Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.73 KB, 31 trang )

lí luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu
của t liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá tri lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá trị của nó đợc
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất.
Thông thng mt t liu lao ng c coi l TSC khi đồng thi tho
mãn đợc hai tiêu chun l tiêu chu n v gía tr v tiêu chu n v thi gian s dng
trong ch qun lý TSC hin h nh c a nh n c nh:
+ Giá tr t 10.000.000 ng tr lên.
+ Thi gian s dng trên mt nm.
- Khi tham gia v o chu k sn xut kinh doanh, TSC có c im sau
ây:
+ Tham gia to n b mt ln v o nhi u chu k kinh doanh TSC vn gi
nguyên hình thái vt cht ban u cho n khi h hng ho n to n.
+ Gía tr TSC b hao mòn dn v d ch chuyn tng phn theo mc
v o sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của t liệu lao động, nó đợc coi là cơ
sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật hiện nay và quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, chúng ta phải tập trung trớc hết vào việc đổi mới về cơ sở vật


chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử
dụng của TSCĐ nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, một vấn đề đặt ra có
tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là uy tín và
chất lợng sản phẩm, để tạo đợc sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đa dạng
phong phú, chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị , áp dụng công
nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm và phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Nh vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Cải thiện, hoàn thiện, đổi mới , sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của
nền kinh tế nói chung.
1.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất là một bộ phận tài sản chủ yếu, phong
phú về chủng loại, nguồn hình thành. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán TSCĐ cần tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các
nhóm TSCĐ có cùng đặc điểm, tính chất theo một tiêu thức phân loại nhất định.
1.1.2.1.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái vật chất cụ thể của tài sản mà
TSCĐ đợc phân thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a) TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính ): TSCĐ hữu hình là những tài
sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu
hình.

Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời các
tiêu chuẩn sau:
(a) Chắc chắn thu hồi đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
(b) Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
(c) Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ hữu hình (căn cứ vào đặc trng kỹ thuật) bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà làm việc, nhà xởng, nhà kho,
Máy móc, thiết bị: Máy móc thiết bị dùng trong SXKD
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ôtô, máy kéo, hệ thống dây dẫn
điện...
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Dụng cụ đo lờng, thiết bị dùng trong quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TSCĐ hữu hình khác: Các TSCĐ cha xếp vào các nhóm trên.
b) TSCĐ vô hình
Theo chuẩn mực số 04 tài sản cố định vô hình trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam quy định: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không
có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình rất khó nhận biết, nên khi xem xét một nguồn lực vô hình có
thoả mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét đến các khía cạnh sau:
Tính có thể xác định đợc: TSCĐ vô hình có thể đợc xác định một cách
riêng biệt, có thể đem cho thuê, bán độc lập.
Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, lợi ích
thu đợc, rủi ro liên quan đến tài sản.
Lợi ích kinh tế tơng lai: Doanh nghiệp có thể thu đợc các lợi ích kinh tế
tuơng lai từ TSCĐ vô hình dới nhiều hình thức khác nhau.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ vô hình cũng đợc quy định t-
ơng tự nh TSCĐ hữu hình.

TSCĐ vô hình bao gồm:
Quyền sử dụng đất: Chi phí liên quan tới sử dụng đất, chi phí đền bù
Nhãn hiệu hàng hóa: Chi phí về thơng hiệu hàng hoá,
Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí cho các công trình nghiên
cứu
Phần mềm máy tính: Giá trị phần mềm máy tính mà doanh nghiệp mua, tự chế.
Giấy phép và giấy phép nhợng quyền.
Quyền phát hành: Chi phí về quyền phát hành sách báo, tạp chí
* ý nghĩa: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có
một cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t TSCĐ của doanh nghiệp, đây là một căn
cứ quan trọng để ra các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho
phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời, cách phân loại này còn giúp doanh
nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối
với từng loại tài sản.
1.1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Cn c v o quy n s hu, TSC ca doanh nghip c chia th nh 2 lo i:
TSC t có v TSC thuê ngo i.
a) TSC t có: L các TSC xây dng, mua sm v hình th nh t ngun
vn ngân sách cp hoc cp trên cp, ngun vn liên doanh, các qu ca doanh
nghip v cả TSC c biu tng...
b) TSC thuê ngo i : L TSC i thuê s dng mt thi gian nht
nh theo hp ng thuê t i s n. Tu theo iu khon ca hp ng thuê m
TSC i thuê c chia th nh TSC thuê t i chính v TSC thuê hot ng.
+TSC thuê t i chính : l các TSC i thuê nhng doanh nghip có
quyn kim soát v s dng lâu d i theo các iu khon ca hp ng thuê. Một
hợp đồng thuê tài chính phải tho mãn mt trong 5 iu kin sau:
1. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn
thuê (tức mua lại tài sản)
2. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

