Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.55 KB, 32 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty rợu Hà Nội
2.1. Khái quát về Công ty rợu Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên dn: Công ty Rợu Hà Nội
Tên giao dịch: HALICO (Hanoi Liquor Company)
Trụ sở chính: 94 - Lò Đúc, Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Điện thoại: 9713249 - 9719163 - 8213147
Fax: (84.4) 8212662
Công ty rợu Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp
nhân, có tài khoản mở rộng tại ngân hàng đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức
của Nhà nớc quy định.
Công ty có số đăng ký kinh doanh 108213 cấp ngày 24/5/1993
Hiện nay chức năng chính của Công ty Rợu Hà Nội là sản xuất rợu các loại
với mục đích phục vụ nhu cầu trên toàn quốc. Hoạt động của Công ty đợc mở
rộng trên phạm vi cả nớc thông qua hệ thống đại lý bán buôn và bán lẻ các sản
phẩm của Công ty (khoảng trên dới 85 đại lý). Công ty đang từng bớc mở rộng và
nâng cấp cơ sở vật chất để tăng thêm nguồn hàng, mặt hàng kinh doanh đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, từng bớc nâng cao u thế của mình trên
thị trờng trong nớc và xuất khẩu, từng bớc nâng cao u thế của mình trên thị trờng
trong nớc và quốc tế.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
- Cồn: bao gồm cồn tinh chế và cồn xanh. Cồn tinh chế vừa là nguyên vật
liệu chính để sản xuất rợu, vừa dùng để bán ra ngoài. Cồn xanh đợc sản xuất ra để
bán trên thị trờng.
- Các loại rợu: nh rợu Vodka, rợu lúa mới, rợu nếp mới, chamgne, whisky,
rợu táo, rợu dâu, rợu chanh
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm này là các loại
ngũ cốc nh ngô, khoai, sắn và một số loại hoa quả nh chanh, táo, dâu để dùng
cho sản xuất rợu mùi các loại, rợu vang. Ngoài ra, còn sử dụng các loại vật liệu
phụ nh hơng liệu, đờng, enzim, cao hoa Đặc tính của các loại thực phẩm uống


là trải qua quá trình lên men chng cất nên có độ tinh khiết cao đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh thực phẩm.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty Rợu Hà Nội là nhà máy rợu Fontain của thực dân
Pháp ở Đông Dơng. Nhà máy đợc xây dựng từ năm 1892 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 1898. Năm 1945 đến năm 1954, nhà máy ngừng sản xuất do
chiến xảy ra. Năm 1954 với sự kiện giải phóng thủ đô, nhà máy thuộc về nhân dân
nhng phải hai năm sau tức là năm 1956 nhà máy mới đợc khôi phục trở lại. ở thời
kỳ này đất nớc còn có chiến tranh nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu mà
việc sản xuất rợu đợc thực hiện theo phơng pháp sử dụng nguyên liệu chủ yếu là
gạo, điều này ảnh hởng không nhỏ tới đời sống nhân dân vì gạo là lơng thực chủ
yếu, còn nền nông nghiệp thì quá nghèo nàn, lạc hậu.
Năm 1957, nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ của công nhân nhà
máy, Bác Hồ đã chỉ thị việc sản xuất rợu, phải đợc tiếp tục phát triển nhng phải
thay bằng nguyên liệu khác. Qua quá trình nghiên cứu cán bộ công nhân viên Nhà
máy đã đa ra phơng pháp mới - phơng pháp Mycomtle - với nguyên liệu là ngô,
khoai, sắn.
Năm 1990, do tác động của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên tg, nhà máy đã
áp dụng phơng pháp lên men trực tiếp thay thế cho phơng pháp Mycomtle. Với
phơng pháp này, nhà máy đã giảm đợc lao động nặng nhọc cho ngời lao động, tiết
kiệm chi phí, tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu dùng. Vì thế, năm 1990
các chỉ tiêu tài chính về doanh thu, lợi nhuận nộp Ngân sách Nhà nớc tăng 1,3 lần
so với năm 1989. Đến năm 1991, theo quy định của Nhà nớc đối với các loại rợu
của nhà máy đều phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt. Do thuế tiêu thụ đặc biệt quá cao, làm cho giá cả đột biến tăng
1,5 đến 2 lần, thị trờng không chấp nhận sức mua giảm xuống đột ngột dẫn đến
sản phẩm không tiêu thụ đợc, công nhân phải ngừng sản xuất. Đứng trớc tình
trạng đó, toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhà máy đã đoàn kết
cùng nhau nghiên cứu tìm ra những biện pháp nhằm củng cố hoạt động sản xuất

