Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một vài biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.52 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 3(28) - Tháng 5/2015

MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG
GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
TRẦN THỊ PHƯƠNG(*)

TĨM TẮT
Bài báo đề cập biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non
tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp nâng cao kỹ
năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non đối với trẻ mẫu giáo được đánh giá đạt
tính khả thi cao.
Từ khóa: biện pháp, kỹ năng giao tiếp sư phạm, giáo viên mầm non
ABSTRACT
Some measures to improve the communication skills of early childhood educators
The article mentioned the measures to improve the communication skills of educators,
preschool teachers in Ho Chi Minh City. Survey results showed that all measures to
improve the communication skills of educators, preschool teachers for preschoolers are
feasible.
Keywords: measures, communication skills of childhood educators, preschool
teacher
1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*)
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện
bên ngồi và những diễn biến tâm lý bên
trong của học sinh và bản thân, đồng thời
sử dụng hợp lý các phương tiện ngơn ngữ
và phi ngơn ngữ, biết cách tổ chức, điều
khiển điều chỉnh q trình giao tiếp nhằm
đạt mục đích giáo dục. Đối với giáo viên


dạy trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi, kỹ năng giao
tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh
chóng những biểu hiện bên ngồi và những
diễn biến tâm lý bên trong của trẻ mẫu giáo
3 – 6 tuổi và của bản thân giáo viên, đồng
thời là khả năng sử dụng hợp lý các
phương tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ,
biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh
q trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo
(*)

dục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong q trình hình thành phẩm chất và
nhân cách của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi. Thế
nhưng trong thực tế, vấn đề này chưa được
giáo viên mầm non quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ điều đó, nhiệm vụ nâng cao
kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên
mầm non trở thành một thách thức đặc biệt.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để khảo sát kỹ năng giao tiếp sư phạm
của giáo viên mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh thơng qua 50 biểu hiện của các
kỹ năng giao tiếp sư phạm bộ phận thuộc
về kỹ năng định hướng trong giao tiếp, kỹ
năng định vị trong giao tiếp, kỹ năng điều
khiển q trình giao tiếp. Số liệu tìm được
trên 468 giáo viên mầm non (GVMN) và
30 cán bộ quản lý (CBQL) đến từ nhiều
trường mầm non khác nhau trong Thành

phố Hồ Chí Minh, cùng là học viên đang

TS, Trường Đại học Sài Gòn

51


theo học hệ liên thông từ cao đẳng lên đại
học tại Trường Đại học Sài Gòn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số giáo
viên mầm non đều nắm được tầm quan
trọng của kỹ năng giao tiếp sư phạm đối
với trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi trong hoạt động
giáo dục ở trường mầm non nhưng mức độ
thực hiện chỉ trung bình. Từ đó, nhiệm vụ
tiến hành xây dựng một số biện pháp và
khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của một
số biện pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp
sư phạm cho giáo viên mầm non được thực
hiện.
Bảng khảo sát bao gồm câu hỏi đóng
và câu hỏi mở để tìm hiểu ý kiến của giáo
viên mầm non được tập trung về những nội
dung:
+ Nhận thức của giáo viên mầm non về
đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 3 – 6
tuổi, vai trò và bản chất kỹ năng giao tiếp
sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 3 –

6 tuổi trong hoạt động giáo dục ở trường

Mầm non.
+ Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư
phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu
giáo 3 – 6 tuổi và nguyên nhân của thực
trạng.
+ Ý kiến của giáo viên mầm non về
tính khả thi của một số biện pháp để nâng
cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo
viên mầm non.
2.1. Biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư
phạm trong hoạt động giáo dục của giáo
viên mầm non
Đầu tiên, có thể quan tâm về kết quả
đánh giá ban đầu đối với biểu hiện kỹ năng
giao tiếp sư phạm trong các hoạt động giáo
dục của giáo viên mầm non. Số liệu chi tiết
về các biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm
trong các hoạt động giáo dục của giáo viên
mầm non theo từng mức độ thực hiện được
mô tả cụ thể ở bảng 1 sau đây.

