược
(Fasse và cộng sự, 2009). Khái niệm chuỗi giá trị sau đó được áp dụng cho mọi
chuỗi cung ứng và phân phối. Chẳng hạn, Gereffi và cộng sự (2005), theo Phạm
Văn Sáng, (2009) phát triển khái niệm “Chuỗi cung ứng toàn cầu” (GCC), sử dụng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá mức độ hội nhập của các doanh nghiệp và
các quốc gia. Khái niệm GCC tập trung vào mối quan hệ quyền lực trong hoạt động
điều phối các hệ thống sản xuất toàn cầu. Gereffi chỉ ra rằng các chuỗi giá trị
thường do một mắt xích lãnh đạo, quyết định tính chất, đặc điểm của toàn bộ chuỗi.
Các quan hệ trong chuỗi được Gereffi chia làm 4 nhóm chính: quan hệ đầu vào, đầu
ra; quan hệ cơ cấu lãnh thổ; quan hệ thể chế và quan hệ quản trị (Kaplinsky và
Morris, 2002). Khái niệm này cũng được áp dụng trong quản trị chất lượng, ví dụ
như quản trị chất lượng café trong nghiên cứu của Ponte (2002).


4

M
Ot

Ot

Khác

Tr

Vận chuyển
Lãi

Ma

Giá

Tr
Ma
Ot

T

M
a

Chi phí sản xuất

Giá của hộ trồng cam

Giá bán sĩ

Giá bán lẻ

Hình 1.1. Giá tăng lên qua mỗi nấc của chuỗi Marketing
(Nguồn, Phan Thị Giác Tâm, 2008, Marketing rau - hoa - quả )

Khi sản phẩm đi dọc theo chuỗi marketing, giá cả tăng. Giá đơn vị thấp nhất
khi các hộ gia đình trồng cam, bán cam tại vườn nhà cho các tác nhân thu gom có
giá thấp hơn chính sản phẩm đó được bán cho các chợ đầu mối tại địa phương và
tương tự, giá tại các chợ đầu mối hay qua mỗi tác nhân thì giá bán ra thường cao
hơn giá bán của tác nhân trước. Bán trực tiếp cho người bán lẻ sẽ đạt được giá cao
nhất. Mặc dù bán được với giá cao cho các tác nhân ở phần sau chuỗi marketing
đương nhiên bao gồm việc phải trả thêm chi phí vận chuyển, chi phí marketing, tiền
thuê mướn nhân công,... và chi phí thời gian cho hộ trồng cam.

1.1.2. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan
hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân
phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng.


5

Cung cấp
đầu vào

Sản xuất

Thu gom

Thương
mại

Sơ chế

Hoạt động

• Giống

• Làm đất

• Thu gom

• Làm sạch


• Bán sỉ

• Phân bón

• Trồng cây

• Vận

• Đóng gói

• Bán lẻ

• Thuốc

• Chăm sóc

BVTV

• Thu hoạch

chuyển

Tiêu dùng

Trong
nước

• Lao động

Tác nhân


Các nhà
cung cấp
đầu

đầu vào

Xuất

Hộ trồng
cam, Tổ
HT, HTX

Người thu
gom

Nhà sơ
chế

Người
bán sỉ,
người
bán lẻ

khẩu

Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,…
Hình 1.2. Sơ đồ chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận của GTZ (GTZ 2007)
(Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son (2013). Giáo trình Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm).


Giải thích:

Các giai đoạn sản xuất/khâu:
Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:
Người tiêu dùng cuối cùng:

Tác nhân hỗ trợ chuỗi giá trị:

1.1.2.1. Tác nhân vận hành chuỗi giá trị
Tác nhân vận hành chuỗi là các doanh nghiệp (DN) thực hiện những chức
năng cơ bản của chuỗi giá trị. Những tác vận hành điển hình là hộ trồng cam, các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công ty công nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán
buôn và các nhà bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi
giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành
phẩm hay thành phẩm).