kinh doanh của nhà máy nh giảm độ rợu để giảm thuế, từ đó có thể giám giá bán
sản phẩm. Do vậy năm 1992, nhà máy dần dần đi vào xu thế ổn định, phát triển và
đứng vững trên thị trờng.
Năm 1993, do yêu cầu của công tác quản lý sản xuất phù hợp với những
vấn đề do thị trờng đặt ra nh cl sản phẩm, khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ,
giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm Đ ợc sự đồng ý của Bộ Công nghiệp nhẹ
và Chính phủ, Nhà máy Rợu Hà Nội đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, từ mô
hình xí nghiệp với các phân xởng chuyển thành mô hình Công ty với các xí
nghiệp thành viên với tên gọi là Công ty Rợu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty R-
ợu Bia Nớc giải khát Việt Nam (theo QĐ443 - CNn/TCLĐ ngày 7/5/1993 của Bộ
Công nghiệp nhẹ). Trớc đây, nhà máy chỉ sản xuất mà không kinh doanh, đến nay
thành lập Công ty thì Công ty vừa sản xuất, vừa xuất khẩu, vừa kinh doanh tổng
hợp.
Từ năm 1993 đến cuối năm 2003, Công ty Rợu Hà Nội vẫn tiếp tục sản
xuất kinh doanh cồn, rợu các loại, và ngày càng nghiên cứu, chế tạo để cho ra
nhiều loại rợu với chất lợng ngày càng cao hơn. Và hiện nay Công ty trực thuộc
Tổng Công ty Bia Rợu Nớc giải khát Hà Nội (theo QĐ số 68 ngày 9/4/2003 của
Bộ trởng Bộ Công nghiệp).
Quy mô và địa bàn hoạt động của Công ty
Công ty đợc xây dựng ở trung tâm thành phố, có ba mặt phố bao quanh với
tổng diện tích là 33.000m
2
, trong đó diện tích nhà xởng khoảng 18.000,
2
. Với địa
điểm nh vậy, Công ty rất thuận lợi trong việc tìm nguồn cung cấp vật t, nguyên
liệu đầu vào và việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bán ra, cũng nh việc nắm bắt các
thông tin kinh tế thị trờng.
Sản phẩm của Công ty không chỉ đợc tiêu thụ ở thị trờng trong nớc mà còn
đợc tiêu thụ ở nớc ngoài.

Những khó khăn và thuận lợi của Công ty
Nh chúng ta biết, rợu, cồn là một trong những loại mặt hàng bị đánh thuế
rất nặng, và lại không đợc quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Bên
cạnh đó, khi nền kinh tế thị trờng phát triển thì có nhiều loại rợu của các nớc vào
với chất lợng tốt hơn nên nó cũng ảnh hởng đến việc tiêu thụ rợu của Công ty rất
nhiều.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực cao và cố gắng phấn đấu đã giúp Công ty đứng
vững, nhanh chóng ổn định và liên tục phát triển, điều đó đợc thể hiện qua một số
chỉ tiêu kinh tế sau:
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng DT 61.155.612.874 67.734.042.019 111.305.104.862
2. DTT 46.172.946.725 51.017.142.982 78.895.899.679
3. GVHB 36.188.295.848 39.805.212.078 60.166.903.059
4. Tổng LN trớc thuế 1.944.848.004 1.823.906.796 2.528.612.784
5. Nộp Ngân sách 16.759.000.000 20.809.633.968 30.346.174.848
6. Thu nhập bình quân 1.212.000 1.252.869 1.800.000
Mặt khác, tính đến cuối năm 2003, tổng vốn kinh doanh của Công ty là
17.543.906.776đ trong đó: Vốn NSNN cấp là 9.461.089.399đ (VCĐ:
2.384.156.080đ, VLĐ: 6.629.548.602đ, VKH: 447.384.717đ), vốn tự bổ sung là
8.082.817.377đ (VCĐ: 5.106.306.776đ, VLĐ: 2.467.934.592đ, VKH:
508.576.009đ).
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến ngày 31/12/2003 là:
610 ngời, trong đó: nam: 302 ngời, nữ: 308 ngời, lao động trực tiếp: 532 ngời, lao
động gián tiếp: 78 ngời).
Qua đây ta thấy tình hình sản xuất của Công ty ổn định, có chiều hớng phát
triển thuận lợi vì từ năm 2001, 2002, 2003 thì các chỉ tiêu kinh tế của Công ty đều
tăng mạnh. Mặt khác, trong những năm tới, Công ty sẽ mở nhiều hình thức kinh
doanh trong cả ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, tìm tòi đối tác đầu t
và bạn hàng lớn cả trong và ngoài nớc, không ngừng cải tiến mẫu mã và nâng cao

