Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0-30 km) tỉnh Trà Vinh đến 2050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 10 trang )

CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ (ATLAS) HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO
THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG BIỂN VÀ BỜ BIỂN (TỪ 0 - 30 KM)
TỈNH TRÀ VINH ĐẾN 2050
Constructing atlas of current and forecasting hydrodynamic conditions
distribution in coastal zone (from 0 - 30 km) of Tra Vinh province until 2050
Hoàng Văn Huân 1 và nnk 2
Viện Địa lý Tài nguyên TP. HCM
Email:

TÓM TẮT
Với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp và thiết lập được bộ cơ sở dữ liệu về thủy động lực vùng biển ven
bờ tỉnh Trà Vinh; Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển
và bờ biển (từ 0 - 30 km) ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng vùng biển ven bờ
tỉnh Trà Vinh đến 2050. Bài báo giới thiệu tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài: “Xây dựng bản
đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 m nước) tỉnh Trà Vinh
đến 2050” và đã cho ta bức tranh toàn cảnh về thủy động lực vùng nghiên cứu cho các trường hợp
hiện trạng, 2050 có xét đến bão cấp 12.
Từ khóa: biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thủy động lực.
ABSTRACT
The missions are to study thoroughly and to build a complete database of hydrodynamic conditions
maps of Tra Vinh Province coastal zone; Construct an Atlas of current and forecasting hydrodynamic conditions of Tra Vinh coastal area (from 0 - 30km) corresponding to climate change - sea
level rise scenarios until 2050. This article aims to introduce to summary results of research project
“Constructing atlas of current and forecasting hydrodynamic conditions distribution in coastal zone
(from 0 - 30m dept) of Tra Vinh province until 2050” which has provided us a complete picture of
hydrodynamic conditions of study area for both of current state, in 2050, and in case of level 12 of
storm.
Keywords: climate change, hydrodynamic, sea level rise.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ



dòng chảy gây xói lở,… gây nên những tổn thất

Là nơi chịu tác động trực tiếp của quá trình
thủy động lực của biển Đông và dòng chảy trên
sông Mê Kông; trong những năm qua, vùng biển
ven bờ tỉnh Trà Vinh (VBVBTTV) diễn biến phức
tạp, nhiều khu vực bị xói lở với tốc độ nhanh, hàng
trăm héc ta đất canh tác ven biển bị mất, nhiều khu
vực rừng phòng hộ bị xói mòn, một số khu vực bãi
biển có lợi thế phát triển du lịch đang bị sóng và

nặng nề, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và
tài sản của nhà nước và nhân dân. Đặc biệt là
các khu vực: Xã Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa
và Dân Thành. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu nước biển dâng (BĐKH-NBD) các tác động ảnh
hưởng của nó ngày càng rõ nét. Tỉnh Trà Vinh đã
có nhiều chương trình, hành động để ứng phó với
BĐKH, do đó việc thực hiện đề tài “Xây dựng bản

Phó Giáo sư Tiến sỹ - Viện Kỹ thuận Biển.
nnk: Thạc sỹ Lê Thị Vân Linh,Thạc sỹ Hoàng Đức Cường, Thạc sỹ Vũ Tiến Cường - Viện Kỹ thuận Biển; Kỹ
sư Nguyễn Duy Khang - Viện Địa lý Tài nguyên TP HCM.
1
2

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 27


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng
biển và bờ biển (từ 0 - 30 m nước) tỉnh Trà Vinh đến
2050” là rất cấp thiết và có ý nghĩa to lớn.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
Thuộc vùng biển, cửa sông tỉnh Trà Vinh được
giới hạn bởi 2 cửa sông lớn là cửa Cổ Chiên
(sông Tiền) và cửa Định An (sông Hậu) có chiều
dài khoảng 65 km, bắt đầu từ thị trấn Mỹ Long, xã
Mỹ Long Nam, (huyện Cầu Ngang) đi qua xã Hiệp
Thạnh, Trường Long Hoà, Dân Thành, Đông Hải
và kết thúc tại đồn số 4, ấp Cái Cối, xã Long Vĩnh
(huyện Duyên Hải). Về phía biển Đông ra đến độ
sâu 30 m (Hình 1, Hình 2).
2. Nội dung nghiên cứu
(1) Diễn biến đường bờ; (2) Xác định các đặc
trưng thủy động lực biển bằng mô hình toán; (3)
Xây dựng bản đồ Atlas.
3. Phương pháp nghiên cứu
(1) Kế thừa toàn diện cơ sở dữ liệu và phương
pháp tri thức; (2) Điều tra khảo sát bổ sung; (3)
Phân tích, đánh giá, xử lý thống kê số liệu thu thập
và thực đo đã tích lũy được; (4) Ứng dụng phương
pháp mô hình hóa; (5) Ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng các phần mềm phù hợp và tiên tiến
gồm cả ứng dụng ảnh viễn thám; (6) Phương pháp
chuyên gia, hội thảo.
3.1. Phương pháp mô hình toán được sử
dụng và thể hiện