6
1.1.2.2. Tác nhân hỗ trợ chuỗi giá trị
Tác nhân hỗ trợ chuỗi giá trị là những nhà tạo điều kiện giúp chuỗi phát triển
như: chính quyền địa phương các cấp; viện/trường và các dịch vụ hỗ trợ đại diện
cho lợi ích chung của các chủ thể trong chuỗi.
1.1.3. Phân tích chuỗi giá trị
Theo Võ Thị Thanh Lộc (2013) phân tích chuỗi giá trị là phân tích mối quan
hệ tương tác của các tác nhân đang kinh doanh cùng một sản phẩm trên một thị
trường cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị mô tả hệ thống kinh tế được tổ chức xoay
quanh các thị trường sản phẩm cụ thể. Phân tích chuỗi giá trị cung cấp một cái nhìn
tổng thể và một bí quyết sản xuất sâu sắc về các thực tiễn kinh tế cụ thể. Kết quả
của các phân tích này được sử dụng để chuẩn bị cho các quyết định về mục tiêu và
chiến lược. Dựa trên một phân tích chuỗi được chia sẻ, các DN có thể xây dựng

một tầm nhìn chung và xác định các chiến lược nâng cấp phối hợp. Các cơ quan
Chính phủ sử dụng chuỗi giá trị để định dạng và lập kế hoạch về các hoạt động hỗ
trợ cũng như để giám sát các tác động có thể xảy ra.
Phương pháp lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích chuỗi giá trị cam
(công cụ 1)
Đề tài nghiên cứu chọn chuỗi giá trị cam trên địa bàn xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là phù hợp với các tiêu chí sau:
- Tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm;
- Tiềm năng phát triển đầu tư: Hiện tại, các sở, ban, ngành tỉnh Bắc Kạn đã
và đang thực hiện phát triển sản phẩm trái cây nói chung và cây cam nói riêng theo
chuỗi giá trị nhằm nâng cao vị thế của cây cam Quang Thuận vươn xa hơn nữa
đồng thời nâng cao thu nhập của người dân.
- Tiềm năng sử dụng nguồn lực lao động địa phương cao.
- Tận dụng phát triển sản phẩm truyền thống - đặc sản của tỉnh Bắc Kạn.
- Sản phẩm nằm trong chiến lược phát triển của địa phương.
Vẽ sơ đồ chuỗi và mô tả chuỗi giá trị cam (công cụ 2)
Nhằm mô tả một bức tranh về sự kết nối, phụ thuộc và hiểu biết lẫn nhau
giữa các tác nhân và các quy trình vận hành trong chuỗi giá trị sản phẩm cam
Quang Thuận.


7
1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị cam: Sơ đồ chuỗi giá trị cam thể hiện các chức
năng của chuỗi được thực hiện bởi những nhà vận hành chuỗi và nó cũng mô tả
được mối liên hệ của các tác nhân trong chuỗi.
2. Mô tả và lượng hoá chi tiết các chuỗi giá trị - chuỗi giá trị nhà cung ứng,
chuỗi giá trị nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị khách hàng.
3. Tính giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập giữa các tác
nhân trong từng chuỗi giá trị.
Liên kết ngang

Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một khâu (Ví dụ: liên
kết những người sản xuất/kinh doanh riêng lẻ thành lập nhóm cộng đồng/tổ hợp tác)
để giảm chi phí, tăng giá bán sản phẩm.
Những người nông dân trồng cam hợp tác với nhau và mong đợi có được thu
nhập cá nhân cao hơn từ những cải thiện trong tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra và
các dịch vụ hỗ trợ. Tóm lại, liên kết ngang mạng lại các lợi thế như sau:
Giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên của tổ/nhóm qua đó
tăng lợi ích kinh tế cho từng thành viên của tổ/nhóm.
• Tổ/nhóm có thể đảm bảo được chất lượng và số lượng cho khách hàng.
• Tổ/nhóm có thể ký hợp đồng đầu ra, sản xuất quy mô lớn.
• Tổ/nhóm phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững.
Liên kết dọc
Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi (Ví dụ: nhóm cộng
đồng (chủ vườn) liên kết với DN thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm). Liên kết
dọc mang lại các lợi thế như sau:
• Giảm chi phí chuỗi.
• Có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi.
• Hợp đồng mua bán sản phẩm được bảo vệ bởi luật pháp nhà nước.
• Tất cả thông tin thị trường đều được các tác nhân biết được để sản xuất đáp
ứng nhu cầu thị trường.
• Niềm tin phát triển chuỗi rất cao.


