Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán ở công ty Rợu Hà Nội
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
Trong những năm vừa qua, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo
của công ty cùng với sự nỗ lực nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên,
công ty đã đạt đợc một số thành tựu nhất định nh: tốc độ tăng trởng cao, đời
sống của cán bột công nhân viên đợc nâng cao, công ty nhận đợc nhiều bằng
khen về thành tích trong lao động và sản xuất.. Ngoài ra, công ty không ngừng
mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các sản phẩm rợu, nâng cao chất lợng cũng nh
mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với hàng nớc ngoài.
Đạt đợc những thành tựu trên có phần đóng góp không nhỏ của việc tổ
chức tốt công tác kế toán của công ty, mà đặc biệt là công tác nguyên vật liệu .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nó tạo nên 70% giá thành sản phẩm cũng nh tạo
nên công dụng và chất lợng sản phẩm. Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, hạch
toán đúng đắn, đầy đủ là cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. ý thức đợc tầm quan trọng của việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
nên công ty luôn luôn có sự khuyến khiách đối với những sáng kiến trong việc
cải tiến công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Qua một thời gian tìm hiểu ở công ty, em thấy công tác hạch toán nguyên
vật liệu của công ty có thể xem xét trên các mặt sau:
3.1.1.Những u điểm.
3.1.1.1.Về mặt quản lý vật liệu.
Việc thu mua, dự trữ, sử dụng, bảo quản nguyên vật liêu ở công ty đã đợc
tiến hành một cách chu đáo cận thận.
+ Khâu thu mua : Công ty đã ký hợp đồng với nhiều công ty có uy tín,
chất lợng nguyên vật liệu cao, giá cả hợp lý, đáp ứng đợc nhu cầu thu mua.
Bên cạnh đó công ty còn có một đội ngũ tiếp liệu linh hoạt, am hiểu chất
lợng, am hiểu tị trờng...nên việc thu mua nguyen vật liẹu tơng đối ổn định, đảm
1
Phan Thị Diệu Hằng K38 A6
1
bảo việc cung cấp nguyên vật liệu đúng yêu cầu cho sản xuất, không bị gián
đoạn.
+ Khâu dự trữ: nguyên vật liệu ở công ty luôn luôn đợc dự trữ ơe mức
hợp lý, công ty dã xây dựng đợc định mức vật liệu ở mực tối đa và tối thiểu để
dảm bảo cho sản xuất đợc diễn ra liên tục, đồng thời không gây ứ đọng, lãng
phí vốn.
+ Khâu sử dụng: vật liệu đợc sử dụng theo kế hoạch và định mức kỹ thuật
của phòng kế hoạch vật t. Đó là khi các xí nghiệp có nhu cầu sử dụng thì lam
đơn gửi lên phòng kế hoạch vật t và giám đốc, khi phòng kế hoạch vật t và giám
đốc đông ý thì phòng kế hoạch vật t mới viết phiếu xuất kho. Điều này chứng tỏ
việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu đợc chặt chẽ.
+ Khâu bảo quản: Nguyên vật liệu ở công ty đợc bảo quản một cách cẩn
thận, chu đáo ở 5 kho rất rộng rãi.
3.1.1.2. Về các chứng tỏ kế toán sử dụng và trình tự luận chuyển chứng từ.
Công ty sử dụng các chứn từ bắt buộc đúng với mẫu quy định của BTC.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ chứng minh phù hơp với cách
ghi chép, số lợng. Các chứng từ này đợc đánh số cẩn thận và đợc kiểm tra thờng
xuyên.
3.1.1.3. Về hệ thống sổ sách.
Công ty áp dụng hìn thức kế toán NKCT. Đây là hình thức đợc nhièu
doanh nghiệp áp dụng, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, điều kiện
trang bị vi tính còn hạn chế. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ giữ kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết một cách nhanh chóng hiệu quả.