- Mô hình sử dụng: Sử dụng mô hình tích hợp
MIKE21/3 Coupled Model FM
- Số liệu phục vụ tính toán:
+ Số liệu địa hình đáy biển: Địa hình ven biển
từ Bắc tới Nam do tổng cục Biển - Hải đảo đo năm
2009; Địa hình trên lưới 15m x 15m do Bộ Tài
nguyên và Môi trường lập ra năm 2006; Địa hình
một số vùng ven biển tỉnh Trà Vinh được lấy từ
kết quả thực đo năm 2010, 2011, 2014, 2015 từ
các đề tài, dự án, chương trình Naga 1970; Các
vùng khác trên biển Đông được lấy từ GEBCO của
Trung tâm dữ liệu hải dương học Anh Quốc có độ
phân giải 30″ × 30″.

Hình 1. Vùng nghiên cứu

+ Số liệu lưu lượng, mực nước tại các trạm
thủy văn, trạm hải văn từ Đài Khí tượng thủy văn
Nam Bộ và số liệu dự báo từ bộ phần mềm MIKE;
+ Số liệu trường gió: Được trích xuất từ kết quả
mô hình khí hậu toàn cầu CFSRcủa Trung tâm Dự
báo môi trường thuộc Cơ quan quản lý đại dương
và khí quyển Mỹ (NCEP/NOAA);
+ Số liệu trường sóng: Cơ sở dữ liệu sóng ở
biển Đông được thu thập từ kết quả tính toán của
mô hình dự báo toàn cầu WaveWatch III của Trung
tâm Dự báo môi trường thuộc cơ quan quản lý Hải
dương và Khí quyển Hoa Kỳ (NCEP/NOAA);
+ Các số liệu đo đạc thủy hải văn trên khu vực
ven biển Trà Vinh từ các đề tài, dự án đã được

thực hiện từ 2011 đến nay.
- Thiết lập mô hình toán số và kết quả hiệu
chỉnh - kiểm định mô hình
Sau khi thiết lập mô hình xong, sử dụng số liệu
thực đo trên vùng nghiên cứu để hiệu chỉnh - kiểm
định mô hình. Kết quả hiệu chỉnh mực nước, vận
tốc dòng chảy, chiều cao sóng, hướng sóng bùn
cát lơ lửng tại các trạm đo trên vùng ven biển tỉnh
Trà Vinh cho thấy số liệu tính toán và thực đo đã
khá phù hợp với nhau về cả xu thế và độ lớn. Như
vậy, mô hình làm việc đã phản ánh được đúng bản
chất vật lý của các hiện tượng cần nghiên cứu.
3.2. Các trường hợp tính toán
Để đánh giá chi tiết kết quả mực nước, dòng
chảy và sóng VBVBTTV từ bờ biển ra xa bờ 30
km, chọn trích xuất kết quả trên 15 mặt cắt. Các
mặt cắt được đánh số thứ tự từ Bắc tới Nam. Mỗi
mặt cắt trích xuất tại 4 vị trí là các bờ 1 km, 10 km,
20 km, 30 km(Bảng 1).