chất lợng sản phẩm. Đây là chiến lợc cơ bản, lâu dài quy định sự sống còn của
Công ty trong tơng lai để nhằm làm tăng lợi nhuận của mình.
2.1.3. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất của Công ty đợc thực hiện theo mô hình Công ty với 4 xí
nghiệp thành viên (3 xí nghiệp chính và 1 xí nghiệp phụ trợ). Mỗi xí nghiệp sản
xuất chính đảm nhận 1 quy trình sản xuất và công nghệ nhất định đảm bảo cho
quá trình sản xuất của Công ty tiến hành thờng xuyên, liên tục và có hiệu quả. Cụ
thể;
Xí nghiệp cồn là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn. Nó
đợc chia thành nhiều tổ sản xuất nh tổ nấu, tổ vận chuyển, tổ chng cất, tổ lò hơi
Xí nghiệp gồm 91 ngời, giám đốc là chú Phạm Dũng, năng lực sản xuất 10 triệu
lít/năm.
Xí nghiệp rợu mùi là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất các
loại rợu mùi nh rợu dâu, rợu nho, rợu chanh Nó đ ợc chia thành nhiều tổ sản
xuất nh tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rợu Trong xí nghiệp r ợu
mùi bao gồm sản xuất rợu vang. xí nghiệp có 112 ngời, giám đốc là cô trịnh thị
Hoà. Năng lực sản xuất 12 triệu lít/năm.
Xí nghiệp bao bì là xí nghiệp sản xuất chính, có tổ in, tổ đóng, tổ cắt xí
nghiệp có 65 ngời, giám đốc là chú Trần Đình Dân. Năng lực sản xuất 1,2 triệu
hộp cattông/năm.
Xí nghiệp cơ điện là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ chính là phục vụ cho
các xí nghiệp chính nh sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị . đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc nhịp nhàng cân đối liên tục và có hiệu quả. Nó đợc chia thành
các tổ nh tổ điện, tổ nề mộc, tổ nguội Xí nghiệp có 50 cán bộ và giám đốc là
chú Thái Hồng Sơn.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của đơn vị là quy trình công nghệ
chế biến liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Sản phẩm của

Công ty có nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ chế biến riêng. Đó là:
Quy trình công nghệ sản xuất cồn (sơ đồ 1)
Quy trình công nghệ sản xuất rợu mùi (sơ đồ 2)
Quy trình công nghệ sản xuất rợu vang (sơ đồ 3)
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Công ty Rợu Hà Nội là một Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng rợu, cồn phục vụ cho nhu cầu toàn quốc nh cồn 96
0
, rợu Vodka, rợu Whisky,
rợu lúa mới, rợu nếp mới, rợu chanh, rợu dâu, rợu táo, Hoàng Mai, Thanh mai
Công ty có khoảng 85 đại lý nằm rải rác trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra
Công ty còn kinh doanh tổng hợp, thực hiện các dịch vụ nh cho thuê kiốt, bán
hàng, nhận uỷ thác nhập khẩu cho các doanh nghiệp khác không đợc phép nhập
khẩu trực tiếp.
Công ty tiêu thụ sản phẩm qua nhiều hình thức: bán buôn, bán lẻ, gửi đại
lý Do vậy sản phẩm làm ra th ờng nhanh chóng tiêu thụ hết, đặc biệt là các
tháng giáp tết, giúp cho quá trình quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy sản xuất nâng
cao hiệu quả kinh doanh
2.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Trải qua thời gian hoạt động khá dài cùng với sự thay đổi của cơ chế quản
lý và yêu cầu của thị trờng, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công
ty đã có nhiều thay đổi về số lợng nhân viên, cơ cấu quản lý cũng nh phạm vi
quản lý. Cho đến nay, Công ty đã có đợc bộ máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ,
nhanh nhạy và hiệu quả cao.
Ban lãnh đạo Công ty bao gồm: Giám đốc 2, Phó giám đốc và kế toán tr-
ởng.
Ban lãnh đạo Công ty điều hành Công ty theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, do Tổng
Công ty Bia rợu, Nớc giải khát Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc Tổng
Công ty và trớc pháp luật Nhà nớc về hoạt động của Công ty

