Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.38 KB, 24 trang )

Lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .
I. đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ
chế thị trờng.
1.Vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Nhập khẩu có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam, góp phần
mở rộng thị trờng cho sản xuất trong nớc đồng thời bổ xung những t liệu sản xuất
và nguyên vật liệu giúp nền kinh tế nớc nhà.
1.1 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Hoạt động nhập khẩu có vai trò mua hàng hoá dịch vụ để thực hiện cân đối
cơ cấu kinh tế, kích thích sản xuất trong nớc phát triển và lại tác động ngợc trở lại
đối với hoạt động xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá
toàn cầu, các nớc có điều kiện liên kết và hợp tác kinh tế lại với nhau. Các nớc
phát huy thế mạnh và tận dụng lợi thế của nớc khác nhằm phục vụ cho sự phát
triển kinh tế của nớc mình.
Đối tợng của nhập khẩu không chỉ đơn thuần là những mặt hàng phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng cá nhân mà còn cung cấp trang thiết bị, t liệu sản xuất hiện đại
phục vụ cho sự phát triển sản xuất cho tất cả các ngành, các địa phơng, sản xuất
trong nớc cha đáp ứng đợc vật t, máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ phục vụ
cho sản xuất trong nớc. Thông qua hoạt động nhập khẩu thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật dới hình thức mua bán máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ
của nớc ngoài. Tất nhiên nhập khẩu hàng hoá không phải là con đờng chủ yếu để
phát triển một nền kinh tế tự chủ. Mà xu thế chung của thế giới hiện nay là Thay
thế hàng nhập khẩu là con đờng dẫn đến công nghiệp hoá.
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang phát trỉên nên có sự mất cân đối trên nhiều
mặt: Tiền tệ, hàng hoá, sản xuất & tiêu dùng Vì vậy nhập khẩu đóng một vai trò
quan trọng.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn phát triển chậm chạp, kỹ thuật lạc
hậu, thiếu vốn, trình độ quản lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,
vốn, công nghệ sẽ tạo điều kiện tiền đề, vật chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


Hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ khai thác đợc tiềm năng thế mạnh về hàng
hoá, về vốn, công nghệ của nớc ngoài cũng nh tăng cờng giao lu quốc tế nhằm mở
rộng quan hệ đối ngoại, tăng cờng hiểu biết lẫn nhau trên thơng trờng quốc tế.
Nh vậy nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nớc.
Tuy nhiên chọn mặt hàng nhập khẩu nào, thị trờng ở đâu, phơng thức thanh
toán nh thế nào vẫn là những vấn đề cần thiết phải đặt ra cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Do nớc ta có nền kinh tế kém phát triển nên việc nhập khẩu máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ là cần thiết. Nhng Nhà nớc cần phải quản lý
chặt chẽ để tránh tình trạng chạy theo lợi nhuận để nhập các thiết bị máy móc lỗi
thời, lạc hậu và những mặt hàng tiêu dùng kém phẩm chát nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và bảo vệ sức khoẻ cho ngời tiêu dùng. Do vậy, đối tợng của
hoạt động nhập khẩu thờng xuyên chịu sự chi phối của chính sách xuất nhập khẩu
cuả Nhà nớc. Nhà nớc tiến hành quản lý hoạt động này bằng các chính sách nh:
Giấy phép nhập khẩu, thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, điều chỉnh tỷ giá hối
đoái và các văn bản pháp luật quy định danh mục mặt hàng đợc phép nhập khẩu.
Những quy định này thờng xuyên đợc điều chỉnh, sửa đổi sao cho phù hợp với
mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, vai trò quan trọng của
nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo định hớng công nghiệp hoá đất nớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, vừa
thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào
cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài.

2. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu trong doanh nghiệp.
2.1.Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
2.1.1Nội dung, phạm vi thời điểm xác định hàng nhập khẩu.
* Hàng nhập khẩu là hàng hoá nớc ta mua của nớc ngoài theo các hợp đồng
ký kết giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong nớc với nớc ngoài. Hàng
nhập khẩu thờng đợc đóng bao, gói nguyên đai, nguyên kiện, nguyên toa, nguyên
tàu, bên ngoài ghi rõ các ký hiệu để phục vụ cho việc giao nhận, vận chuyển.
* Những hàng hoá sau đợc coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng mua của nớc ngoài bao gồm cả máy móc thiết bị t liệu sản xuất hàng
tiêu dùng và dịch vụ khác căn cứ vào những hợp đồng nhập khẩu mà các doanh
nghiệp của nớc ta đã ký kết với doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế của nớc ngoài.
- Hàng hoá nớc ngoài đa vào tham gia hội chợ, triển lãm nớc ta, sau đó
doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá nớc ngoài viện trợ cho nớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị định
th ký kết hợp giữa Chính phủ nớc ta và nớc ngoài thực hiện thông qua các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
* Thời điểm xác định hàng nhập khẩu.
Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm
xác định là hàng nhập khẩu khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ.
Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng mà hai bên thoả thuận.
- Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển theo đờng biển thì hàng nhập khẩu đợc
tính từ ngày hàng đến hải vận nớc nhập, hải quan cảng biển đã ký xác nhận vào tờ
khai hàng nhập khẩu.
- Nếu hàng hoá nhập khẩu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ thì hàng
nhập khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng nhập khẩu bằng đờng hàng không thì hàng nhập khẩu đợc tính
từ ngày hàng đến sân bay đầu tiên của nớc nhập khẩu theo xác nhận của hải quan
sân bay đã hoàn thành thủ tục.
Việc xác định hàng nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc ghi chép kế toán
đúng đắn chỉ tiêu doanh số nhập khẩu, giải quyết những thủ tục thanh toán, tranh

chấp, khiều nại...
2.1.2. Các phơng thức, hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
a. Phơng thức nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu đợc thực hiện bằng hai phơng thức:
- Nhập khẩu theo nghị định th
- Nhập khẩu tự cân đối: Ngoài nghị định th
Hai phơng thức trên đều có thể đợc thực hiện theo các hình thức sau:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác.
b. Các hình thức nhập khẩu:
- Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà trong đó các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu có đầy đủ những điều kiện kinh doanh nhập khẩu và đợc bộ
thơng mại cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá và thanh toán với nớc ngoài phù hợp với luật pháp của hai nớc.
- Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp có hàng hoá nhng không có khả năng điều kiện và cha đợc nhà nớc cho
phép nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu hộ. Theo hình thức này doanh nghiệp uỷ thác đợc hạch toán doanh thu
nhập khẩu. Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và đợc hởng hoa hồng
theo sự thoả thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Nhập khẩu hỗn hợp: là sự kết hợp của hai hình thức trên . Doanh nghiệp
có thể vừa nhập khẩu trực tiếp vừa nhờ đơn vị khác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác
nhập khẩu.
2.1.3. Đồng tiền thanh toán
Trong qua trình đàm phán, ký kết hợp đồng, các bên phải thoả thuận với
nhau về việc dùng loại tiền nào để thanh toán và cách xử lý khi giá trị đồng tiền
đó bị biến động.
Đồng tiền dùng vào việc thanh toán gọi là đồng tiền thanh toán (Money of
payment). Đồng tiền thanh toán có thể bằng đồng tiền mớc xuất khẩu hoặc đồng
tiền của nớc nhập khẩu hoặc bằng đồng tiền của nớc thứ ba. Đó thờng là một

trong những ngoại tệ mạnh nh USD, EUR, GBP, JPY
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng thơng mại
quốc tế nói chung phụ thuộc các yếu tố sau:
- Sự so sách lực lợng của hai bên mua và bán.
- Vị trí của đồng tiền trên trờng quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
Khi tiến hành thanh toán, đặc biệt trong nhập khẩu hàng hoá bên nào cũng
muốn sử dụng đồng tiền của nớc mình vì có những lợi điểm sau:
- Có thể qua đó nâng cao địa vị đồng tiền nớc mình trên thị trờng thế giới.
- Không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nớc ngoài.
- Có thể tránh đợc rủi ro do tỷ giá tiền tệ nớc ngoài biến động gây ra.
- Có thể tạo điều kiện tăng thêm xuất khẩu hàng của nớc mình.
Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính giá (Account
currency Đồng tiền thể hiện giá cả và dùng để tính toán tổng giá trị hợp đồng)
và cũng có thể không trùng hợp. Khi đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá là
hai đồng tiền khác nhau, ngời ta phải xác định tỷ giá để quy đổi hai đồng tiền đó.
Trong đó, đặc biệt ngời ta lựa chọn:
- Đó là tỷ giá chính thức hay tỷ giá thị trờng.
- Đó là tỷ giá của công cụ thanh toán nào (tỷ giá chuyển tiền bằng điện hay
bằng th).
- Đó là tỷ giá tiền tệ nớc nào (ở nớc xuất khẩu, ở nớc nhập khẩu hay ở nớc
thứ ba).
- Đó là tỷ giá mua vào hay bán ra.
Vì lợi ích của mình, ngời xuất khẩu muốn chọn đồng tiền thanh toán là một
đồng tiền ít có khả năng mất giá, tự do chuyển đổi hoặc dễ dàng đổi ra vàng còn
ngời nhập khẩu thì ngợc lại.
2.1.4. Địa điểm thanh toán:
Khi quy định địa điểm thanh toán vì lợi ích của mình, cả hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu đều muốn lấy nớc mình làm địa điểm thanh toán, cụ thể là:

- Đối với ngời nhập khẩu, khi trả tiền tại nớc mình có thể đến ngày trả tiền
mới phải chi tiền ra, đỡ bị đọng vốn. Còn đối với ngời xuất khẩu, có thể thu tiền
về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nớc mình thu đợc thủ tục phí của nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Có thể tạo điều kiện nâng cao đợc địa vị của thị trờng tiền tệ nớc mình trên
thị trờng thế giới.
Địa điểm thanh toán trong thơng mại quốc tế có thể ở nớc ngời nhập khẩu
hoặc ở nớc ngời xuất khẩu hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế việc xác định địa
điểm thanh toán phụ thuộc quan trọng vào thế và lực của hai bên, ngoài ra còn có
thể thấy nếu sử dụng đồng tiền của nớc ngời xuất khẩu hay nớc ngời nhập khẩu để
thanh toán thì địa điểm thanh toán thờng là ở nớc có đồng tiền đợc sử dụng để
thanh toán.
2.1.5. Thời gian thanh toán.
Thời hạn thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn, lợi tức
khả năng có thể tránh đợc rủi ro do biến động về tiền tệ thanh toán, nên nó là vấn
đề quan trọngvà thờng là sự thoả thuận khó khăn trong giao dịch đàm phán khi
ký kết hợp đồng. Hiện nay, có ba cách quy định về thời gian thanh toán mà hai
bên phải thoả thuận chọn lấy một. Đó là trả tiền trớc, trả tiền ngay hay trả tiền
sau:
a. Trả tiền trớc ( Advance Paymen)
Điều kiện trả tiền trớc nghĩa là sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc
ký kết, doanh nghiệp xuất nhập khẩu giao cho đối tác toàn bộ hoặc một phần tiền
hàng trớc khi hàng hoá đợc đặt dới quyền định đoạt của mình hoặc trớc khi đối
tác thực hiện đơn hàng của mình. Mức tiền ứng trớc nhiều hay ít phụ thuộc vào
tầm quan trọng của hàng hoá.
Hiện nay, tiền ứng trớc thờng chỉ từ 5 10% giá trị hợp đồng. Số tiền này
chính là khoản tiền tín dụng mà ngời mua cung cấp cho ngời bán. Mục đích của
việc trả tiền trớc có thể là ngời mua muốn cấp tín dụng ngắn hạn cho ngời bán hay
để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nếu khoản tiền trả trớc lớn, thời hạn tơng đối dài,
thì giá hàng khi bán sẽ giảm bớt so với giá thị trờng, còn nếu trả trớc để đảm bảo

thực hiện hợp đồng thì thời hạn trả trớc thờng rất ngắn (10 hay 15 ngày). ngời bán
chỉ giao hàng khi nhận đợc báo có số tiền ứng trớc và thông thờng không tính lãi
đối với số tiền ứng trớc này.
b. Trả tiền ngay
Là việc thanh toán vào trớc lúc hoặc trong lúc ngời xuất khẩu đặt chứng từ
hàng hoá hoặc đặt bản thân hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời mua. Việc trả
tiền ngay có thể đợc tiến hành bằng cách trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc, hoặc
bằng cách trả từng phần.
Việc trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc đòi hỏi ngời mua phải trả toàn bộ
giá trị hàng theo một trong các điều kiện sau:
- Khi nhận đợc điện báo của ngời xuất khẩu về việc đã sẵn sàng để gửi hàng.
- Khi nhận đợc điện báo của ngời chuyên chở về việc đã hoàn thành việc bốc
hàng ở địa điểm đã gửi hàng.
- Khi toàn bộ chứng từ quy định trong hợp đồng đợc trao cho ngời mua.
- Sau một số ngày hoặc một số giờ u huệ nhất định kể từ khi toàn bộ chứng
từ quy định đợc trao cho ngời mua.
Việc trả ngay từng phần đòi hỏi ngời mua phải trả tiền hàng trong một số đợt
đợc thoả thuận trong hợp đồng, căn cứ vào các điều kiện giao hàng hoặc mức độ
sẵn sàng của hàng hoá.
c. Trả tiền sau
Là việc ngời bán cung cấp cho ngời mua một khoản tín dụng theo sự thoả
thuận của hai bên. Khoản tín dụng này đợc hoàn trả bằng tiền hoặc bằng hàng
hoá. Trả tiền sau thờng gồm các loại:
- Trả tiền sau một ngày nào đó kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời bán
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, không trên phơng tiện vận tải tại nơi giao hàng
quy định (Chẳng hạn: Các điều kiện giao hàng tại xởng EXW, giao dọc mạn tàu
FAS, giao tại biên giới DAF, giao cho ngời vận tải FCA Incoterms 2000).
- Trả tiền sau một số ngày nào đó kể từ ngày ngời bán đã hoàn thành giao
hàng trên phơng tiện vận tải tại nơi giao hàng.
- Trả sau một số ngày nào đó kể từ ngày ngời mua nhận đợc toàn bộ chứng từ