28 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Bảng 1. Các trường hợp tính toán
TT

Số điểm
trích xuất


Trường hợp

1

Hiện trạng

60

2

Có đánh giá NBD đến năm
2030 và NBD năm 2050

60

Vị trí trích xuất
- Cách bờ 1km
- Cách bờ 10km
- Cách bờ 20km
- Cách bờ 30km

Đặc trưng tính toán
- Mực nước
- Vận tốc dòng chảy
- Chế độ sóng biển
- Chế độ bồi xói

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Diễn biến đường bờ biển tỉnh Trà Vinh
[1], [4]

Trong mùa gió mùa Đông Bắc (GMĐB) 2016
và mùa gió mùa Tây Nam (GMTN) 2017 được
đánh dấu lại theo màu để biểu thị các đoạn đường
bờ với mức độ bồi, xói khác nhau (Hình 2).
Xói lở trên bờ biển tỉnh Trà Vinh chỉ diễn ra cục
bộ ở một vài đoạn bờ và không mang tính chất
tổng thể trên toàn khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh.
Các đoạn bờ xói lở xen kẽ với các đoạn bồi tụ hoặc
ổn định. Chiều dài đoạn bờ xói lở bề mặt lớn nhất
khoảng 2,3 km khu vực xã Đông Hải.
Đoạn bờ lở mạnh nhất thuộc bờ biển ấp Bầu,
2 đầu đoạn kè xã Hiệp Thạnh và 1km cuối kè Cồn
Trứng, xã Trường Long Hòa.
Đường bờ bồi mạnh nhất và ổn định thuộc xã

Hình 2. Diễn biến đường bờ biển tỉnh Trà Vinh mùa GMĐB 2016

Đông Hải với bãi bồi có chiều rộng từ 200 - 400m.
Ngoài ra, còn có đường bờ xã Trường Long Hòa
và bãi bồi thuộc ấp Bầu xã Hiệp Thạnh.
2. Diễn biến đường bờ từ 2002 - 2017 được
tổng hợp theo Bảng 2 từ kết quả nghiên cứu
bằng phương pháp viễn thám

Bảng 2. Diễn biến đường bờ từ năm 2002 - 2017
Địa phận
hành chính

Mỹ Long Nam


Thời gian

Hiện tượng

2002-2012

Bồi

Diễn ra liên tục, rừng ngập mặn mở rộng

2012-2014

Xói

Từ cửa sông kéo dài 3km, chiều rộng từ 8-75m

Bồi

Trên hầu hết tuyến bờ, tốc độ bồi 1,5-53m/năm

Xói

Từ cửa sông kéo dài 1,4km, tốc độ 2-15,3m/năm

Xói

Trên toàn tuyến bờ, tốc độ 12-14m/năm

Bồi


Đoạn bãi bồi ấp Bầu bồi tụ từ 4-110m vào 2012

Xói

Ấp Bầu, 2 khu vực cửa sông Bến Chùa, Bến Giá

Bồi

Khu vực cửa sông Bến Giá,

Xói

Xói nhẹ khu vực ấp Cồn Trứng

Xói

Cửa sông Bến Giá với tốc độ 10 m/năm, ấp Cồn Trứng với
tốc độ 15-75m/năm

Xói

Cửa sông Bến Giá với tốc độ 10 m/năm

Bồi

Khu vực ấp Cồn Trứng sau khi xây kè kiên cố

2014-2017
2002-2012


Hiệp Thạnh

2012-2017
2002-2012

Trường Long Hòa

2012-2014
2014-2017

Phạm vi

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 29


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

2002-2011

Xói

Diễn ra nhưng chưa rõ rệt

2012-2014

Xói

Do ảnh hưởng của việc xây dựng luồng tàu vào sông Hậu và
nhà máy nhiệt điện


2015-2017

Ổn định

Đông Hải

2002-2017

Bồi

Tại khu vực rạch Cồn Lợi

Long Vĩnh

2002-2017

Ổn định

Không có nhiều biến đổi

Dân Thành

Được bảo vệ bởi kè kiên cố

3. Chế độ thủy động lực hiện trạng[1], [2],
[3], [4]
3.1. Kết quả mô phỏng mực nước
- Thời điểm đỉnh triều: Mực nước vùng bờ biển
Trà Vinh có xu hướng cao ở vùng cửa sông Cung
Hầu và cửa sông Định An, sau đó giảm dần về khu