Bảng 1. Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm
trong hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non
Mức độ thực hiện

Kỹ năng giao tiếp sư phạm của
giáo viên mầm non

Cao
SL


Kỹ năng
định
hướng

Kỹ năng
định vị

Kỹ năng đọc trên nét
mặt, cử chỉ, hành vi, 50
lời nói.
Kỹ năng chuyển từ sự
tri giác bên ngoài vào
18
nhận biết bản chất bên
trong của nhân cách.
Biết đặt vị trí của
mình vào vị trí của trẻ,
tạo ra sự đồng cảm và 32
hiểu biết lẫn nhau giữa
cô và trẻ.

Trung bình

Thấp

%

SL


%

SL

%

10.68

406

86.76

12

2.56

Điểm
TB

2.80
2.63

3.86

372

79.49

78


16.65 2.45

6.84

393

83.97

43

9.19

52

2.62 2.65


Biết xác định đúng
thời gian và không
gian giao tiếp
Biết thu hút trẻ và tạo
cảm xúc tích cực cho
trẻ trong quá trình
giao tiếp.
Làm chủ được cảm
Kỹ năng
điều khiển xúc của bản thân, giữ
quá trình được thái độ bình tĩnh
giao tiếp và cảm xúc tích cực
trong giao tiếp với trẻ

Sử dụng các phương
tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ trong giao
tiếp với trẻ

33

7.05

400

85.47

35

7.48

2.67

46

9.83

387

82.69

35

7.48


2.69

15

3.20

370

79.06

83

17.73 2.15 2.58

35

7.48

40.0

85.47

33

7.05

Điểm trung bình chung

2.68


7.86

Điểm trung bình của từng kỹ năng giao
tiếp lần lượt là: kỹ năng định hướng (2.58
điểm), kỹ năng định vị (2.63), kỹ năng điều
khiển quá trình giao tiếp (2.35) và điểm
trung bình chung cho cả 3 kỹ năng giao
tiếp là: 7.51 điểm. Với số điểm trung bình
như trên, giáo viên mầm non tự đánh giá
mức độ thực hiện các kỹ năng giao tiếp sư
phạm giữa giáo viên mầm non với trẻ MG
3–6 tuổi đạt mức độ trung bình.
Kết quả đánh giá về mức độ thực hiện
kỹ năng giao tiếp sư phạm với trẻ mầm non
3–6 tuổi trong hoạt động dạy giáo dục ở
trường mầm non cho thấy từ 79.49% đến
86.76% giáo viên mầm non cho rằng mình
chỉ đạt mức độ trung bình ở cả 3 kỹ năng
giao tiếp sư phạm; trong đó kỹ năng đọc
dấu hiệu bên ngoài đạt điểm trung bình cao
nhất: 2.80 điểm, kỹ năng điều khiển bản
thân đạt điểm trung bình: 2.15 thấp nhất so
với các kỹ năng giao tiếp khác.

2.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp nâng cao
kỹ năng giao tiếp sư pham của giáo viên
mầm non
2.2.1. Những biện pháp cụ thể

2.2.1.1. Nhóm biện pháp bồi dưỡng
nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non
về kỹ năng giao tiếp sư phạm gồm:
Biện pháp 1: Tổ chức chuyên đề về đặc
điểm giao tiếp của trẻ mầm non
Biện pháp 2: Tổ chức chuyên đề về kỹ
năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ
a. Mục đích
Nâng cao nhận thức của giáo viên về
đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non và về
kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên
với trẻ.
Tạo điều kiện để giáo viên được tiếp
cận các vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ
năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ
mẫu giáo 3–6 tuổi thông qua các hình thức
53


bồi dưỡng chuyên môn hay hội thảo báo cáo
chuyên đề. Trên cơ sở đó nhằm giúp cho
giáo viên được lĩnh hội những kiến thức về
kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với
trẻ mẫu giáo 3–6 tuổi hiệu quả.
b. Nội dung
Tổ chức các chuyên đề về:
Tính tích cực giao tiếp của trẻ ở các độ
tuổi 0 – 3 tuổi; 3 – 4 tuổi; 4 – 5 tuổi; 5 – 6 tuổi.
Các hình thức giao tiếp của trẻ mầm
non: 0 – 6 tháng: Giao tiếp cảm xúc trực