Trong sổ đối chiếu luân chuyển, công ty có thêm cột chi phí khác, điều
này làm cho công tác kiểm tra, đối chiếu , xem xét các số liẹu đợc tiến hành
một cách dẽ dàng, nó giúp cho các kế toán biết đợc trị giá thực tế của nguyênl
liệu mua về và các chi phí liên quan đến việc mua nguyên vật liệu nh chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, xay xát.
Ngoài ra kế toán còn mở thêm sổ chi tiết vật liệu nhằm theo tình hình
2
Phan Thị Diệu Hằng K38 A6
2
mua vật liệu bằng tiền mặt, tiền tạm ứng. Việc mở sổ này giúp kế toán dễ dàng
hơn trong quản lý chi tiết vật liệu và ghi sổ tổng hợp, hơn nữa đây còn là cơ sở
để kế toán hạch toán thuế VAT đầu vào đối với những vật liệu đợc khấu trừc.
3.1.1.4.Về hệ thống tài khoản.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản để hạch toán các nghiệp vụ tơng đối
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài khoản
theo dõi hàng tồnkho, doanh thu...đợc mở chi tiết, cụ thể.
3.1.1.5. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX.
Phơng pháp này đảm bảo thôgn tin đợc cung cấp thờng xuyên, chính xác
về tình hình biến động của hàng hoá, từ đó có kế haọch dự trữ phù hợp, quản lý
tốt hàng hoá cả về số lợng và chất lợng.
3.1.2.Hạn chế.
3.1.2.1.Về quản lý vật liệu.
Việc quản lý nguyên vậtliệu ở công ty hiện nay đang còn lộn xộn, đó là
tuy cùng một loại nguyên vật liẹu nhng lại đợc bảo quản ở nhiều kho khác
nhau, hay có nhiều loại nguyên vật liệu có tích chất lý, hoá...khác nhau mà lịa
đợc bảo quản trong cùng một kho nh chai hiện dang đợc bảo quản ở kho Lĩnh
Nam và kho chai, vì vậy mà rất khó quản lý và thờng dễ ra mất mát, nhầm lẫn.
Bên cạnh đó còn có nhiều kho đã xây dịng từ lâu nên nó rất cũ nh kho Lĩnh
Nam, kho bao bì.
3.1.2.2.Về việc áp dụng phần mềm kế toán.
Hiện nay công việc kế toán ở công ty vẫn đang làm thủ công, sự trợ giúp
của máy tính chỉ là tính toán và in ra giấy, trong khi đó các nghiệp vụ kế toán
xảy ra ở công ty lại rất nhiều nên tốc độ làm việc còn cha kịp thời. Mà trên thị
trờng hiện nay lại có rất nhiều phần mềm kế toán nhằm giúp cho côgn tác kế
toán đơn giản, nhanh gon hơn.
3
Phan Thị Diệu Hằng K38 A6
3
3.1.2.3.Về thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu.
Quá trình xuất vật t còn rờm rà, nhiều thủ tục nhng lại cha đầy đủ cho
nên dễ gây ra mất mát, hao hụt. Đó là cha có xuất vật t theo hạn mức mà lại
xuất theo nhu cầu của xí nghiệp nên có thể vật t xuất ra nhiều hơn so vpí nhu
câù sản xuất mà vật t xuất ra không sử dụng hết lại không nhận lạikho, nên có
thể h hỏng, mất mát...
3.1.2.4. Về việc phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu ở công ty hiện nay là cha hợp lý, đó là có
nhiều loại nguyên vật liệu có công dụng, vai trò khác nhau nhng vẫn đợc xếp
vào cùng một nhóm. Do đó nó làm cho công tác bảo quản, hạch toán nguyên
vật liệu còn gặp nhiều khó khăn.
3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu.