vực giữa của dải ven biển Trà Vinh. Sự chênh lệch
dao động từ 5 cm đến 9 cm trong mùa GMĐB và
từ 3 cm đến 7 cm trong mùa GMTN.
+ Trong mùa GMĐB, mực nước đỉnh triều dao
động từ 1,53 m đến 1,63 m ở khu vực cách bờ 1
km; từ 1,51 m đến 1,63 m ở khu vực cách bờ 10
km; 1,48 m đến 1,58 m ở khu vực cách bờ 20 km
và giảm xuống còn 1,44 m đến 1,53 m ở khu vực
cách bờ 30 km.
+ Trong mùa GMTN, mực nước đỉnh triều dao
động từ 1,44 m đến 1,47 m ở khu vực cách bờ 1
km; từ 1,42 m đến 1,46 m ở khu vực cách bờ 10
km; từ 1,40 m đến 1,45 m ở khu vực cách bờ 20
km và từ 1,37 m đến 1,42 m ở khu vực cách bờ
30 km.
- Thời điểm chân triều: Mực nước có xu hướng
giảm dần theo hướng từ Nam lên Bắc. Trong mùa
GMĐB mực nước từ -1,38 m đến -0,9 m, trong
mùa GMTN mực nước từ -1,5 m ở đến -1,37 m.
- Trong bão cấp 12: Mực nước trên vùng ven
biển Trà Vinh dao động từ 1,75 m đến 2,12 m và có
xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam.
3.2. Vận tốc dòng chảy
Dòng chảy khu vực ven biển Trà Vinh có sự
biến đổi mạnh mẽ theo chế độ gió mùa. Trong mùa
GMĐB dòng chảy có hướng chủ đạo là Đông Bắc
xuống Tây Nam, trong mùa GMTN dòng chảy có
hướng chủ đạo là Tây Nam lên Đông Bắc.
Tốc độ dòng chảy ven bờ có sự biến đổi giữa


2 mùa: (1) Vận tốc dòng chảy khi triều lên trong
mùa GMĐB ở cửa sông Cung Hầu biến đổi từ 0,2
đến 1,1m/s, ở cửa sông Định An biến đổi từ 0,2
đến 1,2m/s; trong mùa GMTN vận tốc dòng chảy
giảm hơn, biến đổi từ 0,2 đến 0,8m/s ở cửa sông
Cung Hầu và từ 0,15 đến 0,9m/s ở cửa sông Định
An; (2) Vận tốc dòng chảy khi triều xuống trong
mùa GMĐB ở cửa sông Cung Hầu từ 0,15 đến
0,95m/s, ở cửa sông Định An từ 0,15 đến 1,0m/s.
Trong mùa GMTN vận tốc dòng chảy cao hơn, từ
0,25 đến 1,25m/s ở cửa sông Cung Hầu và từ 0,30
đến 1,35m/s ở cửa sông Định An; (3) Khu vực
giữa của dải ven biển Trà Vinh vận tốc dòng chảy
biến đổi trong khoảng từ 0,2 đến 0,6m/s. Vận tốc
trong mùa GMĐB lớn hơn tốc độ dòng chảy trong
mùa GMTN (xu hướng ngược lại với vùng cửa
sông) vì vùng này không bị ảnh hưởng nhiều bởi
dòng chảy từ hệ thống sông Tiền, sông Hậu mà chỉ
chịu ảnh hưởng mạnh bởi thủy triều, gió và sóng
biển - những yếu tố này trong mùa GMĐB luôn lớn
hơn trong mùa GMTN; (4) Vận tốc dòng chảy trong
khu vực ven biển xã Trường Long Hòa khá phức
tạp. Đây là vùng có sự phân chia dòng chảy của
biển vào cửa sông Cung Hầu và cũng là khu vực
phân chia ảnh hưởng của dòng chảy từ hai cửa
sông Cung Hầu và Định An. Khi có kè nhà máy
nhiệt điện thì khu vực phân chia dòng chảy dịch
về dải ven biển của xã Dân Thành, khu vực phía
trước kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải.
3.3. Trong bão cấp 12

Vận tốc dòng chảy có xu hướng cao ở khu vực
giữa của dải ven biển Trà Vinh, thấp ở khu vực cửa
sông Cung Hầu và Định An.
Khu vực cửa Cung Hầu, vận tốc dòng chảy
từ 0,4 đến 0,63m/s. Ở cửa Định An, vận tốc dòng
chảy đạt khoảng 0,3m/s ở khu vực cách bờ 1 km,
nhưng tăng nhanh lên 0,6 đến 0,8m/s ở khu vực