8
Giá trị gia tăng
Là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm này tương
đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những tác nhân vận hành chuỗi (doanh thu
của chuỗi = giá bán cuối cùng x số lượng bán ra). Giá trị gia tăng trên một đơn vị
sản phẩm là hiệu số giữa giá mà tác nhân vận hành chuỗi bán ra trên thị trường trừ
đi giá mà tác nhân vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào

mà tác nhân vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp và giá của những trung
gian mua từ những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ không được coi là mắt xích
trong chuỗi.
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị cam (công cụ 3)
Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị cam là phân tích các mối quan hệ giữa
các tác nhân tham gia trong chuỗi dưới góc độ nhà kinh tế nhằm đánh giá năng lực,
hiệu suất vận hành chuỗi. Bao gồm việc xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi
nhuận, giá trị gia tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi và đưa ra nhận xét
phù hợp.
Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm:
• Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia
chuỗi giá trị cam Quang Thuận.
• Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong chuỗi
giá trị cam Quang Thuận.
• Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn chuỗi và tỷ trọng
của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị cam Quang Thuận.
• Phân tích năng lực của tác nhân tham gia chuỗi giá trị cam Quang Thuận
(quy mô, năng lực sản xuất, lợi nhuận,…)
Cách tính các tiêu chí trong phân tích kinh tế chuỗi giá trị cam Quang Thuận
Giá trị: Giá bán cam Quang Thuận của mỗi tác nhân không cần quy đổi vì
đề tài chỉ nghiên cứu cam tươi không qua chế biến. Tuy nhiên để cho dễ tính thì tác
giả quy đổi về một giá của một loại cam. Đối với cam Quang Thuận, tỷ lệ quy đổi
giá cam xô, loại 2, loại 3 sang cam loại 1 lần lượt là 1,23; 1,75 và 3,2. Mức quy đổi
giá cam loại 2, loại 3 sang cam loại 1 dựa trên thông tin điều tra và cách tính giá


9
bình quân gia quyền. Mức quy đổi giá cam xô qua giá cam loại 1 được tính trên
tổng mức tỷ lệ thu hồi cam xô sau khi được phân loại và giá bán: loại 1 bình quân
đạt 60%, loại 2 bình quân 33% với giá gấp 0,57 lần loại 1, loại 3 bình quân đạt 7%

với giá bán gấp 0,31 lần loại 1.
(60%+33%x0,57+7%x0,31=81%, tỷ lệ quy đổi 1/0,81=1,23)
(Áp dụng nguồn số liệu điều tra thực tế tỉnh Bắc Kạn, 2016)

• Giá trị gia tăng giữa hai tác nhân: chênh lệch giá bán cam giữa hai tác nhân.
• Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: Chênh lệch giá bán và chi phí trung
gian (hoặc chi phí đầu vào đối với người sản xuất cam).
• Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: Giá mua cam của mỗi tác nhân đó.
Đối với nông hộ sản xuất cam ban đầu trong sơ đồ chuỗi thì chi phí trung gian là chi
phí đầu vào bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (giống; phân bón; thuốc
bảo vệ thực vật; tất cả các chi phí còn lại của nhà nông là chi phí tăng thêm).
• Chi phí tăng thêm: Toàn bộ chi phí còn lại (thuê lao động, thuê kho bãi;
khấu hao máy móc, dụng cụ; nhiên liệu; giấy báo; giấy gói;…) ngoài chi phí trung
gian của mỗi tác nhân.
• Tổng chi phí: Chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng thêm.
• Giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân (lợi nhuận): Giá bán trừ tổng chi phí.
• Phân bổ giá trị gia tăng thuần trong chuỗi: Phần trăm lợi nhuận của mỗi tác
nhân trong toàn chuỗi (tổng lợi nhuận 100%).
Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của Micheal Porter
[15, tr.59] cho sản phẩm cam
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter còn gọi là mô hình
“Năm lực lượng của Porter” là công cụ hữu dụng và hiệu quả để định vị sản
phẩm trên thị trường và đồng thời mô hình này còn cung cấp thêm các thông tin
về đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và quyền lực thị trường của nhà cung cấp, cũng như
người mua. Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một
ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (đối thủ cạnh tranh tiềm tàng)
Theo Micheal Porter, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các vùng trong tỉnh, vùng
miền khác hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong



10
tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu phụ
thuộc vào sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia nhập ngành như kỹ thuật,
vốn, các yếu tố thương mại, các nguồn lực đặc thù.
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành (cạnh tranh giữa các đối thủ
trong ngành)
Các tỉnh, vùng đang trồng cam sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép
trở lại ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Những yếu tố sau đây sẽ làm gia
tăng sức ép cạnh tranh lên ngành:
• Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng của ngành, số lượng đối thủ
cạnh tranh.
• Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán. Ngành phân tán là
ngành có nhiều DN cạnh tranh với nhau nhưng không có DN nào có đủ khả năng
chi phối các DN còn lại. Ngành tập trung là ngành có một hoặc vài DN nắm giữ
vai trò chi phối ngành.
• Các rào cản rút lui: Rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui
khỏi ngành của DN trở nên khó khăn.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng (Năng lực thương lượng của
người mua)
Khách hàng ở đây được hiểu là người tiêu dùng trực tiếp hoặc những nhà
phân phối sản phẩm. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với
loại trái cây này. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa
khách hàng với sản phẩm cam sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền
mua - tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong
điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng
mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành
giảm. Khách hàng có sức mạnh lớn trong những trường hợp sau:
• Khách hàng có tính tập trung cao, tức là có ít khách hàng chiếm một thị
phần lớn.

• Khách hàng mua một lượng lớn sản phẩm sản xuất ra trong bối cảnh kênh
phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa.
• Khách hàng có khả năng sát nhập hay thậm chí là mua hãng sản xuất.


11
Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp (Năng lực thương lượng của nhà
cung cấp)
Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô - bao gồm lao động,
các đầu vào như phân bón, thuốc BVTV,….Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải
chấp nhận các điều khoản hộ trồng cam đưa ra, nhờ đó hộ trồng cam giảm được chi
phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây
sức ép đối với chi phí mua đầu vào phục vụ cho sản xuất cam bằng nhiều cách,
chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến
các loại trái cây khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu
về một loại trái cây này bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một loại trái cây
khác thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của cam chịu tác động của sự thay đổi
giá ở các loại trái cây thay thế. Càng có nhiều loại trái cây thay thế thì đồ thị thể
hiện nhu cầu trái cây có độ co giãn càng cao.
Đối thủ tiềm ẩn
(Những vùng
miền, tỉnh có thể
trồng cam)

Nhà cung cấp
(Cung cấp đầu
vào: thuốc
BVTV, phân


bón,…)

Cạnh tranh nội bộ
ngành (cạnh
tranh giữa các
vùng có trồng
cam )

Khách hàng
(người tiêu
dùng nội địa,
nước ngoài)

Loại trái cây
thay thế (ổi,
bưởi, xoài,
mận,…)

Hình 1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
(Nguồn Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013)


12
Phân tích SWOT toàn chuỗi sản phẩm cam (công cụ 7)
Phân tích thuận lợi và khó khăn cũng như cơ hội và thách thức, nguy cơ của
mỗi tác nhân tham gia chuỗi cũng như của toàn chuỗi giá trị cam từ đó đề xuất các
chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị cam.
• S (điểm mạnh): Những yếu tố thuận lợi, nguồn lực bên trong chuỗi giá trị
cam góp phần thúc đẩy phát triển tốt hơn (xảy ra trong hiện tại).

