Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các kiểu nhân vật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam thập niên đầu thế kỉ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.49 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 17 (42) - Tháng 6/2016

Different types of characters in Vietnamese historical novels during the
first decade of the 21st century

Ph.D. student Le Thi Thu Trang
The University of Dong Thap
Tóm tắt
Từ sự t y đổi về t d y
ệ thuật,
à vă đã tìm
t ức mới trong việ k m
đ i sống
và o
i ở ó độ cá nhân trong tính tồn vẹn và tổng thể củ ó Do đó, t ế giới nhân vật trong
tiểu thuyết l ch sử
đo n thậ
đầu thế kỉ XXI đ d
và o
ú ơ
đo t ớ đó, với
nhiều kiểu nhân vật: nhân vật đ d ện, nhân vật dục v ng, bả ă , â vật bi k ch, nhân vật biểu
t ợng.
Từ khóa: tiểu thuyết lịch sử, thế giới nhân vật, phương thức xây dựng nhân vật, nhân vật lịch sử…
Abstract
Changes in aesthetic viewpoint have enabled writers to find new ways to explore life and people at the
level of individual as a whole and complete figure. Therefore, the first decade of the 21st century has
witnessed the growing in number of characters in historical novels, which are more diverse than those in
the earlier period. There are many types of characters such as multifaceted character, sex- or instinctcontrolled character, tragic character, and symbolic character.


Keywords: historical novels, characters, methods of constructing character, historical figures…

ày đã ó sự chuyển biến m nh mẽ từ việc
phả
o
i l ch sử, cộ đ
đến
o
i cá nhân, từ nhân vật đơ tí
đến nhân vật đ tí
, từ nhân vật
đơ bì d ệ đến nhân vật đ bì d ện.
Tiểu thuyết l ch sử đ ơ đ i với sự mở
rộ t ng nhìn củ
à vă và sự đ d ng
k y
ớng tái t o l ch sử đã k ến
cho nhân vật ngày càng chuyển tải sâu sắc
bài h c nhân sinh củ
i nghệ sĩ
ều
đó t ể hiện sự nỗ lực khơng ngừng của các

1. Xu hướng mới trong phương thức
xây dựng nhân vật của tiểu thuyết lịch sử
Việt Nam đầu thế kỷ XXI
1986, đặc biệt nhữ
ăm đầu thế
kỉ XXI, với sự đổi mớ t d y và q
ệm

nghệ thuật về o
i củ
à vă ,
đổi mớ
ơ t ức thể hiện nhân vật, các
à vă đã đ sâ k
đ i sống nội tâm
và diễn biến tâm lý nhân vật đem đến làn
gió mới mẻ, hiệ đ i cho tiểu thuyết l ch sử
đ ơ đ i. Tiểu thuyết l ch sử
đo n
116


tác giả trong sáng t o nghệ thuật, nhằm có
đ ợc hình thức thể hiện không lặp l i cho
nhân vật, đ ứng yêu cầu củ độc giả hiện
đ i. K t
o
iở ó
ì đ t thế sự, tiểu thuyết l ch sử thậ
đầu thế
kỉ XXI đ sâ m
tả thế giới bên trong,
phân tích tâm lý nhân vật thông qua khả
ă
ấ , t ở t ợ để phục sinh và
thổi linh h n cho nhân vật, vì thế nhân vật
hiện lên số động, gần với hiện thự đ i
số đ ơ đ ơ .

Từ đây, ì
t à
x
ớng mới
to
ơ t ức xây dựng nhân vật tiểu
thuyết l ch sử. Có thể tìm hiể x
ớng ấy
qua các kiểu lo i nhân vật t
ng gặp
trong tiểu thuyết l ch sử Việt m đầu thế
kỷ XXI: nhân vật đa diện, nhân vật dục
vọng, bản năng, nhân vật bi kịch, nhân vật
biểu tượng.
2. Các kiểu nhân vật thể hiện xu hướng
mới
2.1. Nhân vật đa diện
Quan niệm về nhân vật đ tí
ú
à vă k m
ững mặt h n chế,
những góc khuất trong bề sâu tâm h n.
Nhân vật vì thế hiệ l
k ô
“dẹt”,
“ ẳ ” mà ó
nh, nhiều chiều. Các tác
giả tiểu thuyết l ch sử Việt m đ ơ đ i
đã ó ý t ức chuyển d ch ph m vi t n t i
của nhân vật trung tâm từ bình diện xã hội

vào đ i sống tâm lý - tâm linh cá thể. Song
so đó,
t
ả đẩy m nh khai thác
nhân vật ở tất cả các khía c nh tính cách,
tâm tr ng, h i ức, cả vùng ý thức và vô
thức. Trong sáng tác của h , ở mỗi cá thể
đều t n t i nhiề “ o
”k
,
thậm í đối lập nhau, của ý thức với tiềm
thức và vô thứ Hì t ợng H Quý Ly
trong tác phẩm cùng tên củ
à vă
Nguyễ X â K
là ì
t ợng hấp
dẫ , đ
ều trong cả t t ở , à động
và tâm lý ó là o
đ m , đ s t,

thâm hiểm, tàn b o trong mắt phe bảo thủ
l i táo b o, sáng suốt, bả lĩ t ớc
yêu cầ
tâ đất
ớc. Một v quan
đầu triề ô độc, l nh lùng, trầm lặng ở
chốn triề
í