30 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
cách bờ 10km và dao động từ 0,8 đến 0,95m/s khi
ra xa bờ 20 đến 30km.
Khu vực giữa của dải ven biển Trà Vinh (từ mặt
cắt MC3 đến MC13): Vận tốc dòng chảy lớn nhất
tập trung ở dải ven biển cách bờ 10km, biến đổi
từ 0,8 đến 1,1m/s. Ở dải cách bờ 1km dòng chảy
có sự chênh lệch khá nhiều (biến đổi từ 0,2 đến
0,8m/s), trong đó cao ở khu vực xã Trường Long
Hòa, Dân Thành và thấp ở khu vực xã Đông Hải.
Ra xa bờ 20 đến 30km vận tốc dòng chảy biến đổi
từ 0,6 đến 0,8m/s.
3.4. Chế độ sóng biển hiện trạng
Sóng tại VBVBTTV là sóng hỗn hợp: Sóng do
gió và sóng lừng.
- Vào mùa GMĐB:Đây cũng là mùa xuấthiện
gió Chướng, sóng thường gặp chủ yếu là sóng
biển khơi có hướng Đông - Đông Bắc là chủ yếu
(chiếm 49%) và sóng có hướng Bắc chiếm 24%.

Chiều cao sóng dọc ven bờ biển có xu hướng thấp
ở khu vực cửa Cung Hầu, cửa Định An và tăng
dần khi vào khu vực giữa của dải ven biển thuộc
xã Dân Thành và Trường Long Hòa.

Dải ven biển cách bờ 1km có chiều cao
sóng biến đổi từ 0,46 đến 1,76m; riêng khu vực
bên trong tuyến kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
thì chiều cao sóng rất nhỏ, chỉ đạt 0,12m (vị trí
T1_7). Ra xa bờ 10km thì chiều cao sóng dải ven
biển tăng nhanh, biến đổi từ 1,1m ở cửa Định An
(vị trí T10_15) tăng lên tới 2,91m ở khu vực giữa
của dải ven biển Trà Vinh (vị trí T10_7), sau đó
chiều cao sóng giảm dần về 1,72m ở cửa Cung
Hầu (vị trí T10_1).
- Vào mùa GMTN: Sóng thường gặp là sóng
hỗn hợp gió - lừng có hướng Nam (chiếm 15%) và
hướng Tây Nam (chiếm tới 50%). Độ cao sóng nhỏ
hơn trong mùa GMĐB, trung bình khoảng 0,9m.
- Bão cấp 12: Chiều cao sóng cách bờ 1km
biến đổi từ 2,1 đến 2,6m, tăng 0,8m so với bình
thường. Ra xa bờ 10km, chiều cao sóng từ 2,3 đến
6,5m. Khu vực giữa của dải ven biển (từ MC4 đến
MC10) chiều cao sóng lớn hơn khu vực gần cửa
sông Cung Hầu, Định An (từ MC1 đến MC3 và từ
MC11 đến MC15) khoảng 2 đến 3,5m và cao hơn
từ 1,5 đến 3,6m so với điều kiện bình thường. Ra

xa bờ 20 đến 30km, chiều cao sóng từ 7 đến 7,8m
ở khu vực từ MC4 đến MC11 và giảm dần ở khu

vực MC1 đến MC3 và MC12 đến MC15. Chiều cao
sóng trong bão ở dải ven biển này cao hơn trung
bình 4m đến 5m so với điều kiện không có bão.
3.5. Chế độ bồi xói hiện trạng
Từ kết quả mô phỏng vùng bờ biển Trà Vinh
năm 2015 nhưng có lồng ghép thêm phương án
đã xây dựng kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải,thấy
hiện tượng bồi xói đan xen, phần lớn bờ biển của
xã Trường Long Hòa và xã Đông Hải có xu hướng
bồi tụ. Vùng bị xói chủ yếu thuộc xã Hiệp Thạnh,
vùng cuối bờ biển xã Dân Thành và đầu dải bờ
biển của xã Trường Long Hòa. Tuy nhiên, trong
một năm, hiện tượng xói lở chủ yếu diễn ra trong
mùa GMĐB. Tới mùa GMTN xảy ra hiện tượng bồi
tụ, lượng bồi tụ trong mùa GMTN ở vùng bờ biển
xã Đông Hải đạt khoảng 10 đến 20 cm, vùng bờ
biển xã Trường Long Hòa đạt khoảng 10 cm. Hiện
tượng xói và bồi đan xen giữa hai mùa GMĐB và
GMTN có thể thấy rõ qua biểu đồ đường quá trình
biến đổi bùn cát đáy tại điểm A và B trên khu vực
xã Đông Hải và Trường Long Hòa.
4. Kết quả mô phỏng cho kịch bản NBD đến
năm 2030 và 2050 (Biểu đồ 1) [1]
4.1. Kết quả mô phỏng mực nước
Với kịch bản NBD đến năm 2030: Mực nước
đỉnh triều trên vùng ven biển Trà Vinh cách bờ
1 km biến đổi từ 1,64 m đến 1,70 m trong mùa
GMĐB và 1,50 m đến 1,54 m trong mùa GMTN.
Ra xa bờ 10 km đầu, mực nước giảm trung bình 2
cm đến 3 cm. Ra xa bờ 10 km tiếp theo mực nước