Giám đốc: chú Hoàng Nguyện
Giám đốc do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, đợc giao trách nhiệm quản lý Công
ty và có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch, tổ chức lao động, tài
chính, đầu t, phát triển thơng hiệu, hợp đồng kinh tế, xuất nhập khẩu, giá cả,
nguyên vật liệu đầu vào. Giao kế hoạch và tổ chức kế hoạch thực hiện hoàn thành
kế hoạch. Sắp xếp bộ máy quản lý và công tác cán bộ, chỉ đạo công tác tiền lơng,
bảo hiểm xã hội, chỉ đạo công tác thi đua khen thởng kỷ luật
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Chú Hồ Văn Hải
Là ngời đợc giám đốc phân công chỉ đạo quá trình kỹ thuật - sản xuất, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc trong lĩnh vực đợc giao. Là phó giám đốc thờng trực,
thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật sản xuất
Kế toán trởng
Văn phòng
P.Tài vụ
P.KHVT
P.Thị trờng
P.Kỹ thuật cơ điện
P.Kỹ thuật công nghệ KCS
XN Cồn
XN Rợu mùi
XN Bao bì
XN Cơ điện
Nhiệm vụ: Chỉ đạo triển khai và kiểm tra các quá trình sản xuất - kỹ thuật,
bảo đảm sản xuất theo đúng kế hoạch, chỉ đạo công tác định mức kinh tế kỹ thuật,
chỉ đạo công tác sản xuất thử sản phẩm mới, hoàn thiện và đổi mới quy trình công

nghệ. Giúp giám đốc chỉ đạo quản lý các dự án đầu t, phụ trách công tác môi tr-
ờng, thanh lý tài sản cố định. Chỉ đạo công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, công
tác tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc kinh doanh: Chú Nguyễn Mạnh Hoà
Là ngời đợc giám đốc phân công chỉ đạo công tác kinh doanh phát triển thị
trờng trong nớc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong lĩnh vực đợc giao.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác định hớng chiến lợc sản phẩm, chiến lợc phát
triển hệ thống đại lý khách hàng, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chỉ đạo công tác
quản lý, kiểm tra giám sát và cung ứng sản phẩm cho hệ thống đại lý khách hàng,
chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm
Kế toán trởng: Cô Nguyễn Thị Bích Ngọc
Là ngời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, đợc giám đốc phân công
tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nớc,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong lĩnh vực đợc giao. Và chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của kế toán trởng Tổng Công ty về chuyên môn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo
đối tợng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Chỉ
đạo công tác kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, nghĩa vụ thu nộp đối
với ngân sách Nhà nớc . Trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công
ty, hàng năm lập báo cáo tài chính, và làm các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của giám đốc.
Các phòng ban: Thực hiện theo nhiệm vụ chức năng, tham mu cho giám
đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt và đợc sự điều hành trực
tiếp của giám đốc. Cụ thể:
- Phòng tổ chức hành chính (văn phòng).
Trởng phòng: Chú Nguyễn Văn Cờng.
Nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hoà,
tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ, quản lý những khâu liên quan đến
công tác hành chính nh quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu,