ất giàu tình cảm
trong quan hệ vớ
i thân. Chú tiểu An
trong Đội gạo lên chùa hiện t n song song
hai tính cách trong một o
i: một
i ngoan ngoãn, khuôn phép theo giáo
lý nhà Phật, một
i hoang dã sống giữa
dân gian. Ẩn chìm trong nhân vật Trần Thủ
ộ (Tám triều vua Lý, Đàm đạo về Điều
Ngự Giác Hoàng) là sự đ xe
ữa thiện
- ác, tốt - xấ Q
đ
giá của kẻ sĩ
thì nhân vật này có bảy đ ều thiện và bảy
đ ều bất thiệ
ó là o
i quyết đo ,
không thiên kiến, tr
i hiền, không
tham lợi nhỏ, không nghe l i gièm pha,
dũ l ợ , đặt lợi ích quốc gia lên trên hết
đ ng th
ũ

i có nhãn
quan hẹp, tri thức hẹp, tàn b o và
ết

lò t ơ dâ
ó là một tay anh hùng
ũ là một t y
ù
à
i
kiệt hiệt
với Trần Th Dung thì có
tính h m t
đà bà H
à ít, ă
nói cộc cằn, thô lỗ
b ết giữ lễ với kẻ
sĩ, ô bằng, tr ng pháp luật. Một v quan
đầu triều uy quyền, l nh lùng, tỉnh táo,
ũ
ó lú đầy dằn vặt, hối hận vì
những việc tàn b o của mình. Một con
i dám làm tất cả để t o dự
ơ
ệp
nhà Trầ
ó lú l
y đắng nhận
mình là một tên lo l â đ t ện, một diễn
viên phải thủ tất cả vai tu ng.
Giàn thiêu là sự bứt phá về nghệ thuật
xây dựng nhân vật so vớ
đo t ớc
đây k

à vă t ể hiện khả ă xử lý
chất liệu l ch sử khéo léo của mình trong
việc miêu tả tính cách hai mặt trong một
o
i. Giàn thiêu đã đem đế
o độc
giả những cảm nhận vui bu n, sự đ
t ơ , lò t ù ận, sự phẫn nộ và tình
117


yêu, tốt và xấ ,… ừ Lộ - Từ o H nh Lý Thầ
ô
đ ợ đặt trong nhiều sự
kiệ , đối mặt với nhiều vấ đề liên quan
đế tì
y , đ o đức, tội ác, lòng hận
t ù…, từ đó bộc lộ nên một tính cách phức
t , đ d ện. Một mặt Từ Lộ yêu Nhuệ Anh
tha thiết
mặt khác trách nhiệm đ o
hiế t ớc cái chết oan khuất củ
i cha
buộc Từ Lộ phải lựa ch n. Lòng hậ t ù đã
thiê đốt trái tim chàng trai lầ đầu biết
yêu, biến Từ Lộ từ một à t s , o
nhã thành một kẻ l nh lùng, tàn nhẫn, vứt
bỏ Nhuệ A để l đ ng tìm cách trả
t ù ặc biệt, sau khi trở thành Từ
o

H
ũ là lú ừ Lộ rực lên lòng tham,
khát v
ởng thụ của riêng mình.
o
o
i Từ Lộ lúc này t n t đ
xen sự thánh thiện lẫn cái nhỏ nhen, tầm
t
ng của một o
i. Từ
o H nh
bề ngoài là một o tă , đ o o đức tr ng
t o t âm tâm đầy m tí , t m
v
“ sẽ tái ngộ
ơ … đă t ỏa
những tham ái mà kiếp này dẫu biết
t
t ể từ bỏ”[1]. Ngay cả sự viên t ch
ũ là một v bà đầy toan tính của nhà
s “ đã lừa dối h !
đã bỏ ơ
! Cả
[2]
đ i h đã t eo t để b ta lừa dố ” . Trong
Giàn thiêu, Võ Th Hảo còn o độc giả
thấy đ ợc một Nguyên phi Ỷ Lan hiện lên
trong sự đ xe
ữ đức h nh và dục

v ng. Bên ngoài, bà làm nhiều việc công
đứ
đằng sau vùng sự thật khuất lấp
đã bức tử Thái hậu và 76 cung nữ vô tộ để
củng cố quyền lực củ mì
vậy, với
ì
à s y t ủa thiên tính giới nữ,
à vă đã k ế độc giả phải suy ngẫm để
đ nh l i chân lý l ch sử
y
ũ
chỉ là o
i bằ
x ơ , bằng th t,
ũ
m q yền lự , e t ô q độ
tàn nhẫn. Nhân vật Lê Lợi trong Hội thề,
Đất trời ũ là k ểu nhân vật phức hợp,
đ bì d ện khi t n t i hai mặt tính cách:


ù m l ợc, có chí lớn, có
khả ă t

â tâm
ũ là
i hay nghi kỵ, dễ tin l i n nh hót, giết
h i trung thầ để củng cố quyền lực sau khi
khởi n ĩ t ắng lợi.

Có thể nói, nhân vật trong tiểu thuyết
l ch sử
đo m
ăm đầu thế kỉ XXI
t
ng là những tâm h n t n t i trong
mình thiện lẫn ác, tốt xấ đ
à , ả h nh
phúc lẫn mất mát, cả thánh thiện lẫn cái
tầm t
ng. Xây dựng nhữ
ì t ợng
nhân vật đ d ện, các tác giả đã t à
ô
trong việ kéo
đ c cùng hoài nghi về
nhân vật l ch sử với mình, giúp cho tác
phẩm m
ơ t ở mới mẻ trong việc
phản biện l i cái nhìn l ch sử thụ động theo
lố mò t ớ đây
vậy kiểu nhân vật
đ diện là hiệ t â
o q
đ ểm “ o
i không thể ó t â đến cùng vào cái
thân xác xã hội - l ch sử hiện hữ ”
l i
M.Bakhtin.
2.2. Nhân vật dục vọng, bản năng

Tiểu thuyết l ch sử
đo
m i
ăm đầu thế kỉ XXI với việc tiếp cận ngày
càng sâu sắc nhữ
kĩ t ật tiểu thuyết
hiệ đ i, càng trở
đ d
ơ to
cách xây dựng nhân vật. Các nhân vật
trong Hồ Quý Ly, Mẫu Thượng Ngàn, Đội
gạo lên chùa (Nguyễn Xuân Khánh), Giàn
thiêu (Võ Th Hảo), Hội thề (Nguyễn
Quang Thân), Nguyễn Thị Lộ (Hà Vă
Thùy), Bí mật hậu cung (Bùi Anh Tấn),
Nguyễn Du (Nguyễn Thế Q
),… ày
à đ ợc khám phá và thể hiện ở ó độ
tâm lý. Vớ
ì đầy nhân bản, các nhà
tiểu thuyết l ch sử đ ơ đ i sử dụng yếu
tố bả ă
một dụng ý rõ ràng, không
che giấ
một l i khẳ đ nh nhu cầu tự
nhiên củ o
, ú
o à vă t ể
hiệ o
i chân thự ơ ,