giảm với tốc độ khoảng 3,8 cm/10 km. Trong bão
cấp 12: Mực nước biến đổi từ 1,78 m đến 2,16 m
ở khu vực dải ven biển cách bờ 1 km, ra xa bờ 10
km thì mực nước biến đổi từ 1,87 m đến 2,04 m,
ra xa bờ 20 đến 30 km thì mực nước biến đổi từ
1,78 đến 1,93 m. Mực nước trong bão với kịch bản
NBD đến 2030 tăng trung bình 28 cm so với hiện
trạng năm 2015.
Với kịch bản NBD đến năm 2050: Mực nước
đỉnh triều vùng ven biến cách bờ 1 km biến đổi từ
1,73 m đến 1,81 m trong mùa GMĐB và biến đổi
từ 1,59 m đến 1,64 m trong mùa GMTN. Ra xa bờ

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 31


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
10 km mực nước giảm khoảng 3 cm, và cứ ra xa
bờ 10 km tiếp theo mực nước giảm khoảng 4 cm.
Trong bão cấp 12, mực nước biến đổi từ 1,82 m
đến 2,22 m, tăng trung bình 39 cm so với kịch bản
NBD 2030.

sông có xu hướng cao hơn ở khu vực giữa của

Sự biến đổi mực nước tại 60 vị trí cách bờ 1
km, 10 km, 20 km, 30 km trên 15 mặt cắt cho thấy
mực nước đỉnh triều trong mùa GMĐB ở hai cửa

nằm trong khu vực kè nhà máy nhiệt điện Duyên


dải ven biển. Trong mùa GMTN thì mực nước đỉnh
triều có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam.
Tại vị trí T1_7 (vị trí cách bờ 1 km trên mặt cắt
MC7) có giá trị mực nước thấp hơn vì vị trí này
Hải nên tại thời điểm đỉnh triều mực nước trong kè
thấp hơn ở khu vực ngoài.

Biểu đồ 1. Biến đổi mực nước đỉnh triều trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trên) và
kịch bản NBD 2050 (dưới)

4.2. Vận tốc dòng chảy
Kịch bản NBD được xây dựng với giả thiết
mực nước triều tăng theo kịch bản NBD của Bộ
Tài nguyên và Môi trường 2016; Địa hình đáy vùng
cửa sông và vùng biển không thay đổi so với hiện
trạng 2015; Chế độ gió giống với 2015; Lưu lượng
dòng chảy trên sông Mê Kông thay đổi theo kịch
bản xây dựng hồ chứa.
Kết quả mô phỏng vận tốc dòng chảy với kịch
bản NBD 2030 và NBD 2050 cho thấy: Vận tốc
dòng chảy trên vùng nghiên cứu có sự phân bố
theo không gian giống với trường vận tốc của năm
hiện trạng 2015. Vận tốc dòng chảy với kịch bản
NBD 2030 nhỏ hơn năm hiện trạng 2015 trung
bình 1,3cm/s và vận tốc dòng chảy với kịch bản
NBD 2050 nhỏ hơn kịch bản NBD 2030 trung bình

1,6cm/s.Dòng chảy có xu hướng cao ở vùng cửa
sông và thấp ở khu vực giữa của dải ven biển Trà