• W (điểm yếu): Các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp bên
trong chuỗi giá trị cam làm hạn chế phát triển (xảy ra trong hiện tại).
• O (cơ hội): Những yếu tố tác động bên ngoài cần được thực hiện nhằm tối
ưu hóa sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được (xảy ra trong tương lai).
• T (thách thức/nguy cơ): Những yếu tố bên ngoài có khả năng tạo ra những
kết quả xấu, những kết quả không mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển
(xảy ra trong tương lai).
SWOT có thể đưa ra mô hình kết hợp lần lượt từng cặp giữa các yếu tố bên
trong (điểm mạnh và điểm yếu) và các yếu tố bên ngoài (cơ hội và thách thức). Sự
kết hợp này nhằm tận dụng một cách tốt nhất các yếu tố có lợi và giảm thiểu hoặc
né tránh các yếu tố bất lợi.
• Phối hợp S - O: Sử dụng các mặt mạnh để tận dụng các cơ hội
• Phối hợp W - O: Khắc phục các yếu kém để tận dụng tốt các cơ hội, đồng
thời tận dụng các cơ hội để khắc phục yếu kém hiện nay.
• Phối hợp S - T: Sử dụng các mặt mạnh để khắc phục, né tránh các đe dọa.
• Phối hợp W - T: Khắc phục những mặt yếu kém, hạn chế để giảm các nguy cơ.
Sau khi có được ma trận SWOT, các chiến lược nâng cấp phát triển có thể đề
xuất dựa trên sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (chiến lược công kích), giữa
điểm mạnh và thách thức (chiến lược đối phó/thích ứng), giữa điểm yếu và cơ hội
(chiến lược điều chỉnh), giữa điểm yếu và nguy cơ (chiến lược phòng thủ).
Nâng cấp chuỗi giá trị cam (công cụ 9)
Nâng cấp chuỗi giá trị là yếu tố quan trọng trong một hệ thống chuỗi giá trị
vì nó cung cấp các giải pháp để đạt được tầm nhìn chiến lược nâng cấp cũng như kế
hoạch hành động cụ thể nhằm phát triển chuỗi giá trị bền vững.


13
Có ba chiến lược được chọn trong bốn chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị của Võ
Thị Thanh Lộc (2013) làm chiến lược nâng cấp chuỗi giá cam: (i) Chiến lược nâng cao
chất lượng; (ii) chiến lược đầu tư công nghệ và (iii) chiến lược tái phân phối.

Để đưa ra chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị dựa trên cơ sở phân tích chuỗi
giá trị hiện tại của chuỗi giá trị cam, phân tích hoạt động của các tác nhân, lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm cam và phân tích SWOT kết hợp với kế hoạch phát triển
của địa phương.
1.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
Có thể nói mỗi tỉnh, mỗi vùng đều có những đặc sản đặc trưng mang tính
chất vùng miền. Điều đó thể hiện rõ đối với các loại cây trồng nông nghiệp vì nó
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu tại địa phương. Chính sự đặc trưng, khác
biệt đó mà mỗi địa phương trong cả nước đều muốn phát huy tối đa lợi thế của mình
để tạo nên sự độc đáo của địa phương nhưng để phát triển bền vững các sản phẩm
nông nghiệp của địa phương là điều không đơn giản. Nhất là trong giai đoạn mở
cửa thị trường như hiện nay. Hiện hệ thống sản xuất và kênh phân phối sản phẩm
nông nghiệp đang tồn tại một số yếu điểm như: Sự phát triển ngành thiếu tính ổn
định và thiếu bền vững, chất lượng sản phẩm kém, thiếu kiến thức thị trường và khó
khăn trong tiếp cận thông tin thị trường, thiếu sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ,
hàng hóa không có thương hiệu, do đó đã làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành
hàng. Đặc biệt là thiếu dự báo nhu cầu thị trường để quy hoạch sản xuất đáp ứng thị
trường về số lượng và chất lượng. Chính vì vậy mà các phương pháp tiếp cận chuỗi giá
trị xuất hiện và được sử dụng rộng rãi để phân tích cho các nông sản đặc trưng cho tỉnh,
cho vùng nhằm nhận ra những mắt xích hạn chế trong toàn chuỗi và đề ra giải pháp
làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Gooch và cộng tác viên (2009), Phạm Văn Sáng (2012) đã sử dụng khung
phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng Nho tươi, Táo
tươi và chế biến nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada. Hosni and Lancon
(2011) tìm hiểu chuỗi giá trị Táo của Syris trên thị trường nước ngoài. Nghiên cứu
chỉ ra rằng để xuất khẩu Táo thì Syris cần phải giải quyết những tồn tại trong chuỗi