phụ trách công tác thi đua khen thởng, bảo vệ tài sản
- Phòng kế toán (phòng tài vụ).
Trởng phòng: Cô Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nhiệm vụ: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập
các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình
thành tài sản, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đây là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, quản lý
Công ty. Đồng thời tham mu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý tài
chính. Thông qua mua sắm, nhập xuất vật t, tập hợp Chính phủ để lập báo cáo
kế toán kịp thời, chính xác, chỉ đạo công tác thống kê cho các xí nghiệp thành
viên và toàn Công ty.
- Phòng thị trờng
Trởng phòng: Chú Trang Văn Trung
Nhiệm vụ: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lới marketing, phụ
trách các hoạt động kinh doanh, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm
thị trờng tiêu thụ Tham m u cho lãnh đạo Công ty về mặt thị trờng, để từ đó có
những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng.
- Phòng kế hoạch vật t
Trởng phòng: Chú Trần Văn Tuấn
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch mua sắm, dự trữ vật t, điều động sản xuất để đảm
bảo cung ứng vật t đầy đủ để phục vụ cho sản xuất, thay mặt giám đốc theo dõi,
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toán Công ty và các đơn vị trực thuộc, lập
kế hoạch sản xuất
- Phòng kỹ thuật công nghệ KCS
Trởng phòng: Cô Nguyễn Thị Thanh
Nhiệm vụ: Kiểm tra nguyên vật liệu mua vào, kiểm tra công nghệ sản xuất
rợu, kiểm tra chất lợng sản phẩm, nghiên cứu để phát minh ra những công nghệ
sản xuất đem lại hiệu quả cao
- Phòng kỹ thuật cơ điện

Trởng phòng: Chú Ngô Dũng
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, về các dây chuyền công
nghệ sản xuất sản phẩm, lập kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo an toàn
sản xuất, bảo hộ lao động
- Các xí nghiệp thành viên
Đây là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ phải tự mình đảm
nhận kế hoạch vật t đặt ra, thực hiện việc sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao
nhất, với chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Đồng thời
đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các
phòng ban liên quan khi có yêu cầu. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp tự tính
lơng cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp mình, lập báo cáo về sản lợng, tình
hình tiêu hao nguyên vật liệu . tính giá thành công x ởng, chuyển lên cho phòng
kế toán theo dõi và lập báo cáo tổng hợp.
Nh vậy, các xí nghiệp thành viên này không hạch toán kinh tế, chỉ thực hiện
việc ghi chép ban đầu, tính giá thành sản phẩm sản xuất ra, không có quan hệ với
Ngân sách Nhà nớc, cục Thuế, cơ quan tài chính mà công việc này đều do
phòng kế toán tài chính đảm nhận.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác kế toán khoa học
và hợp lý có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý.
Công ty Rợu Hà Nội đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán đối với quản lý, đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của giám đốc, kế toán trởng tới các nhân viên kế toán, bộ
máy kế toán của Công ty đợc thực hiện theo mô hình tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 7 ngời và 5 nhân viên kinh tế ở các xí
nghiệp thành viên. Trong đó:
Kế toán trởng (Cô Ngọc): Nhiệm vụ cụ thể đã đợc trình bày cụ thể ở phần
trên.

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ (phó phòng): Cô Yên.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trởng phòng kế toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán thanh toán (kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
Kế toán nguyên vật liệu sản xuất
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán tiền lơng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ (Phó phòng kế toán)
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên
Làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ xuất kho, hoá đơn bán hàng, kiểm tra
chứng từ, lập định khoản và vào bảng kê theo dõi thành phẩm hàng hoá gửi bán,
tiêu thụ, vào bảng kê chi tiết theo dõi công nợ phải thu, theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm, kê khai tính thuế
Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Cô Hà.
Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi, cắc chứng từ mua vật t, hàng hoá, các
khoản phải trả, phải nộp . tiến hành ghi vào sổ chi tiết các tài khoản theo các
chứng từ gốc tơng ứng. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết và vào nhật ký chứng từ
liên quan.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Cô Lâm.
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
theo dõi tình hình công nợ phải trả thông qua nhật ký chứng từ 5. Định kỳ căn cứ
vào phiếu nhập kho vật t để ghi vào sổ chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển.
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật t để lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rồi ghi vào các sổ liên quan, sau đó ghi vào sổ
chi tiết vật liệu và sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán TSCĐ và tiền lơng: Chú Dũng
- Về kế toán TSCĐ: hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ
lệ khấu hao do Nhà nớc quy định, tiến hành tính toán số khấu hao, phân bổ cho

từng đối tợng sử dụng và lập bảng tính và phân bổ khấu hao, đồng thời căn cứ vào
chứng từ tăng, giảm TSCĐ trong tháng để lập bảng theo dõi chi tiết về nguyên giá
và giá trị còn lại.
- Về kế toán tiền lơng: hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí tiền lơng cho từng đối tợng sử dụng
và trích BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên lơng cơ bản, lơng thực tế, sau đó lập bảng
phân bổ tiền lơng và bảo hiểm.

×