Vinh (xã Dân Thành và Trường Long Hòa). Tại
vùng cách bờ 1km vận tốc dòng chảy không đồng
đều, chỗ cao chỗ thấp vì vùng này bị ảnh hưởng
mạnh của địa hình đường bờ biển và kè nhà máy
nhiệt điện nên có những điểm như (T1_1, T1_2,
T1_3, T1_4) ở khu vực xã Trường Long Hòa và
T1_7 (trong khu vực kè nhà máy nhiệt điện) vận
tốc dòng chảy nhỏ hơn các vùng khác. Khi ra xa
bờ 10km, không còn sự che chắn của đường bờ và
kè nhà máy nhiệt điện nên vận tốc dòng chảy cao
hơn (từ điểm T10_1 đến T10_8) so với dải cách
bờ 1km. Khi ra xa bờ 20 đến 30km, vận tốc dòng
chảy giảm do độ sâu tăng. Vận tốc dòng chảy khu
vực này ổn định trong khoảng 0,3 đến 0,4m/s, và
có xu hướng tăng dần từ Bắc tới Nam (Biểu đồ 2).

32 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

Biểu đồ 2. Vận tốc dòng chảy trên vùng nghiên cứu khi triều lên trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trái)
và kịch bản NBD 2050 (phải)

Trong bão cấp 12: Vận tốc dòng chảy với kịch
bản NBD 2030 và 2050 có thể nói là giống với vận
tốc dòng chảy trong bão của năm hiện trạng 2015,
sự chênh lệch giá trị chỉ từ 2 - 3 cm/s.
4.3. Chế độ sóng biển
- Với kịch bản NBD 2030: Chiều cao sóng có


xu hướng tăng trung bình 5 cm trong mùa GMĐB,
1 cm trong mùa GMTN và trung bình cả năm tăng
3 cm so với năm hiện trạng 2015.
- Với kịch bản NBD 2050: Chiều cao sóng có
xu hướng tăng trung bình 6 cm trong mùa GMĐB,
2 cm trong GMTN và trung bình cả năm tăng 4 cm
so với kịch bản NBD 2030.

Hình 3. Trường sóng trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trái) vàkịch bản NBD 2050 (phải)

4.4. Chế độ bồi xói
Theo kết quả mô phỏng chế độ thủy động lực
và chế độ sóng với kịch bản NBD 2030 và 2050
cho thấy: Khi mực nước biển tăng thì vận tốc dòng
chảy có xu hướng giảm, chiều cao sóng có xu
hướng tăng, tuy nhiên mức độ tăng giảm của vận
tốc dòng chảy và chiều cao sóng là không đáng kể.
Sự biến đổi lượng bồi xói sau 1 năm cũng không
biến đổi nhiều so với năm hiện trạng. Về xu thế
thấy rằng:
- Vùng ven biển Trà Vinh có hiện tượng giảm

lượng bùn cát bồi lắng trên diện rộng (từ bờ ra tới
ngoài khơi xa cách bờ 30 km).
- Tăng vùng xói: Xu thế này chưa rõ nét nhưng
đã có sự mở rộng vùng xói ở vùng ven biển các bờ
8 - 10 km thuộc xã Trường Long Hòa.
- Sau khi xây dựng kè nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải, vùng ven biển xã Dân Thành được bảo

vệ an toàn. Tuy nhiên cần có biện pháp bảo vệ khu
vực đầu tuyến kè và vùng bờ biển ở khu vực cuối
xã Dân Thành, đầu xã Đông Hải vì bị sóng biển
xâm thực mạnh.

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 33


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
Kết quả mô phỏng diễn biến bồi xói sau 1 năm đối với kịch bản NBD 2030 và 2050 được trình bày
trong Hình 4 và Biểu đồ 3.

Hình 4. Bề dày lớp bồi/xói sau một
năm trên vùng nghiên cứu - kịch bản
NBD 2030

Biểu đồ 3. So sánh lượng bồi xói sau 1 năm giữa các kịch bản tại
các vị trí cách bờ 1km

5. Xây dựng bản đồ Atlascác yếu tố thủy

tập bản đồ (Atlas) tỷ lệ 1/25000 hiện trạng thủy

động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 đến 30 km);
Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) tỷ lệ 1/25000
dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0
đến 30 km) ứng với các kịch bản BĐKH - NBD cho
VBVBTTV đến 2050. Một số kết quả được trình
bày từ Hình 5 đến Hình 12.