quy định trong hợp đồng.
- Trả tiền sau một số ngày nào đó kể từ ngày nhận xong hàng hoá.
ở hai hình thức trả trớc và trả sau các bên thờng quan tâm đến số tiền tín
dụng, thời hạn tín dụng, lãi suất tín dụng và điều kiện hoàn trả. Hiện tại đồng tiền
nớc ta mất giá liên tục so với ngoại tệ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không
nên mua hàng trả chậm, nếu cần thiết thì khi mua phải tính toán chu đáo, phải l-
ờng trớc sự tăng giá của ngoại tệ khi đến hạn thanh toán và phải tôn trọng các quy
định của Nhà nớc.
2.1.7. Phơng thức thanh toán.
Phơng thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế cũng nh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại
thơng. Phù hợp với thông lệ quốc tế, tập quán của mỗi nớc cũng nh từng hợp đồng
ngoại thơng, hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sử dụng một số ph-
ơng thức thanh toán quốc tế thông dụng sau:
* Phơng thức trả tiền mặt
Ngời mua thanh toán tiền mặt cho ngời bán khi ký hợp đồng hoặc đặt hàng
(CWD - cash with order) hoặc trớc khi ngời bán giao hàng (CBD Cash before
delivery) hoặc khi ngời bán giao hàng ( COD Cash on delivery) hoặc khi ngời
bán xuất trình chứng từ . Phơng thức này tuy đơn giản nhng trong thanh toán quốc
tế hiện nay ít dùng vì rủi ro cao và hiệu quả thấp.
* Phơng thức chuyển tiền
Có thể trả bằng điện (T/T) hoặc có thể chuyển bằng th(M/T)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán mà trong đó khách hàng
(ngời trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi (ngời bán, ngời xuất khẩu) ở một địa điểm
nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
* Phơng thức nhờ thu.
Bao gồm nhờ thu phiếu trơn hoặc nhờ thu kèm chứng từ. Là phơng thức
thanh toán mà trong đó, ngời bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua, uỷ thác

cho ngân hàng của mình thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
* Phơng thức tín dụng chứng từ:
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thoả thuận mà trong đó, một
ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời mở th
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền cuả
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong một văn bản gọi là th tín dụng (Letter of credit
L/C).
Trong thơng mại quốc tế, các bên tham gia trong phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ bao gồm:
- Ngời xin mở th tín dụng: là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở th tín dụng: là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, nó
cung cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng: là ngời bán, ngời xuất nhập khẩu hay bất cứ
ngời nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
* Sơ đồ trình tự hạch toán bằng th tín dụng:
8
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báoL/C
Ngời nhập khẩu
Ngời xuất khẩu
7
1
2
5
6
6

5
3
4
3.
Giải thích sơ đồ:
1
Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu mở L/C cho ngời xuất nhập khẩu hởng.
2
Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một hộp
th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu
thông báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến ngời xuất khẩu.
4
3
Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận đợc bản
gốc L/C thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
Ngời bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị
ngời mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
5
Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của L/C xuất trình trong ngân hàng L/C thông qua ngân hàng thông báo để
đòi tiền.
6
7
Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy không phù hợp với L/C
thì trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và
gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng

hoá cho ngời nhập khẩu.
8
Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
Các loại th tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc tế:
- Th tín dụng có thể huỷ bỏ ( Revocable L/C ).
- Th tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C )
- Th tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C ).
- Th tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận
- Th tín dụng đối ứng
- Th tín dụng có thể chuyển nhợng
- Th tín dụng tuần hoàn
- Th tín dụng giáp lng
- Th tín dụng với điều khoản đỏ
- Th tín dụng dự phòng
Ngoài các phơng thức thanh toán trên ngời ta còn sử dụng các phơng tiện
thanh toán quốc tế nh hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thông
minh. ..Trong các loại thanh toán trên thì séc và hối phiếu đợc sử dụng nhiều nhất
hiện nay.
III. Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá theo chế độ kế toán hiện
hành.
1. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá:
1.1. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:
- Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ này gồm:
+ Hợp đồng XNK

×