ơ
Trong Hội thề, Nguyễn Quang Thân
đã để l i ấ t ợ đậm ét o
đ c
118


ì t ơ và sự tận hiến củ
i con
gái này có sức m nh tái sinh Thuận Tôn
thêm một lần nữa. Ở Mẫu Thượng Ngàn,
những cuộc giao hoan củ
đà bà
Việt trong miêu tả củ
à vă là ững
cả đẹ đầy nhục cảm, lôi cuốn. Nó có
sức m
vô b , k ơ dậy phầ d ơ
khí trong mỗ
đà ô
â vật bà
Ba Váy tiêu biểu cho sức sống mãnh liệt
của dân tộc với vẻ đẹp mỡ màng của da
th t, ở con mắt lóng lánh, ở đô vú ă
tràn nảy nở. Cô Mùi trả q b đ i ch ng,
ào ũ
ết vì “ â k í s y k ệt”
vì mắc chứ “t ợ mã o ” Ở Mùi,
sinh lực tràn trề khiế
đà ô lú

ào ũ t èm k t
đâ b ết rằng:
“k
đà bà t ức dậy, thì tiềm lực
của cô ta là vô cùng mãnh liệt, và
độ
càng lú à tă
o tới vô biên. Ôi! Một
sức m nh, một tinh lự
út à ” [6]
Nguyễ Q
â , Hà Vă
ùy đã
khai thác hình ảnh Nguyễn Th Lộ khác với
tâm thứ
i Việt. Trong Hội thề và
Nguyễn Thị Lộ,
i phụ nữ này hiện lên
là một
i phụ nữ bìn t
ng với
những nhu cầu, khát khao của một con
i. Ở Hội thề, Th Lộ và Nguyễn Trãi
đ ợ
à vă xây dựng trong một mối tình
n ng thắm, thủy chung son sắt. Tuy nhiên,
sang Nguyễn Thị Lộ cuộc hôn nhân này
không chỉ là k ô tâm đầu ý hợp mà còn
là sự phản bội của Lộ với mối tình vụng
trộm cùng v vua trẻ Lê Thái Tông. Những

đ m m dục v
đó ủa Th Lộ, đã đẩy
gia tộc Nguyễ
ã b ớc vào thảm án bi
t ơ
ất trong l ch sử. Tóm l i, viết về
dục tính, các nhà tiểu thuyết l ch sử đ ơ
đ đã ó
ì đ ợm tí
â vă
k đ vào k
t
ững yếu tố bản thể
củ o
i. Xây dựng kiểu nhân vật dục
tí ,
à vă
ằm khẳ đ nh và ngợi
ca vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt củ vă ó

khi miêu tả Lê Lợi với những ham muốn
tầm t
ng khi ông nhìn bà Lộ “ ố
ông muốn xé một con gà luộc bố ơ
ngút vừ đ ợc mụ Lý quẳ vào ”[3]. Hay
những khoảnh khắ ô “k ô là m
chủ… làm vội làm vàng, sợ mấy thằng th
vệ nhìn thấy,
o à t ố ” với
mụ ý,

i nấu bế , đ ng th
ũ là
i b n th t ơ ấ
ã
ều lúc ông ao
ớc mình chỉ là một o
i bình
t
, đ ợc thỏa mãn nhữ đ ều khao
k t đ t
,
l i nhận xét của
Nguyễ
ã: “
i có bả
ă
làm
i m nh mẽ,
ũ đò ỏ đ ợc
y
t ơ , â
, đ ợc chiều chuộng,
đ ợ
ăm só
”[4] Thế
do
mang vận mệnh của cả dân tộc, ông phải
kìm nén nhữ
ớc v ng của mình. Việc
miêu tả nhữ

o
i anh hùng với
nhữ
ét đ t
đã m
l i cho l ch
sử chất â vă sâ đậm khiến nhân vật
sống l đầy sinh khí, khiến l ch sử không
chỉ đ ợc phả
q vă


nhựa sống củ vă
c.
Những trang viết về vẻ đẹp Mẫu tính
đầy nhục cảm ở tiểu thuyết Nguyễn Xuân
Khánh có sức mê hoặc và toát lên bả ă
m nh mẽ củ
đà bà V ệt. Trong Hồ
Quý Ly, nhân vật kì nữ Thanh Mai là hiện
thân số động của cuộc sống chố d ơ
gian. Thanh Mai là biể t ợng cho tính nữ
đầy nhục cảm và tràn trề sức sống làm say
đắm lò
i, làm tình yêu trong con
i H Nguyên Trừng bùng lên khát
k o t ă
o và ò q yện bên nhau.
H y ét đẹp của cô cung nữ Ng c Kiểm
k đứ t ớc hình hài héo mòn của ông

vua trẻ Thuận Tôn, tự nhiên sống dậy. Bản
ă

đà bà, k ến cô quên hết
tất cả: “
Kiểm nóng bỏng ôm chặt lấy
tấm thân gầy ò, o tơ ủa Thuận Tôn thì
đ
bơ t
một dò sô b o l …”[5].
119


sắ đặt trớ trêu của l ch sử. Trong Hồ Quý
Ly, từ ông vua già Nghệ ô đến ông vua
cuối cùng Trần Thuậ ô đều là những
kẻ “b làm v ” và ù
ải ch u một kết
thúc bi thảm. Nghệ Tông không bao gi có
ý muố làm v
lợi ích của dòng h
buộc ông phải gánh vác tr ng trách giành
l i ngôi báu. Cuộ đ “b làm v ” ủa
ông quả thực nhiề
y đắng. Cuối cùng,
ông vua già trao l
ô b
o o
để l i một thứ nghiệ
ớ mà đứa con