tiếp; 6 tháng – 3 tuổi: Giao tiếp công việc
tình huống; 3 – 5 tuổi: Giao tiếp nhận thức
ngoài tình huống và 5 – 6 tuổi: Giao tiếp
nhân cách ngoài tình huống.
Các kỹ năng giao tiếp sư phạm của
giáo viên với trẻ, các yêu cầu đối với giáo
viên khi giao tiếp với trẻ ở các độ tuổi khác
nhau với các hình thức giao tiếp và tính
tích cực giao tiếp cũng khác nhau.
Đặc biệt chuyên đề về kỹ năng điều
khiển cảm xúc của bản thân khi giao tiếp
với trẻ và điều khiển trẻ trong khi tổ chức
các hoạt động giáo dục – chăm sóc trẻ.
c. Cách thực hiện
Tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề
bằng cách mời báo cáo viên là các chuyên
gia trong lĩnh vực giao tiếp sư phạm.
Tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm về
các vấn đề đã được nghe báo cáo.
Tổ chức các buổi báo cáo những bài
thu hoạch dưới dạng thuyết trình.
2.2.1.2. Nhóm biện pháp tổ chức, đánh
giá việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư
phạm của giáo viên với trẻ gồm:
Biện pháp 1: Tổ chức triển khai việc
thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của
giáo viên với trẻ trong các hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ
Biện pháp 2: Đánh giá việc thực hiện kỹ
năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ trong

các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

a. Mục đích
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kỹ
năng giao tiếp sư phạm của giáo viên trong
hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường
mầm non từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp
cho giáo viên.
b. Nội dung
Soạn thảo cụ thể các quy định về kỹ
năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ và với
các đối tượng khác trong trường mầm non.
Tổ chức cho các GVMN thảo luận về
các quy định này và cách thực hiện chúng
trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Đánh giá kỹ năng giao tiếp sư phạm của
cô thông qua dự giờ, qua phụ huynh và trẻ.
c. Cách thực hiện
Dựa trên quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non và trên tình
hình thực tế của trường lớp (nhóm), nhà
trường soạn ra những nhiều quy định cụ
thể về kỹ năng giao tiếp với trẻ, với các đối
tượng khác.
Đưa ra quy định này cho các giáo viên
thảo luận góp ý kiến, đặc biệt là nêu ra
nhiều khó khăn khi thực hiện những đề
nghị để nhà trường hỗ trợ.
Nêu các định hướng và cách đánh giá
của ban giám hiệu về các kỹ năng giao tiếp

sư phạm của giáo viên để giáo viên biết, tự
rèn luyện để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư
phạm với trẻ.
Đưa ra các hình thức khen phạt rõ ràng
gắn với việc thực hiện các quy định về kỹ
năng giao tiếp với trẻ.
Nêu cao tinh thần phê và tự phê để
giáo viên dám nói ra suy nghĩ, cách giải
quyết của mình về các vấn đề liên quan đến
kỹ năng giao tiếp sư phạm đặc biệt về nạn
bạo hành trẻ hiện nay.
2.2.1.3. Nhóm biện pháp đảm bảo điều
kiện để nâng cao KN giao tiếp sư phạm của
giáo viên với trẻ gồm
54


Biện pháp 1: Đảm bảo thực hiện mục
tiêu, nội dung, phương pháp phương tiện
chăm sóc – giáo dục trẻ đúng quy định
Biện pháp 2: Đảm bảo các điều kiện về
sắp xếp công việc của giáo viên, số lượng
trẻ trong 1 nhóm/ lớp và các điều kiện khác
trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ
a. Mục đích
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo
viên trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ
nói chung và trong việc thực hiện kỹ năng
giao tiếp sư phạm với trẻ nói riêng.
b. Nội dung