Hiện nay công ty đang tính giá xuất kho bằng phơng pháp bình quân gia
quyền, vào cuối tháng mới tính một lần, vì vậy nó không phản ánh kịp thời giá
cả của nguyên vật liệu xuất kho nên có thể giá thành của nguyên vật liệu không
đúng với thực té. Còn với những nguyên vật liệu tính giá đích danh thì phải mất
nhiều thời gián vì doanh nghiệp không đánh dấu cụ thể nó.
3.1.2.6. Về hệ thống sổ sách.
Việc ghi vào sổ chi tiết vật liệu ở công ty còn cha đúng. Đó mới chỉ có
phản ánh các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu liên quan tới TK 111, TK 141, chứ
cha có các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu liên quan tới TK 112, TK 331, và cha
phản ánh các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu.
Công ty không mở sổ đối chiếu luân chuyển của nguyên vật liệu theo
từng kho mà lại theo từng thứ nguyên vật liệu, trong khi đó cùng một loại
nguyên vật liệu, lại có thể đợc bảo quản ở nhiều kho. Vì vật việc đối chiếu giữa
thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển là rất kho khăn, tốn nhiều công sức.
Côn ty cha mở sổ chi tiết TK 331 nên việc quản lý đối với từng ngời bán
còn rất khó khăn, mất nhiều thời gian.
Trên các NKCT, bảng kê thì tài khoản 152 đợc chi tiết cụ thể mà lại cha
có cột tổng hợp các tài khoản chi tiết này, và ở trên bảng phân bổ nguyên vật
4
Phan Thị Diệu Hằng K38 A6
4
liệu, công cụ dụng cụ lại cha có cột tổng hợp các tài khoản chi tiết của TK
621,622,627. Do đó khi cần đối chiếu, kiểm tra thì pahỉ cộng một lần nữa cho
nên sẽ khó khăn hơn.
3.1.2.7.Về việc luân chuyển chứng từ.
Tại công ty hiện nay việc luân chuyển chứng từ còn chậm. Nh đối với tr-
ờng hợp mua dịch Tecmamin của tháng 12/2003 là 451,9 kg _ 59.640.858đ, thì
kế toán đã vào sổ ở tháng 12/2003 nhng đến tháng 1/2004 thì hoá đơn vận
chuyển hàng mới về đến nơi, khi này thì kế toán lại vào sổ tháng 1/2004 phần
chi phí vận chuyển là 6000.000đ. Do đó nếu khi tecmamin mà xuất dùng sớm
hơn với hoá đơn vận chuyển về thì giá xuất kho sẽ không phản ánh đúng với
thực tế.
3.1.2.8. Về nghiệp vụ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay ở công ty cha có nghiệp vụ lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu vì nguyên vật liệu mua vào trên thị trờng cũng cha biến động mạnh, và nếu
có sự biến động thì khi đa nguyên vật liệu này vào sản xuất thì vẫn khôgn bị lỗ.
Tuy nhiên, theo em thì côgn ty nên có nghiệp vụ này để hạn chế sự rủi ro về
hàng tồn kho.
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thịên tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty Rợu Hà nội
3.2.1. Về quản lý nguyên vật liệu
Việc bảo quản nguyên vật liệu: công ty nên sửa chữa, xây dựng lại hệ
thống nhà kho để bảo quản nguyên vật liệu một cách tốt hơn. Đồng thời sắp xếp
lại các nguyên vật liệu trong kho theo công dụng, tính chất lý hoá...để tránh hao
hụt, mất mát.
3.2.2. Về áp dụng phần mềm kế toán.
Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời.
Với tiến độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc đa ké toán vào máy vi
tính đã và đang áp dụng ở nhiều công ty sản xuát giúp cho kế toán tính toán
tổng hợp số liệu, vẽ bảng biểu nhanh chóng và thuận tiện, giảm bớt khối lợng
ghi chép, sổ sách...do đó làm tăng năng suất làm việc của kế toán.
5
Phan Thị Diệu Hằng K38 A6
5