ông không hề muốn nhậ Và đến lúc sắp
nhắm mắt xuôi tay, ngẫm
ĩ về toàn bộ
đ i mình, Nghệ Tông chỉ có thể thở dài
não nuột với bao mâu thuẫn, giằ xé, đ
đớn, mặc cảm tội lỗ vì “đã làm đổ vỡ ơ
nghiệp nhà Trầ ”
Bên c nh việc xây dựng nhân vật
mang sứ mệnh l ch sử, các nhà tiểu thuyết
l ch sử đ ơ đ i còn tái hiện cả bi k ch
của nhữ
i trí thứ t o
ơ lốc
xoáy của th đ
s ốt chiều dài những
tác phẩm: Hồ Quý Ly, Hội thề, Đất trời,
Vực hiểm chốn thâm cung, Tám triều vua
Lý,… ú t
ận thấy
i trí thức
đều là nhữ “mắt bão” trong th đ i, là
những trí thứ t o
ơ đ a chấn của l ch
sử
l ô
ô đơ , l c loài, luôn
nhận lấy về mình những bi k ch của th i
thế. H thể hiện những khát khao hoài bão
lớ l o đem l
o đất ớc nền hòa bình,

t
y
ũ chính sự dấn
t â đó đã t o nên bi k ch cho chính số
phận của h . Trong Hội thề, Đất trời, Vực
hiểm chốn thâm cung, Oan khuất, l i là bi
k ch về nỗ ô đơ ủ
i trí thức vớ t
t ở
â
ĩ
ữa nhữ v
t ớng
võ biền của khở
ĩ
m ơ Với
những khát v ng lấ đầy những trang trắng
của l ch sử, xoáy sâu vào những vùng
khuất lấp của cuộc chiến tranh, các tác giả
đã đặt Nguyễn Trãi trong mối quan hệ với

Việt, dân tộc Việt.
2.3. Nhân vật bi kịch
Trong tiểu thuyết l ch sử, kiểu nhân
vật đ t , t ế sự ò đ ợ đặt trong các
mối quan hệ với l ch sử, từ đó x ất hiện
kiểu nhân vật bi k ch: nạn nhân của lịch
sử. Nhân vật bi k
đ ợ
à vă

miêu tả từ đ ểm ì b t o để nhận ra
sự giằng xé nội tâm và thông qua nhân vật,
ú
đ c nhận ra những bi k ch l ch
sử và tâm lý củ o
i trong một giai
đo n l ch sử cụ thể ào đó
o
ơ bão
táp của th đ i, h là n n nhân của l ch sử,
là con rố t o t ò ơ ủa th i thế. H
ơ vào b k ch, h b đặt vào tình cảnh trớ
t ,l ô
ơ
, l c th i. H có thể là
n n nhân do sự lựa ch n của l ch sử: Lý
Chiêu Hoàng, Trần Cảnh, Nghệ Tông,
Nguyên Trừng, Nguyễ
ã ,…;
ũ
có thể là n n nhân của tham v ng quyền
lự :
ợ D ơ t
ậu, Lý Huệ tông,
H Quý Ly,…; và
i phụ nữ chính là
n
â đ
t ơ
ất trong những

ơ bão t
đ i ấy: Lý Chiêu Hoàng,
Huyền Trân, Nhuệ Anh, Ng n La, Huy
Ninh, Quỳnh Hoa, Thanh Mai, Nguyễn Th
Lộ, B
D , Mù , B V y,…
Trong Tám triều vua Lý, Hồ Quý Ly,
Đàm Đạo về Ngự Giác Hoàng kiểu nhân
vật bi k ch hiệ
d ới nhiề
ơ mặt
khác nhau. H là những ông hoàng, bà
chúa, nhữ t ớ lĩ … k ổ sở trong tấm
l ớ
đì
ch sử lựa ch n h , mang
đến cho h v ơ
q yền, vinh quang
ũ
ều nỗ đắng cay và cả
những bi k
đầy đ đớ
ó là ững
đứa trẻ còn rất nhỏ b đặt lên ngôi vua vì
ớc c chính tr của các phe cánh. Lý
Chiêu Hoàng và Trần Cảnh trong Tám
triều vua Lý của Hoàng Quốc Hải, Đàm
đạo về Điều Ngự Giác Hoàng của Bùi Anh
Tấ ũ số đ đớn suốt cuộ đ i do sự
120



tuyến nhân vật đối lập - nhữ võ t ớng
m ơ
yt o
ững ngày cuối cùng
của cuộc chiế
ặc biệt, trong mối quan
hệ giữa Nguyễn Trãi vớ Bì
V ơ
ũ lẩn khuất nhữ m tí
ợi tri
â s
l ợ Bì
ô
ô đối xử
với Nguyễ
ã
t ợng khách mà l i
không coi là tâm phúc. Ông tr ng dụng
Nguyễ
ã
l ô
ng , đố kỵ,
luôn mang một mối lo thầm kín rằ “Mấy
ông nhà Nho kia chữ
ĩ đầy bụng
l ệu h ch u khấ đầu giúp rập ta
đế đ ợ lú ào”[7]. Nhiều lúc Lê Lợi
nghe l i xúi giục củ võ t ớng với những

tính toán thực dụ , để r i ra lệnh giam
lỏng Nguyễn Trãi. Thậm chí, Lê Lợi ganh
tỵ cả chuyện Nguyễn Trãi có vợ đẹp
Nguyễn Th Lộ (thông làu kinh sử). Mặc
dù là tôi hiề
ó ững lúc Nguyễn
ã
t
ĩ ằng Lê Lợi là minh
quân chứ không là hiền quân, cùng nếm
mật nằm gai chứ mai sau khó chia ng t sẻ
bùi. Ngay cả trong niềm vui chiến thắng,
Nguyễn Trãi vẫn bất
m
t ợ đ i
h a làm ma cụt đầ s 14 ăm V ợt qua
tất cả để thực hiện thành công chiế l ợc
hòa hiế và “mộ bì y ” đem l i nền
hòa bình vững chắ
o đất ớc, ông một
mình gánh ch u những tổn thất, những t
hiềm, cả những nỗi nhục nhã, những bi
k ch không thể chia sẻ để có sự đ ng thuận
của vua trong sự nghiệ
â
ĩ lớn.
ớc khi khép l i cuốn tiểu thuyết, nhà
vă đã t m một câu dự thuật về t ơ l
của Nguyễ
ã “