Đảm bảo tất cả giáo viên phải nắm
vững chuyên môn, chăm sóc – giáo dục trẻ
cụ thể là mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện chăm sóc - giáo dục trẻ theo
quy định chung.
Giảm áp lực công việc cho giáo viên,
sắp xếp các công việc cùa giáo viên một
cách hợp lý, khoa học. Tập trung vào các
công việc cốt lõi liên quan trực tiếp đến
chất lượng của kỹ năng giao tiếp với trẻ.
Giảm số lượng trẻ/ nhóm (lớp) theo
quy định chung để giáo viên có thời gian
giao tiếp với trẻ hiểu trẻ và đáp ứng nhu
cầu của trẻ.
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất tốt nhất để giáo viên chăm sóc trẻ đạt

yêu cầu đặt ra.
c. Cách thực hiện
Thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ giáo
viên nắm vững chuyên môn, từ đó giáo
viên tự tin trong công tác chăm sóc – giáo
dục, dẫn tới tâm lý thoải mái, giao tiếp với
trẻ tốt hơn và kỹ năng giao tiếp sư phạm
của cô đúng theo yêu cầu.
Tiến hành bằng hình thức thảo luận,
đưa ra các kinh nghiệm trong công tác tổ
chức sắp xếp các công việc hợp lý, khoa
học của các giáo viên trong trường hoặc
ngoài trường để giáo viên tham khảo, học

hỏi. Trên cơ sở đó, tiết kiệm thời gian mà
hiệu quả công việc đạt được vẫn cao, giáo
viên có thời gian để giao tiếp với trẻ theo
yêu cầu đặc trưng nghiệp vụ.
Trao đổi với giáo viên về các biện
pháp giảm stress cho giáo viên và cho trẻ.
Giảm sĩ số trẻ cho phù hợp yêu cầu.
Cung cấp đồ dùng, đồ chơi cho giáo
viên, trẻ đúng yêu cầu nhưng vẫn đảm bảo
giáo viên và trẻ có điều kiện để sáng tạo
trong việc sử dụng các phương tiện vật
chất trong giao tiếp.
2.2.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp nâng cao
kỹ năng giao tiếp sư pham của giáo viên
mầm non

Bảng 2. Kết quả khảo sát GVMN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non
Tính cần thiết
Biện pháp

Không
cần thiết

Cần thiết
SL

Nhóm BP 1: Tổ chức chuyên
biện đề về đặc điểm giao 404

pháp 1 tiếp của trẻ mầm non

Tính khả thi
Khả thi

Không
khả thi

%

SL

%

SL

%

SL

%

86.32

64

13.68

366


78.20

162

21.8

55


Tính cần thiết
Biện pháp

Khả thi

Không
khả thi

%

SL

%

SL

%

SL

%


94.87

24

5.13

406

86.75

62

13.25

401

85.68

67

14.32

387

82.69

81

17.31


392

83.76

76

16.24

651

75

117

25

356

76.07

112

23.93

350

74.79

118


25.21

468

100

0

0

347

74.15

121

25.85

BP 2: Tổ chức chuyên
đề về kỹ năng giao
444
tiếp sư phạm của giáo
viên với trẻ
BP 1: Tổ chức triển
khai việc thực hiện kỹ
năng giao tiếp sư
phạm của giáo viên
với trẻ trong các hoạt
Nhóm động chăm sóc - giáo

biện dục trẻ
pháp 2 BP 2: Đánh giá việc
thực hiện kỹ năng
giao tiếp sư phạm của
cô với trẻ trong các
hoạt động chăm sóc –
giáo dục trẻ
BP 1: Đảm bảo thực
hiện mục tiêu, nội
dung, phương pháp
phương tiện chăm sóc
– giáo dục trẻ đúng
quy định
Nhóm BP 2: Đảm bảo các
biện điều kiện về sắp xếp
pháp 3 công việc của giáo
viên, số lượng trẻ
trong 1 nhóm/ lớp và
các điều kiện về cơ sở
vật chất trong công
tác chăm sóc – giáo
dục trẻ

Không
cần thiết

Cần thiết
SL

Tính khả thi


Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng
giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ
trong hoạt động giáo dục đã đề xuất, cho
thấy: các biện pháp đã đề xuất được trên
85% cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
cho rằng rất cần thiết. Đặc biệt là nhóm
biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức

của giáo viên mầm non về kỹ năng giao
tiếp sư phạm, trong đó biện pháp 2 tổ chức
chuyên đề về kỹ năng giao tiếp sư phạm
của giáo viên với trẻ được 93.33% cán bộ
quản lý và 94.87% giáo viên mầm non cho
rằng cần thiết phải thực hiện. Điều này cho
thấy giáo viên mầm non nhận thức về kỹ
năng giao tiếp sư phạm còn hạn chế và các
56


nhà quản lý giáo dục cần phải bồi dưỡng
các kiến thức liên quan đến kỹ năng giao

tiếp một cách cấp thiết.