3.Thi hn thuê t i s n chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
4.Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
5. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi sữa chữa nào.
TSC thuê t i chính c ng coi nh TSC ca doanh nghip c phn ánh
trên bng cân i k toán, doanh nghip có trách nhim qun lý s dng v trích
khu hao nh các TSC t có ca n v.
+ TSC thuê hot ng: l TSC thuê không tho mãn bt k iu
khon n o c a hp ng thuê t i chính. Bên i thuê chỉ c qun lý, s dng
trong thi hn hp ng v ph i ho n tr khi kt thúc hp ng.
* ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho vic qun lý v t chc hch toán
TSC phù hp theo tng loi TSC góp phn s dng hp lý v có hi u qu
TSC doanh nghip.
1.1.2.1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có các loại sau:
TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.
TSCĐ đợc trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.
TSCĐ đợc trang bị bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ đợc trang bị bằng các nguồn khác nh nhận góp vốn liên doanh, liên
kết của các đơn vị khác
1.1.2.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Cn c v o tình hình s dng TSC trong tng thi k c chia th nh:
- TSC ang dùng: l nh ng TSCD ca doanh nghip đang s dng cho
các hot ng sn xut kinh doanh hoc các hot ng phúc li s nghip hay an
ninh quc phòng ca doanh nghip.
- TSC cha cn dùng: l nh ng TSC cn thit cho hot ng sn xut
kinh doanh hay các hot ng khác ca doanh nghip song hin ti cha cn
dùng, ang c d tr s dng sau n y.

- TSC không cn dùng ch thanh lý: thu hi vn u t b ra ban u.
Theo cách phân loi này giúp cho vic đánh giá hin trng TSC, phng
hng u t TSC v o các l nh vc c th nhm nâng cao hiu qu s dng vn
c nh ca doanh nghip.
1.1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phơng pháp tính giá để xác định giá trị
của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. TSCĐ đợc
đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh
giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.2.2.1 Nguyên giá tài sản cố định (giá trị ghi sổ ban đầu)
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
đợc tài sản đó tính đến thời điểm đa tài sản đó dến vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ đợc xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc
này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua
hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và
các chi phí hợp lý, cần thiết khác trớc khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
TSCĐ của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng nh đặc
điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau do đó cách xác định nguyên
giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác dịnh nguyên giá TSCĐ trong một
số trợng hợp cụ thể:
+ Đối với TSCĐ mua ngoài:
- Đối với TSCĐ mua ngoài trả ngay bằng tiền thanh toán hết tại thời điểm
mua:
Nguyên giá = giá mua + các khoản thuế không đợc hoàn lại + chi phí mua
liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng
Giá mua: là giá thuần thơng mại (giá trong hoá đơn các khoản giảm trừ

GTGT)
Các khoản thuế không đợc hoàn lại : thuế nhập khẩu; thuế GTGT của TSCĐ
mua theo phơng pháp trực tiếp ; thuế GTGT của TSCĐ sử dụng cho hoạt động
thuộc nguồn kinh phí khác.
Chi phí mua : chi phí vận chuyển, bốc dỡ , lắp đặt, chạy thử, thuê chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ mua theo phơng thức trả chậm, trả góp có phát sinh khoản lãi
tín dụng thì nguyên giá TSCĐ đợc xác định theo giá mua trả tiền ngay.
+ Đối với TSCĐ mua dới hình thức trao đổi :
- TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác tơng tự ( có tính
năng và công dụng nh nhau, đợc sử dụng trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và
có gía trị tơng đơng) : nguyên giá của nó đợc xác định bằng giá trị còn lại của
TSCĐ đem đi trao đổi.
- TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tơng tự thì
nguyên giá của nó đợc xác định bằng gía hợp lí của TSCĐ nhận về.
+ Đối với TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo :
Nguyên giá = Giá thành thực tế TSCĐ + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chạy
thử
Nếu đơn vị đầu t xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn vay thì số tiền lãi tính
trên khoản vốn đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ trong suốt quá trình đầu t.
Khoản chi phí lãi vay đó không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ kể từ khi TSCĐ đ-
ợc bàn giao cho bộ phận sản xuất kinh doanh.
+ Đối với TSCĐ hình thành do giao thầu xây dựng cơ bản: nguyên giá là
giá quyết toán công trình xây dựng + các chi phí liên quan trực tiếp khác để đa
TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trớc bạ
+ Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ đợc xác định
theo giá do hội đồng liên doanhchấp nhận + các chi phí phát sinh để đa TSCĐ vào
vị trí sử dụng.
+ Đối với TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển: là giá trị còn lại trên sổ kế toán
của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực

tế của hội đồng giao nhận + các chi phí khác để nhận tài sản về.
+ Đối với TSCĐ đợc cho, đợc biếu, đợc tặng: nguyên giá là giá trị hợp lí
của tài sản nhận đợc + các chi phí phát sinh
Với các TSCĐ hữu hình và vô hình thì các trrờng hợp trên đều có thể xảy
ra. Riêng với TSCĐ vô hình, có một số trờng hợp đặc biệt nh sau:
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn: nguyên giá TSCĐ vô hình đợc xác định bằng giá trị
hợp lí của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất : nguyên giá đợc xác định bằng tiền
chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + chi phí do đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạhoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
vốn.
-TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
+ Nguyên giá TSC thuê t i chính : c phn ánh n v i thuê nh n
v ch s hu t i s n bao gm giá mua thc t, các chi phí vn chuyn bc d...
Các chi phí khác trc khi s dng v nguyên giá TSC ó c hch toán v o
chi phí kinh doanh cho phù hp vi thi hn thuê ca hp ng t i chính.
* ý nghĩa của việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá: việc ghi sổ TSCĐ theo
nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát trình độ trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật
và quy mô của doanh nghiệp. Đồng thời đây còn là cơ sở để tính khấu hao , theo
dõi tình hình vốn đầu t ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp
sau:
-Đánh giá lại giá trị của TSCĐ theo quy định của pháp luật.
-Nâng cấp TSCĐ.
-Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
1.1.2.2.2 Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động

kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuậttrong quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại
giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá
trị hao mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Hao mòn
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐtrước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ
là một hiện tợng khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
1.1.2.2.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ đợc lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí
phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ đợc
điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định đợc số vốn
cha thu hồi của TSCĐ để biết đợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phơng
hớng đầu t và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn đợc vốn
cố định.
1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý TSCĐ
Xut phát t c im, vị trí và vai trò ca TSC yêu cầu đặt ra cho các
doanh nghiệp là cn phi qun lý cht ch v mt giá tr v hi n vt TSCĐ.
- V mt hin vt: òi hi phi qun lý TSC trong sut thi gian sn
xut, ngha l ph i qun lý t vic u t, mua sm xây dng, sa cha ln cho
n quá trình sn xut TSC ti doanh nghip. Vic qun lý TSC s chm dt
khi doanh nghip tin h nh thanh lý, nh ng bán TSC.

- V mt giá tr: òi hi phi theo dõi qun lý TSC cht ch v tình hình
hao mòn, nht l trong th i k khoa hc k thut không ngng i mi nh hin
nay, thì hao mòn vô hình s xy ra rt ln. Vì th m ph i phân b chi phí khu
x
=
hao mt cách khoa hc, hp lý, thu hi vn u t phc v cho vic bo to n
vn c nh.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ với t cách là một
công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,
đầu t, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ , phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa TSCĐ , kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa, và dự toán
chi phí sửa chữa TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập, thu thập các chứng từ ban đầu liên quan
đến TSCĐ ở doanh nghiệp, tổ choc kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán, và ở
các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 TSCĐ)

- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫusố 03- TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (Mẫu 04 TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05 TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau
của doanh nghiệp , do vậy cần phải kế toán chi tiết TSCĐ để phản ánh và kiểm tra
tình hình tăng, giảm , hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và theo
từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi đối với từng đối tợng ghi TSCĐ
theo các chỉ tiêu về giá trị nh: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại,nguồn
gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu.
a) Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng ,bảo quản nhằm xác định, gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận , góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ sử dụng sổ tài sản để theo dõi tình hình
tăng, giảm của TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản lý.
b) Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ
TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm , hao mòn TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ : do kế toán lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp, thẻ phải đợc kế toán trởng đơn vị xác nhận và đợc lu ở phòng kế toán
trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ để theo dõi và quản lý TSCĐ
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là bộ hồ sơ về TSCĐ: biên bản giao nhận của các
chứng từ, hoá đơn mua, tài liệu kĩ thuật, thiết kế liên quan,
Trên thẻ TSCĐ phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ (tên gọi, kí hiệu, mã,
quy cách, nớc sản xuất, năm sản xuất,), phản ánh nguyên giá của TSCĐ khi đa
vào sử dụng, nguyên giá đánh lại, giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm, các dụng
cụ, phụ tùng đi kèm.
+ Sổ TSCĐ: đợc mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn

TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng trên một
sổ hoặc một trang sổ
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các thẻ TSCĐ . Nếu giảm TSCĐ, kế toán phải rút
thẻ TSCĐ tại ngăn thẻ và ghi giảm trên sổ chi tiết.
1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Một nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải đợc phản
ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu dể sử
dụng là: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành; biên bản đánh giá lại TSCĐ; bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ; các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
Để phản ánh các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng một số
chứng từ chủ yếu sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ : do bộ phận mua sắm TSCĐ lập ra, bàn giao
với bộ phận sử dụng TSCĐ : hoá đơn mua hàng, vận chuyển.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, các chứng từ về lắp đặt, vận chuyển, chạy thử
- Trờng hợp xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: hồ sơ hoàn thành công
trình và báo cáo quyết toán công trình
- Trờng hợp nhận góp vốn liên doanh : biên bản nhận góp vốn; biên bản
liểm kê, đánh giá lại TSCĐ ; biên bản thanh lý TSCĐ.
- Trờng hợp nhựơng bán : hoá đơn giá trị gia tăng
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
ghi các nghip v tng gim TSC hu hình, vô hình k toán s dng
TK 211,213 v các t i kho n liên quan khác nh TK 111, TK 331...
TK 211 Tài sản cố định hữu hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ hữu hình thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ.
D Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK 211 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2:

TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc, thiết bị.
TK 2114- Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 TSCĐ thuê tài chính dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn. Kết cấu của tài khoản
này nh sau:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.
D Nợ : nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 213 TSCĐ vô hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.

×