ô đã k ô đủ
th i gian thực hiện l i tâm nguyệ đó t ớc
k đầ ơ k ỏi cổ”[8]. Nhìn chung, viết về
i tri thứ ,
à vă t ểu thuyết l ch
sử đ ơ đ đã ó t
độ trân tr ng và
cảm thông. H xây dựng mẫ ì
i
trí thức với vẻ đẹp trí tuệ, giàu khát v ng
sáng t o và cống hiế tà ă
o đất


tâm h n h l i dễ b tổn
t ơ , bởi lẽ, o
ũ k ô t ể
lớ ơ t â
ận củ
í mì , đặc biệt,
đó là ững thân phận mỏng manh trong
gu ng xoay của l ch sử.
Số phận củ
i phụ nữ t o
ơ
binh lửa trở thành nỗi ám ảnh, niềm day
dứt, xót t ơ
o b o
i. Dù trực
tiếp hay gián tiế , t m

y đứng ngoài
ơ b
lửa h vẫn là những n n nhân
đ
t ơ , tội nghiệp nhất. Tiểu thuyết
l ch sử thậ
đầu thế kỉ XXI đậm chất
thế sự và m

â vă k
ản ánh
những số phậ
t ế. Ám ả
đ c
sâu sắc là số phận nhữ
i phụ nữ
trong cuộc số v ơ

bất h nh
ý
Hoà (Tám triều vua Lý Hoàng Quốc Hải, Đàm đạo về Điều Ngự
Giác Hoàng - Bùi Anh Tấn), Huy Ninh,
Quỳnh Hoa (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân
Khánh), Nhuệ Anh, Ng n La (Giàn thiêu Võ Th Hảo), Ng c V n (Nàng công nữ
Ngọc Vạn - Ngô Viết Tr ng), Huyền Trân
(Huyền Trân - Nguyễn Hữu Nam) … ay
nhữ t
ng dân thấ è
, Mù , B
Váy (Mẫu Thượng Ngàn - Nguyễn Xuân

Khánh), B ch Dung (Đàn đáy - Trần Thu
Hằng), Rêu (Đội gạo lên chùa - Nguyễn
Xuân Khánh), Lụa (Thế kỉ bị mất - Ph m
Ng c Cả
m)… ì
,
ững
nhân vật nữ hiện lên trong tiểu thuyết l ch
sử Việt Nam thậ
đầu thế kỉ XXI đều
có số phậ lo đo , bất h nh. Các nhà
vă đều thấu hiểu và cảm thông sâu sắc
cho số phận của h . H là những con
i, n n nhân của l ch sử
i viết
cùng thâm nhập vào thế giới nội tâm của
h để n ì , để ơ bày ững mất m t, đổ
vỡ, để lắng nghe tiếng thở dài của mỗi số
phậ Hơ ết, tình yêu hiện diện khắ ơ
trên trang viết, dù cho chiến tranh xảy ra,
dù là nhữ
o
i ở hai chiến tuyến,
121


dù cho vật đổi sao d i, thì tình yêu vẫn t n
t i trong sáng, tự
và l ô đ ợc trân
tr

ó ũ là t ô đ ệp mà các nhà
vă m ốn gửi gắm đế
đ c. Chính
đ ề đó đã t o

â vă sâ sắc
cho tác phẩm, t
út đ ợc cảm tình của
độc giả.
2.4. Nhân vật biểu tượng
Trong tiểu thuyết Việt Nam đ ơ đ i,
à vă t
q
tâm đế ă lực,
phẩm chất và tâm h
o
i. Vì thế,
nhiều tác phẩm đã t o dự đ ợc những
chân dung nhân vật giàu tính biể t ợng,
kết t

tụ
đẹp của tâm h n
dân tộc. Trong tiểu thuyết l ch sử thập niên
đầu thế kỉ XXI, chúng tôi nhận thấy, kiểu
nhân vật biể t ợ
ày k đ d
ó là
nhữ
i anh hùng kỳ vĩ ó

ến công
hiển hách, lập quốc hay giữ ì

ó là ữ
i thầm lặ
ững
nhà chép sử, những kẻ sĩ, ữ
i phụ
nữ bình d , thuần khiết… D
k
xây dựng kiểu lo i nhân vật ày, à vă
muốn nhắn gử đế
đ c một ẩn ý
rằng, trong vòng xoáy của l ch sử, trong
bộn bề phức t p củ đ i số , o
i
chúng ta luôn ý thứ v ơ tới nhữ đ ều
đẹ đẽ, cao quý.
 Người anh hùng - biểu tượng cho
khát vọng của dân tộc
Nằm trong tiến trình phát triển củ vă
h c Việt Nam hiệ đ i, tiểu thuyết l ch sử
đo n 1900 - 1986 mang trong mình
cảm hứng sử thi, với những tác phẩm của
các tác gia tiêu biể
:
yễn Huy
ởng, Nguyễn Triệu Luật, Hà Ân, Thái
Vũ,… y
, s 1986 đặc biệt những