14

giá trị Táo hiện tại. Các tổ chức khuyến nông cần phải phát triển và cung cấp nhiều
giống Táo mới. Đồng thời, cần có các tổ chức xếp loại và đánh giá chất lượng Táo
độc lập để làm giảm các rủi ro chất lượng. Trong nghiên cứu “Phân tích đặc tính
kinh tế của ba loại trái cây tiềm năng ở Ấn Độ” năm 2006 của Joshua N. Daniel và
Prashant A. Dudhade đã chỉ ra rằng việc sản xuất quýt, me và kokum của nông hộ
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng về diện tích và sản lượng. Đồng thời sản xuất phân
tán, không tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế biến và tiêu thụ. Trong
khi đó James Ssemwanga (2008) với “Phân tích chuỗi giá trị xoài từ Homoshaassosa đến Addis ababa, Ethiopia” đã chia sẻ chuỗi xoài từ Assosa đến Addis ngắn
và không hiệu quả, thị trường trái cây ở Addis được chi phối bởi các nhóm tổ chức
có xu hướng không cho phép người mới gia nhập. Sự cạnh tranh của xoài với các
sản phẩm trái cây tươi được nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có sự cải thiện và nâng
cao chất lượng xoài để tăng khả năng cạnh tranh của xoài Ethiopia. Một nghiên cứu
khác của Zuhui Huang Zhejiang (2009) cho thấy vai trò quan trọng của liên kết
trong sản xuất, với “Chuỗi giá trị quả lê Trung Quốc: mục tiêu tăng trưởng cho
người sản xuất nhỏ” Zuhui Huang Zhejiang đã chỉ ra rằng các nông hộ nhỏ ở Hà
Bắc hầu như không được hưởng lợi từ chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng
trong các giai đoạn giữa và kết thúc cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá
trị Lê Chiết Giang ngắn hơn ở Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đầu tiên cao
hơn so với ở Hà Bắc, do đó các hộ sản xuất nhỏ có thể được hưởng lợi. Hợp tác xã
ở Chiết Giang giúp cho các nông hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu
thụ nhiều hơn. Năm 2010 qua nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị gạo và ngô tại
một số địa phương điển hình của Tanzania” Peniel Uliwa và cộng tác viên (CTV)
đã nêu rõ dù gạo là lương thực quan trọng đứng thứ hai sau ngô tại nước này nhưng
năng suất sản xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi giá trị gạo hoạt động không
hiệu quả. Đối với chuỗi giá trị ngô, các tác giả chỉ ra được tiềm năng xuất khẩu và
bốn phân khúc thị trường chính cho loại lương thực quan trọng nhất của Tanzania
và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu đã giải thích lí do vì sao an ninh lương thực
không được đảm bảo, dù sản lượng lớn nhưng đôi khi quốc gia này vẫn cần nhập
khẩu lương thực từ bên ngoài. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến lược cải thiện



15
cung ứng chuỗi, các mô hình kinh doanh hiện có và giải pháp tăng cường mối liên
hệ giữa các tác nhân trong chuỗi. Với nghiên cứu của Hualiang Lu (2006) về “Mô
hình chuỗi giá trị hai giai đoạn đối với sự hiệu quả trong hoạt động marketing của
chuỗi rau quả” đã chỉ ra chi phí giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của chuỗi
cung ứng rau Nam Kinh. Cụ thể hoạt động bán hàng (tiếp thị) trực tiếp phải gánh
chịu chi phí giao dịch cao nhất, hoạt động bán hàng đạt hiệu suất thấp nhất trong
chuỗi. Do đó, giai đoạn sản xuất rau hoạt động tốt hơn giai đoạn tiếp thị. Vì vậy, các
nhà quản lý cần phải hỗ trợ hoạt động tiếp thị bằng cách giải quyết các vấn đề như:
thông tin thị trường, tìm cách giảm chi phí giao dịch.
Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phương pháp toàn cầu đã
đem lại cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra được các vấn đề
quan trọng sau: vai trò của tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường liên kết ngang, vai trò
của DN đầu tầu trong liên kết dọc và vai trò của nhà nước trong chuỗi ngành hàng.
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị
hàng nông sản, trong đó có một số các đề tài:
- PGS.TS. Đinh Văn Thành (2010), “Tăng cường năng lực tham gia của
hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”. Đề
tài đã hệ thống hóa, luận giải và bổ sung nhận thức về chuỗi giá trị toàn cầu hàng
nông sản, chỉ rõ những đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nông sản, giới thiệu các mô
hình chuỗi giá trị hàng nông sản, cùng các điều kiện tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu, đưa ra nội hàm và các tiêu chí xác định năng lực tham gia của hàng nông sản
vào chuỗi giá trị toàn cầu; Đồng thời, xây dựng một khung phân tích chuỗi giá trị
hàng nông sản toàn cầu làm cơ sở lý thuyết để phân tích các chuỗi giá trị hàng nông
sản cụ thể, cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao
năng lực tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu và rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Dự án: “Cải thiện hệ thống sản xuất nông nghiệp và liên kết thị trường