Bảng 3. Kết quả khảo sát CBQL trường mầm non về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm
của giáo viên mầm non
Tính cần thiết

Biện pháp

Cần thiết

Tính khả thi

Không
cần thiết

Khả thi

Không
khả thi

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


26

86.67

4

13.33

25

85

5

15

28

93.33

2

6.67

25

85

5


15

28

96

2

6

26

88

4

12

25

85

5

15

22

76


8

24

BP 1: Đảm bảo thực hiện mục
tiêu, nội dung, phương pháp
phương tiện chăm sóc – giáo
dục trẻ đúng quy định

29

97

1

3

29

97

1

3

Nhóm
biện BP 2: Đảm bảo các điều kiện về
pháp 3 sắp xếp công việc của giáo viên,
số lượng trẻ trong 1 nhóm/ lớp
và các điều kiện về cơ sở vật

chất trong công tác chăm sóc –
giáo dục trẻ

30

100

0

0

21

73

9

27

BP 1: Tổ chức chuyên đề về đặc
Nhóm điểm giao tiếp của trẻ mầm non
biện
BP 2: Tổ chức chuyên đề về KN
pháp 1
giao tiếp sư phạm của giáo viên
với trẻ
BP 1: Tổ chức triển khai việc
thực hiện kỹ năng giao tiếp sư
phạm của giáo viên với trẻ trong
Nhóm các hoạt động chăm sóc - giáo

biện dục trẻ
pháp 2 BP 2: Đánh giá việc thực hiện
kỹ năng giao tiếp sư phạm của
cô với trẻ trong các hoạt động
chăm sóc – giáo dục trẻ

Ở nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện
để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của
giáo viên với trẻ, có biện pháp 2 cũng được
100% cán bộ quản lý và giáo viên mầm
non cho rằng rất cần thiết phải thực hiện.
Khi phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên

mầm non thì họ cho rằng: giảm tải công
việc và giảm sĩ số trẻ /nhóm (lớp) là cực kỳ
cần thiết để giúp giáo viên giao tiếp với trẻ
tốt hơn, nhưng với điều kiện là không giảm
tiền lương của giáo viên mầm non. Nhưng
thực hiện việc này phụ thuộc vào nhiều yếu
57


tố nên có một số cán bộ quản lý và giáo
viên còn băn khoăn về tính khả thi của biện
pháp đặc biệt là việc giảm áp lực công
việc, giảm sĩ số trẻ / 1 lớp (nhóm). Số liệu
nghiên cứu ở cả hai bảng đánh giá ở hai
nhóm khách thể có sự tương đồng nhất
định cho thấy đây là những cơ sở thực tiễn
cần được Trường đào tạo, Khoa đào tạo

xem xét và có những biện pháp nhanh
chóng cải thiện tình hình này trong thực
tiễn đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm
non hiện nay.
3. KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên
mầm non và cán bộ quản lý về tính cần

thiết và tình khả thi của các biện pháp nâng
cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo
viên với trẻ, cả cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non đều cho rằng tất cả các biện pháp
đã đề xuất có tính khả thi cao.
Đây sẽ là những cơ sở quan trọng để
các Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại
học Sài Gòn có những điều chỉnh phù hơp
trong chương trình đào tạo nhằm tăng kỹ
năng giao tiếp sư phạm cho giáo sinh
tương lai. Song song đó, các trường mầm
non cũng có thể được áp dụng trong thực
tiễn để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm
của giáo viên mầm non với trên 3 – 6 tuổi
trong hoạt động giáo dục tại trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (Chủ biên), Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc, Hoạt động – Giao tiếp – Nhân
cách, NXB Đại học Sư phạm, 2009.
2. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên), Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Quân, Nguyễn Hoàng Khắc
Hiếu, Tâm lý học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm, 2011.
3. Huỳnh Văn Sơn, Nhập môn Tâm lý học phát triển, NXB Giáo dục, 2010.

* Ngày nhận bài: 08/3/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015.

58



×