ăm đầu thế kỉ XXI, d ớ
ì đổi mới
của các nhà viết tiểu thuyết l ch sử
i
anh hùng trở t à
đố t ợ
để chiêm
nghiệm, giải thiêng và giải mã l ch sử đ ng
th là đố t ợng để bộc lộ
tô đầy riêng

biệt củ
à vă
ù b ớc
vào những trang tiểu thuyết
ững
biể t ợng với những phẩm chất, khí
phách, khát v ng l ch sử và cách thức phát
triển khát v ng thành hiện thực khác nhau.
H đ i diệ
o ớ mơ và k t v ng ngàn
đ i của dân tộc.
Người anh hùng - biểu tượng cho khát
vọng lịch sử
i anh hùng mang khát v ng l ch sử
là nhữ
o
i có tầm vóc khổng l về
bả lĩ , tà t í và t m v ng. H là
i

hiểu th i thế, nắm đ ợc quy luật và vận
mệnh của l ch sử. Ở nhữ
o
i này,
sự nhận thức chuyển dần thành khát v ng
t y đổi l ch sử
một ng n lửa nung nấu
trong tâm h
ók ô
ải là ng n lửa
ngẫ

t mà đ ợc thắp lên từ
nhữ s y t
m
ệm sáng suốt, sâu
sắc về o
i và vận mệnh củ đất ớc,
nhân dân: H Quý Ly (Hồ Quý Ly - Nguyễn
Xuân Khánh), Lê Lợi (Lê Lợi - Hàn Thế
Dũ , Hội thề - Nguyễn Quang Thân, Đất
trời - Nam Dao), Bà Triệu (Bà Triệu - Hàn
Thế Dũ ),
Bộ ĩ (Đinh Bộ Lĩnh Hàn Thế Dũ ), ần Thủ ộ, Trầ H
o (Đàm đạo về Điều Ngự Giác Hoàng Bùi Anh Tấn), Lý Công Uẩ , ý
ng
Kiệt (Tám triều vua Lý - Hoàng Quốc Hả )…
i anh hùng Lê Lợi (Lê Lợi - Hàn
Thế Dũ ) là o
đ i diện cho khát

v
đ
đ ổi giặ xâm lă
ủa dân tộc
Việt Nam thế kỉ XV. Xuyên suốt tác phẩm,
Lê Lợi hiện lên trong vai trò v chủ t ớng
ho
đ
đ ng lố , đ ng th i trực tiếp tổ
chức thực hiện cuộc kháng chiến chống xâm
l ợc. Bằ tà ă
í t và quân sự, ông
đã ù
â dâ bảo vệ vững chắc b cõi
đất ớ
ó ũ có thể là v chủ t ớng tài
b
ý
ng Kiệt (Tám triều vua Lý Hoàng Quốc Hải), tựu trung cho sức m nh
và tinh thần chống giặc Tố xâm l ợc của
122


lùng, sự đ
đến mứ tà độc ở
s
đã k ến ông ngày càng lún sâu vào canh b c
chính tr , và để thực hiện khát v
đổi mới
đất ớc, H Quý Ly chấp nhậ b ớc qua

những rào cản mà vớ ô , ó ũ đ đớn
í lú làm đ mì và làm đ
i khác.
Người anh hùng - biểu tượng cho vẻ
đẹp trí tuệ, tài năng
ây là ữ
o
i có bả lĩ , trí
tuệ và k í
t
ng và cuộ đ i của
h đã để l i những triết lý nhân sinh sâu sắc.
Lo i hình nhân vật này t n t
ững
t ợ đà bất tử t o đ i sống tinh thần
dân tộc. Có lẽ để tô đậm tà ă
ủa nhân
vật l ch sử, bối cảnh phù hợp nhất là đặt
nhân vật trong khói lửa chiến tranh. Những
i anh hùng dân tộ đã đ ợc xây dựng
ữ t ợ đà kỳ vĩ t o
ảm hứng
ngợi ca củ
à vă đ ơ đ i.
Nguyễn Huệ trong Tây Sơn bi hùng
truyện đ ợ
ì D
k ắc h a bằng
tất cả niềm say mê,
ỡng mộ của một

o đất Bì
ó là ì ảnh
một nhà quân sự thiên tài, một v danh
t ớng chỉ đ
t ắng, không có b i. Với
t ớ lĩ
ây ơ “ o
ơ t ật là
bậc thánh, dẫu Tôn Ngô sống l
ũ
[9]
chẳng bì k ” . Vớ t ớng giặc, Nguyễn
Huệ là
“vừa mớ
m ơ mốt tuổi
mà võ nghệ tuyệt luân, sức m nh vô cùng,
giỏ dù b , t
t ô t o l ợc, lắm
m
ều kế l i có tài hùng biệ ”[10].
Trong suốt ơ
m ơ ăm
ến,
Nguyễn Huệ
ề ù b ớ “Bốn lần
vào Nam truy chúa Nguyễn, ba lần ra Bắc
diệt v ơ tô ” với những trậ đ
t ần
kì. Nguyễn Huệ đã t ở t à
i anh

hùng kiệt xuất của l ch sử Việt Nam và là
thiên tài quân sự tầm cỡ thế giới. Lê Lợi
(Đất trời - Nam Dao, Hội thề - Nguyễn
Quang Thân) hiện lên là một tà ă q â

quân dân nhà Lý. Lý Công Uẩn (Tám triều
vua Lý - Hoàng Quốc Hải) ngay sau khi lên
ô b đã bắt tay vào công cuộc khôi phục
đất ớc trên tất cả
lĩ vự , đặc biệt, với
tầm nhìn xa trông rộng và ý thức về đ a thế
k
đô t o t ế vững bề
à ăm, ô
đã
vù đất “ ng cuộn hổ ng ” xây
dự k đô ă
o
n th nh, mở ra
vận hội mới cho triều đ i nhà Lý và toàn dân
tộc. Trần Thủ ộ (Đàm đạo về Điều Ngự
Giác Hoàng - Bùi Anh Tấ ) đã sớm nhận ra
vai trò l ch sử củ
à ý đã ết, đ ng th i
nhận thấy vận hội nhà Trầ đã đến, dòng h
dũ mã
ủa ông có thể đảm đ ơ sứ
mệnh gánh vác non sông. Vì vận mệnh của
đất ớc, Trần Thủ ộ đã k q yết lo i bỏ
nhữ đấ q â v ơ