nông sản ở vùng cao” nghiên cứu nhu cầu liên kết giữa nông dân và một số tác
nhân thương mại chủ chốt để xây dựng kênh phân phối bền vững và phát triển thị
trường hiệu quả.


16
- GS. TS. Võ Tòng Xuân (2011), “Nghiên cứu ứng dụng chuỗi giá trị sản
xuất và tiêu thụ nông sản”. Tạp chí Tia sáng, số 06/2011. Tác giả đề cập đến các
tình huống dẫn đến những thất bại và thành công vừa qua của thị trường nông
nghiệp Việt Nam, phân tích những điều kiện đáp ứng thị trường và phương pháp vĩ
mô cần áp dụng để tạo thị trường. Quá trình triển khai một chương trình nghiên cứu
ứng dụng để tìm ra khung chính sách đồng bộ về chiến lược phát triển thị trường bắt
đầu từ việc xác định các mặt hàng có lợi thế tương đối vùng nhiệt đới; Tổ chức
nghiên cứu toàn diện về sản xuất; Chế biến và bảo quản mặt hàng; Xây dựng chính
sách thuế hấp dẫn các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất mặt hàng; Đẩy mạnh tìm
thị trường, giữ thị trường và cung cấp thông tin thị trường, bên cạnh đó, tổ chức sản
xuất trên quy mô lớn dưới hình thức các hợp tác xã nông nghiệp hoặc trang trại và
tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để DN yên tâm đầu tư.
- Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm ở
Việt Nam. Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang Đức (GTZ) đã
phối với các tổ chức và các nhà nghiên cứu Việt Nam thực hiện một số nghiên cứu
về chuỗi giá trị ở một số tỉnh thành chọn lọc. Phương pháp nghiên cứu phần lớn dựa
vào cuốn “Cẩm nang liên kết giá trị: Phương pháp luận thúc đẩy chuỗi giá trị” của
GTZ phát hành 2007. Nền tảng phương pháp luận của GTZ chủ yếu dựa vào nghiên
cứu của Kaplinsky và Morris (2001). Sự hỗ trợ và tích cực tham gia của các ban
ngành địa phương đóng vai trò quan trọng làm nên thành công và sự bền vững của
phát triển chuỗi giá trị. Chính phủ Việt Nam quan tâm và đóng vai trò quan trọng
trong phát triển nông nghiệp và cần có chính sách hỗ trợ can thiệp tạo lập chuỗi giá
trị bền vững.



17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm những cửa hàng, cơ sở cung cấp
đầu vào, hộ trồng cam ở xã Quang Thuận, thu gom, người bán buôn, người bán
lẻ, vận chuyển, chợ đầu mối, tín dụng và một số hoạt động liên quan đến sản
phẩm cam của vùng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Địa bàn khảo sát được chọn để nghiên cứu đề tài là xã Quang Thuận, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn
2016 - 2017.
- Thông tin thu thập trực tiếp qua mẫu điều tra thực hiện từ tháng 06/2016
đến tháng 06/2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cam tại xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Điều kiện cơ sở sản xuất của nông hộ (diện tích đất canh tác, lao động, vốn,
các loại tài sản sản xuất, dịch vụ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất...)
- Tình hình sản xuất cam ở địa bàn nghiên cứu: diện tích, sản lượng, năng suất,…
- Tình hình trao đổi mua bán của hộ trồng cam với thu mua, HTX,…
Nội dung 2: Phân tích các tác nhân đầu vào, hộ trồng cam, thương mại trung
gian (thu mua, công ty đóng gói, công ty phân phối, vận chuyển, chợ đầu mối,..),
bán lẻ, trong chuỗi giá trị cam Quang Thuận ở vùng nghiên cứu.
- Lập sơ đồ chuỗi và mô tả chủ thể chuỗi.



×