Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNN & PTNT HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.67 KB, 21 trang )

Thực trạng hoạt động cho vay và kế toán cho
vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc
Giang
2.1.Khái quát tình hình kinh tế xã hội và hoạt
động kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Lục
Ngạn .
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn
2.1.1.1.Tình hình chung.
Lục Ngạn là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bắc
Giang đợc bao gồm 29 xã và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 101.223
ha. Dân số của huyện khoảng 200.000 ngời với 37.528 hộ trong đó hộ nghèo
chiếm khoảng 12,43%(tính đến 31/12/2007).
Do đặc điểm địa hình của huyện Lục Ngạn là hình chảo, chịu ảnh h-
ởng của vĩ độ và thế bình phong của cánh cung Đông Triều và trực tiếp là dãy
Huyền Đinh Yên Tử cắt đứt quan hệ đất liền với biển Đông nên khí hậu nơi
đây mang đặc điểm của vùng núi phía bắc thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Trên địa bàn các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế gồm : doanh
nghiệp nhà nớc, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã dịch vụ và các hộ
gia đình cá nhân thuộc các nghành nghề công nghệ, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ, sản xuất chế biến hoa quả đặc biệt là vải thiều.
Trong những năm qua, thực hiện nghị quyết phát triển kinh tế của đảng
và nhà nớc, Lục Ngạn đã từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN & PTNT theo
hớng trồng cây ăn quả đặc biệt là vải thiều, hồng nhân hậu kinh tế của
huyện và đời sống nhân dân không ngừng đợc nâng cao.
2.1.1.2.Những thuận lợi và khó khăn.
a.Thuận lợi .
Huyện Lục Ngạn mang đặc điểm khí hậu của vùng núi phía bắc thuận
lợi cho việc phát triển sản xuẩt nông nghiệp, cây ăn quả đặc biệt là cây vải
thiều nên kéo theo công nghiệp chế biến cũng phát triển, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.


Vị trí, giao thông thuận tiện.
Năm 2007 có thể nói hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp các nghành
sát sao, cụ thể. Các cơ chế chính sách cởi mở và thông thoáng hơn góp phần
tháo gỡ khó khăn, vớng mắc trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Đợc sự quan tâm và chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, đặc biệt
là sự quan tâm của chính quyền địa phơng tạo điều kiện tốt hơn cho ngân
hàng xử lý kịp thời và có hiệu quả những tồn tại và vớng mắc nảy sinh trong
quá trình đầu t và thu hồi vốn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
b.khó khăn và thách thức.
Trên địa bàn huyện Lục Ngạn có sự tham gia của NHNH & PTNT, NH
đầu t, NH chính sách xã hội và 6 quỹ tín dụng nhân dân khiến cho môi trờng
cạnh tranh không kém phần gay gắt. Dịch cúm gia cầm bùng phát và lan ra
trong cả huyện, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Do đó ảnh hởng tới công tác huy
động vốn và đầu t của ngân hàng.
Ngân hàng nằm ở huyện miền núi, thị trờng hoạt động chủ yếu là nông
nghiệp. Địa bàn rộng và phức tạp, dân c không tập trung, có nhiều xã vùng cao
giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, nền sản xuất
nhỏ, tự cung tự cấp là chủ yếu, năng suất lao động thấp. Cho vay ở đây dàn
trải, món nhỏ, chi phí cao, rủi ro lớn.
Do nền kinh tế hàng hoá địa phơng cha phát triển nên đầu t vốn gặp
nhiều khó khăn. Mặc dù vậy với sự năng động, đổi mới về mọi mặt, cùng với sự
quan tâm chỉ đạo kịp thời của NHNN & PTNT tỉnh Bắc Giang và các cấp
đảng uỷ, chính quyền địa phơng thời gian qua NHNN & PTNT huyện Lục
Ngạn đã tự khẳng định mình và không ngừng phát triển.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của
NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn.
2.1.2.1 Quá trình hình thành, phát triển của
NHNN&PTNT Lục Ngạn.
NHNN&PTNT Lục ngạn đợc thành lập ngày 26/3/1988.
NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức

tín dụng cùng cạnh tranh, những năm qua ngân hàng đã có nhiều giải pháp hữu
hiệu để tăng khối lợng tín dụng một cách vững chắc và đảm bảo hiệu quả
kinh doanh tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn đã áp dụng nhiều hình thức cho
vay, mở rộng quan hệ với khách hàng kết hợp hài hoà giữa việc cho vay bằng
nguồn vốn huy động tại địa phơng và nguồn vốn uỷ thác khác đầu t.
Cũng giống nh các NHTM khác, nguồn lợi nhuận chủ yếu là hoạt động cấp
tín dụng cho khách hàng, trong hoạt động này mục tiêu chủ yếu của các nhà
quản lý là thu lợi nhuận từ nhu cầu cấp tín dụng của cộng đồng. Thành công
của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng. Vì
vậy muốn làm đợc điều đó phải có một chính sách cho vay thích hợp, hợp
pháp đảm bảo an toàn có hiệu quả.
Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam,
NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngoài việc thực thi tốt đờng lối chính sách
chung của toàn hệ thống ngân hàng còn đề ra những chiến lựơc kinh doanh
cụ thể phù hợp với địa bàn hoạt động. Với phơng châm nhanh chóng, chính
xác, an toàn trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, ứng dụng công nghệ tiến
tiến, nhanh chóng, tiết kiệm trung gian, chi phí với phong cách phục vụ khách
hàng tận tình, NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngày càng tranh thủ đợc tình
cảm và sự tín nhịêm của khách hành.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT huyện Lục
Ngạn.
NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị
trấn Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện.
Các phòng ban đợc bố trí cụ thể nh sau:
+ Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt
động khác nhau, gồm:
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với

khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các nghiệp
vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng,
quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt...
+ Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua
khen thởng sắp xếp bố trí nhân sự, tham m u cho Giám đốc để đảm bảo hoạt
động của NH và các chính sách của ngời lao động.
+Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động
vốn, cho vay, các dịch vụ NH khác ) trên địa bàn của mình.
+ Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc
đá quý, cho vay cầm cố...
Cơ cấu tổ chức đợc thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN
0
&PTNT huyện Lục Ngạn.
Cùng với sự phát triển và tăng trởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi d-
ỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng nh việc sử dụng bố trí cán bộ
đợc Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi
nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng
của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ
đầu trên 10 huyện, TP của NHNo Bắc Giang.
Ban giám đốc
PGĐ
số 92
NH
cấp 3
Tân
sơn
NH
cấp 3

Biển
động
NH
cấp 3
Kim
NH
cấp 3
Lim
phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán
ngân quỹ
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
2.1.2.3. Khái quát kết qủa hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện
Lục Ngạn.
a.Về công tác huy động vốn.
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò
quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng
một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đi vay để
cho vay thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là
phơng tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà
còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng

trên thị trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không
ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dới nhiều hình thức khác nhau, đa ra
nhiều sản phẩm khác nhau nh : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến
mại, gửi tiền tiết kiệm dự thởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt đ-
ợc những kết quả khả quan. Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau :

Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn năm 2005-2006-2007.

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số d đến
31/12/05
Số d đến
31/12/06
Số d đến
31/12/07
(+) / (-)
2007 so
2006
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn 124.845 179.597 220.469 40.872 22,8%
1.Huy động KKH 32.430 21.842 33.781 11.939 54,7%
Trong đó:
- TG kho bạc 5.770 0 0 0
- TG các TCKT 716 253 575 322 27,3%
- TG TK dân c 25.944 21.589 33.206 11.617 53,8%
2.Huy động có kỳ hạn 76.748 100.599 114.639 14.040 14,0%
3.Phát hành giấy tờ có

giá
15.667 57.156 72.049 14.893 26,0%
(Nguồn: Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 -
NHNo &PTNT Huyện Lục Ngạn).
Tổng nguồn vốn nội và ngoại tệ quy đổi tính đến thời điểm 31/12/2007 đạt
220.469 triệu đồng tăng 40.872 triệu đồng
so với năm 2006 có tốc độ tăng trởng 22,8%, tăng 95.624 triệu đồng so với
năm 2005. Nguồn vốn tăng trởng chủ yếu là nguồn tiền gửi dân c, đặc biệt là
nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng 14.040 triệu đồng, tốc độ tăng trởng
14%, giấy tờ có giá tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 26% so với năm 2006.
b.khái quát tình hình sử dụng vốn.
Ngay từ đầu năm Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo hớng dẫn đầu t mở rộng
tín dụng vào phát triển các dự án nh, ADB, KFW, RDF kể cả cho vay ngắn hạn.
Tiền vay để sản xuất nhu cầu đời sống. Tích cực tìm kiếm và tiếp nhận khách
hàng mở tài khoản và cho vay tại Ngân hàng. Quán triệt đổi mới trong cách làm
việc, giải quyết công việc nhanh, kịp thời ở mọi khâu, tạo sự phối hợp đồng bộ các
mặt hoạt động để thu hút khách hàng, thúc đẩy mở rộng tín dụng.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh bằng vốn của khách hàng, do
vậy chất lợng hiệu quả cuả công tác sử dụng vốn là vấn đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn
với 29 xã, 1 thị trấn. NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn xác định đối tợng hộ gia
đình là khách hàng chủ yếu, d nợ mang tính ổn định, ngoài ra còn mở rộng cho
vay các doanh nghiệp nhà nớc vừa và nhỏ.
Tình hình sử dụng vốn đợc thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2 : Tình hình d nợ
Đơn vị: Triệu
đồng
ST
T Ch tiờu Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
Tng d n 286469 333509 408058

1 Cho vay ngn hn 135323 220205 201575

t trong (%) 47.24 66,03 49,4
2
Cho vay trung d i
hn 151146 113304 206453

t trong (%) 52.76 33,97 50,6

×