tố đ
t vì
thiên h . Với bả lĩ k
t
, ô đã
“t à u tiếng bất t
ò ơ m
t ếng
t
”, ô đã sắ đặt việc Lý Chiêu
Hoà
ng ngôi cho Trần Cảnh, làm một
cuộ đổi thay triề đ i mà không hề xảy ra
đổ m
ó là bả lĩ
ủa một nhà chính tr
đầy táo b o, sáng suốt và khôn khéo. Một
nhà chính tr tuy không có h c vấ

l ợc và thủ đo
ơ
i. H Quý Ly (Hồ
Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh) - nhân vật
s
to
đo n có sự chuyển biến lớn
lao của triề đ i nhà Trầ D ới sự đ ều hành
của những ông vua bất tài vô dụng cuối nhà
Trần, triều chính rối ren, nhân dân lầm than,
đó k ổ, lo n l c khắ ơ K t v ng nắm

giữ quyền lự để cải cách, chấ
l đất
ớ đã t ô t ú Q ý y “làm b ế
”,
“so
ô đo t v ”, ủ t ơ bằng m i
để làm o đất ớ “t y m ”
chóng và có khả ă tự lập, tự
ng. Khát
v ng của H Quý Ly là khát v ng của một
nhà chính tr có tinh thần trách nhiệm, dám
tranh biện vớ
ũ,
t ì t ệ, và tranh biện
vớ í mì để củng cố niềm tin vào con
đ
mì đ
đ ự tỉ t o đến l nh
123


sự với tầm nhìn chiế l ợc củ
i gánh
trên vai tr ng trách chèo lái con thuyền
khở
ĩ đến bến b thắng lợ à
i
biết cách chỉ huy, xây dựng lự l ợng từ
chỗ ô hợ đến chỗ thống nhất về mặt t
t ở để tập trung khai thác sức m nh tối

đ ủa lự l ợng; biết lựa ch đú t i
ơ để tiến công nhằm bảo toàn lự l ợng
và đ t đ ợc kết quả tốt nhất; đặc biệt Lê
Lợ là
i biết tr ng dụ
i tài.
 Người phụ nữ - biểu tượng cho
vẻ đẹp nữ giới
Trong tiểu thuyết l ch sử Việt Nam
đầu thế kỉ XXI, ì t ợ
i phụ nữ
t
ng có một v t í đặc biệt D ới cái nhìn
nhân bản củ
à vă , ững nhân vật
nữ đề đẹp. Dù là hoàng hậu, công chúa,
tiể t
ơ q yền quý hay nhữ
i
phụ nữ dân dã thì h ũ đều mang nét
đẹp củ
i phụ nữ Việt m đầy thanh
cao và h n hậ
ề đặc biệt,
à vă
không chỉ ú
đ c cảm nhận vẻ đẹp
ngo i hình nhân vật mà còn khám phá nét
lấp lánh trong tâm h n, trái tim và nhân
cách của h : Huy Ninh, Quỳnh Hoa, Thánh

Ngẫu (Hồ Quý Ly - Nguyễn Xuân Khánh),
Nhuệ Anh, Ng n La (Giàn thiêu - Võ Th
Hảo), Mùi, Ba Váy, Bà Tổ cô (Mẫu
Thượng Ngàn - Nguyễn Xuân Khánh),
Nguyễn Th Lộ (Hội thề - Nguyễn Quang
Thân, Nguyễn Thị Lộ - Hà Vă
ùy),
Huyền Trân (Huyền Trân - Nguyễn Hữu
Nam), Lụa (Thế kỉ bị mất - Ph m Ng c
Cảnh Nam), Nhụ, Nguyệt, Nấm (Đội gạo
lên chùa - Nguyễ X â K
),…
Trong tiểu thuyết l ch sử của Nguyễn
X â K
, đó là ữ
đà bà
mộc m c, tinh khiết và t à đầy sức sống
hiệ l
một đ ểm sáng và làm nền cho
tác phẩm. Gần 50 nhân vật nữ trong ba tác
phẩm song hành cùng bao biến cố của l ch
sử. Số phậ
đà bà V ệt ũ t ă

trầm, chìm nổi và chấp nhận nhữ đớn
đ ,b k
k ô vì t ế mà h mất
đ vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp toát lên từ thiên
tính nữ. Trong Hồ Quý Ly, Huy Ninh,
Quỳnh Hoa, Thanh Mai, Thánh Ngẫ …dù

ở tầng lớp nào vẫn tỏa sáng vẻ đẹp d u
dàng, thuần khiết củ
i phụ nữ. Viết
về nhữ
o
ày, à vă l ô t â
tr ng, nâng niu bằng nhữ t
vă đẹp,
giàu ấ t ợng. Công chúa Huy Ninh gợi
lên vẻ đẹp nhân hậ ,

đức Phật
từ b “D ới ánh mắt củ bà,
i thiện
ũ
đề đ ợc ân huệ, ví
bóng mát bao la giữa mênh mông nắ ”[11].
Bà là bế đỗ bình yên của H Quý Ly
trong nhữ đợt sóng n ào của tham v ng,
là “ mà t ắng mát mẻ luôn tràn vào tâm
h ô để hòa d
mà đỏ l ô đ m
ngày rừng rự t o
ô ”[12]. Hình ảnh
Quỳnh Hoa gợi lên vẻ đẹp mong manh,
trong trắng. Thanh Mai ng i lên vẻ đẹp
khỏe khoắn, ph n thực của một cuộ đ i
t ă t ầm
loà o “ út
t, t à t ề