Hình 5. Bản đồ hoa gió tại vị trí cách bờ 1 km

Hình 6. Đường diễn biến mực nước cao nhất trong
30 năm tại các trạm tỉnh Trà Vinh

Hình 7. Bản đồ dòng chảy tổng hợp khi triều dâng
trong mùa GMĐB

Hình 8. Bản đồ trường sóng có nghĩa gió
cấp 12 khi triều dâng

động lực biển
Từ kết quả mô phỏng trên mô hình toán theo [1]
các yếu tố thủy động lực, đề tài đã xây dựng được

34 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN

Hình 9. Bản đồ hàm lượng bùn cát lơ lửng khi triều dâng trong mùa GMĐB

Hình 10. Bản đồ đường bờ từ 2002 - 2017 xã Hiệp Thạnh đoạn cửa sông

Hình 11. Bản đồ diễn biến rừng ngập mặn tỉnh Trà
Vinh 2002 - 2017

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục tiêu nghiên cứu tổnghợp và thiết lập

được bộ cơ sở dữ liệu về thủy động lực VBVBTTV;
Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và
dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ
0 đến 30km) ứng với các kịch bản BĐKH- NBD
cho VBVBTTV đến 2050. Đề tài: “Xây dựng bản

Hình 12. Bản đồ dự báo đường bờ tỉnh Trà Vinh
2020, 2025

đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng
biển và bờ biển (từ 0 - 30m nước) tỉnh Trà Vinh đến
2050” đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
- Đánh giá hiện trạng diễn biến đường bờ biển
từ các kết quả điều tra thực tế cũng như nghiên
cứu trên ảnh viễn thám kết quả đã chỉ ra rằng: Xói
lở, bồi tụ 2 mùa (GMĐB và GMTN) có kết quả khác
nhau, xói lở mạnh vào mùa GMĐB, bồi mạnh vào

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 35


CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
mùa GMTN. Kết quả dự báo đường bờ năm 2020
và 2025 cho thấy không có nhiều biến động (so với
năm 2017).
- Làm rõ bức tranh thủy động lực ven biển bao
gổm: Chế độ dòng chảy, sóng, mực nước,... từ 0
đến 30 km cho một năm tài liệu với 2 mùa GMĐB
và GMTN cho các trường hợp (Hiện trạng; bão cấp
12;với các kịch bản BĐKH - NBD cho vùng ven

biển Trà Vinh đến 2050).
- Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng
và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ
0 đến 30 km) ứng với các kịch bản BĐKH-NBD cho
VBVBTTV đến 2050.

- Đã xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu về
động lực biển khu vực VBVBTTV.
2. Kiến nghị
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra bức
tranh thủy động lực biển hiện trạng và dự báo
2050, kiến nghị trong tính toán thiết kế các công
trình ven biển Trà Vinh có thể tham khảo về các
thông số (mực nước, sóng, dòng chảy, xói bồi…)
như kết quả đề xuất của đề tài.
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh hàng năm có
kinh phí cập nhật, tính toán bổ sung để bộ bản đồ
Atlas được cập nhật tài liệu mới nhất, gần với thực
tiễn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết Đề
tài cấp tỉnh “ Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện
trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và
bờ biển (từ 0 - 30m nước) tỉnh Trà Vinh đến
2050”.Viện Kỹ thuật Biển (2017).

[3] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết đề
tài cấp tỉnh: “Nghiên cứu các giải pháp khoa

học và công nghệ bảo vệ bờ biển trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh”.Viện Khoa học Thủy lợi miền
Nam (2010).

[2] Nguyễn Hữu Nhân, Phan Mạnh Hùng, Hoàng
Văn Huân, Quách Đình Hùng, Đỗ Thị Hồng
Thư. Tác động của chế độ thủy động lực
vùng ven bờ ảnh hưởng đến diễn biến xói bồi
bờ biển tỉnh Trà Vinh. Tạp chí KHCN Thủy lợi
(2013).

[4] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết đề
tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp Khoa học Công nghệ dự báo, phòng
chống biển lấn đoạn bờ biển tỉnh Trà Vinh và
vùng phụ cận”.Viện Kỹ thuật Biển (2013).

36 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018



×