ơ sắ ” ất cả nhữ
i phụ nữ ấy
đều là biể t ợng củ
đẹp, ban phát vẻ
đẹp, tình yêu và mang l
o
đ c
những cảm xúc thẩm mĩ k
Ở Mẫu
Thượng Ngàn, có 14 nhân vật nữ, từ đứa bé
Nh đến bà Tổ cô ngót ngét 90 tuổ đều
mang sức hấp dẫn củ
đà bà V ệt,
vẻ đẹp của Mẫ Vũ
Ngát - bà tổ cô
th i con gái với vẻ đẹ “t ắt đ y l
ô ,
khuôn mặt trái xoan, mi thanh mụ tú”
lên vẻ cao quý, sang tr ng mặc dù ở chốn
thôn quê, là niềm tự hào của dòng h Vũ
Tâm h n nhân hậu và thánh thiện củ bà đã
s ởi ấm nhiều mả đ i bất h nh. Cô Mùi
vóc dáng mảnh mai, nhỏ nhắ
x
đẹp vớ mày à đe
, đô mắt đe
trắng phân minh. Vẻ đẹp mặ mà, đằm
thắm của cô khiến quan Tây Philippe say
mê, si cu ng. Nhân vật nữ trong Đội gạo
124



lên chùa ũ m
vẻ đẹ đằm thắm, mặn
mà. Vẻ đẹp của Nguyệt là dáng vẻ quê
mù , l m lũ t o
ế k ă mỏ qu với
ơ
mặt thanh tú. Mặc dù khoát lên
mình bộ quần áo nâu s
ới, chiếc
k ă v ô đe
e kí
ếc cổ trắng ngà
và m tó đe m ợt
ở Nguyệt vẫn
l
ét đẹp thuần khiết, d u dàng. Cô
Nấm mang vẻ đẹp trong sáng, mát mẻ, trẻ
trung. Ch Khoai với khuôn mặt vêu vao,
hố mắt t ũ sâ , đô mô t ắng bợt đã làm
thức dậy t o
i thô tháp, cục m ch
(B K o
ộ) một sự an bình, d u dàng,
một k t k o đã ủ l m trong anh từ rất
lâ đ ợc tỉnh thức.
3. Nhìn chung về xu hướng mới
trong phương thức xây dựng nhân vật
tiểu thuyết lịch sử

Qua việc khảo sát phân tích các kiểu
lo i nhân vật t
ng gặp trong tiểu thuyết
l ch sử Việt Nam đầu thế kỷ XXI, có thể đ
đến kết luận:
3.1. Nhân vật l ch sử Việt m k đ
vào tiểu thuyết l ch sử đầu thế kỷ XXI
t
đ ợc l ó t eo
x
ớng,
ơ t ứ

â
ó
â
vật; đ sâ k m
, t ể hiện bi k ch số
phận, bi k ch nội tâm; t o sắc thái biểu
t ợng mới; phô diễ độ
ơ t ầm kín thúc
đẩy nhân vật à
độ
t ớc các tình
huống l ch sử.
3.2. Thế giới nhân vật đ d ng cùng
những thủ pháp nghệ thuật đắ đ a của nhà
vă đã làm
s
k í o t

ẩm.
Nhân vật l ch sử đ ợc khám phá ở m i khía
c , đ ợc soi chiếu ở m i tầng khuất nên
khá chân thực và số động. Khoảng cách
l ch sử đ ợc thu hẹ , o
i l ch sử

Ngày nhận bài: 19/4/2016

đ ợc kéo l i gầ ơ vớ
đ c và còn
góp phần soi sáng những vấ đề hiện t i.
Chú thích:
[1], [2]: Võ Th Hảo (2003), Giàn thiêu, Nxb Phụ
nữ, tr.451.
[3], [4], [7], [8]: Nguyễn Quang Thân (2006),
Hội thề, Nxb Phụ nữ, tr.11, tr.25, tr114, tr.332.
[5],[6]: Nguyễn Xuân Khánh (2006), Mẫu
Thượng Ngàn, Nxb Phụ nữ, tr.248.
[9], [10]:
ì D
(2006), Tây Sơn bi hùng
truyện, (2 tập) Nxb VHTT, tr.549, tr.281.
[11], [12]: Nguyễn Xuân Khánh (2000), Hồ Quý
Ly, Nxb Phụ nữ, tr.600, tr.549.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

P
Và A (2013), “

k y
ớng tiểu thuyết Việt m đầu thế kỉ XXI”,
, 15/05/2003.

2. Nguyễ Vă Dâ (2012), “ ểu thuyết l ch sử
Việt
m đ ơ đ i - phác h a một số xu
ớng chủ yế ”, Tạp chí Nhà văn, (1), tr.56-67.
3. Nguyễ Vă Dâ (2012), “ ểu thuyết l ch sử
Việt
m đ ơ đ i - phác h a một số xu
ớng chủ yế ”, Tạp chí Nhà văn, (1), tr.56-67.
4. Nguyễ
ă
ệp (chủ b ), oà Á
D ơ , ỗ Hải Ninh (2012), Lịch sử và văn hóa,
cái nhìn nghệ thuật Nguyễn Xuân Khánh, Nxb
Phụ nữ, Hà Nội.
5. Hoàng Cẩm G
(2010), “Vấ đề nhân vật
trong tiểu thuyết Việt
m đầu thế kỉ XXI”,
Tạp chí Nghiên cứu văn học, (4), tr.90-104.
6. Nguyễ Vă Hù (2013), “P ơ t ức lựa
ch n và thể hiện hiện thực l ch sử trong tiểu
thuyết Nguyễ X â K
”, Tạp chí Khoa
học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, (44), tr.158 - 168.
7. M. Kundera (2001), Nghệ thuật tiểu thuyết

(Nguyên Ng c d ch), Nxb VHTT Trung tâm
ngôn ngữ ô
ây
8. Nguyễn Th Tuyết Minh (2008), Tiểu thuyết
lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay, Luận án
tiế sĩ ữ vă , V ệ Vă
c.

Biên tập xong: 15/6/2016

125

Duyệt đă : 20/6/2016



×