Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số nhận xét về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.65 KB, 13 trang )

Một số nhận xét về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Lilama 10
3.1. Nhận xét chung về công ty.
Có thể nói cho đến nay công ty cổ phần LILAMA 10 đã khẳng định được
vị trí vững vàng của mình trong ngành xây dựng. Trải qua 46 năm trưởng thành
và phát triển Công ty đã không ngừng phát triển, có lúc Công ty rơi vào tình
trạng hết sức khó khăn trong những năm đầu đổi mới, đến nay Công ty đã tìm ra
con đường đúng đắn, tạo được uy tín trên thương trường, làm ăn có lãi. Sự lớn
mạnh của Công ty thể hiện qua cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên
hiện nay Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
• Thuận lợi:
Là một trong những Công ty lớn của tổng công ty lắp máy Việt Nam, cổ
phần hóa vào tháng 1 năm 2007 Công ty cổ phần LILAMA 10 ngày càng có
điều kiện mở rộng thị trường hoạt động của mình khi Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2006. Công ty đã
từng tham gia các công trình lớn như thủy điện Sông Đà, thủy điện YALY,
nhiệt điện Phả Lại, nhà máy xi măng Bút Sơn…Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý trẻ, năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỷ thuật lành nghề, có
kinh nghiệm, có khả năng thực hiện các công việc phức tạp. Hàng năm Công ty
trúng thầu thêm nhiều công trình và được tổng công ty lắp máy Việt Nam giao
cho thực hiện nhiều công trình ,hạng mục công trình, Công ty luôn nổ lực thực
hiện tốt các công việc và khẳng định được vai trò uy tín của mình trên các công
trình.
• Khó khăn
Cạnh tranh với các đơn vị bạn thông qua đấu thầu để tìm kiếm công việc
diển ra vô cùng gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) các Công ty nước ngoài vào nước ta thì việc cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, việc giải quyết đủ việc làm cho số lao động của công ty (gần 2000
người) là một vấn đề nan giải. Mặt khác các công trình thi công trải khắp nước,
chủ yếu là các vùng miền núi xa xôi nên việc điều động nhân lực máy móc thiết
bị, cũng như việc vận chuyển vật tư tới các công trình khá khó khăn tốn kém.


Ngoài ra thủ tục nghiệm thu ,quyết toán công trình còn phức tạp kéo dài, nên
ảnh hưởng đến việc thanh toán thu hồi vốn chậm. Nhu cầu kinh doanh ngày một
lớn, trong khi đó vốn tự có mới chỉ có 90 tỷ đồng chưa đáp ứng được,nên công
ty phải đi vay. Chi phí lãi vay lớn chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh
nên ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty .
3.2. Đánh giá công tác kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Trong quá trình kiến tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10, em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hoạch toán của công ty. Sau
đây em xin đưa ra môt số đánh giá chủ quan của mình về công tác kế toán tại
Công ty cổ phần LILAMA 10.
3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm Kế toán FAST ACCOUNTING
2005 . Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như công việc
kế toán được gọn nhẹ hơn nhiều, giảm thiểu được những sai sót trong công tác
kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý nên công việc của
mổi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực trình độ của mỗi người. Việc
hạch toán thống nhất toàn công ty tạo nên sự chủ động trong công việc, khối
lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thông tin đảm bảo tính hợp lý,
trung thực.
Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng
phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế tại công ty. các sổ sách kế toán và sử
dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động
thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh một
cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế
toán được thường xuyên và chính xác.
Đối với việc hạch toán và quả lý TSCĐ: TSCĐ được phân loại theo 3 cách,
mỗi cách đều phù hợp với yêu cầu quản lý góp phần giúp công ty sử dụng ,quản
lý TSCĐ hiệu quả hơn. Hàng năm công ty tiến kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời
có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách với thực tế khi kiểm

kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư,nguyên vật liệu: nhờ sự tổ chức
các kho vật tư phân tán đã giúp Công ty chủ động trong việc cung cấp vật tư,
nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạn thi công do thiếu hụt
vật tư. Vật tư không những được theo dõi về mặt số lượng tại các kho thông qua
các bảng kê - Nhập - Xuất vật tư mà còn được theo dõi cả về mặt giá trị chi tiết
cho từng loại trên TK 152 tại phòng kế toán. Về hạch toán, chi phí NVL trực
tiếp được theo dõi chi tiết trên TK 621 cho từng công trình, hạng mục công
trình. Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình được thực
hiện một cách dễ dàng.
Việc quản lý lao động và hạch toán tiền lương: Hình thức khoán gọn áp
dụng để giao cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý
thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về mặt chất lượng và thanh toán, đảm
bảo tiến độ thi công. Tình hình lao động của các đội được theo dõi thường
xuyên qua các Bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng. Bảng thanh toán lương
được ghi rõ số công, số tiền của từng người giúp kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và BHXH được thuận lợi. Công ty quản lý lao động ở cả 3 mặt: Số lượng
lao động, thời gian lao động ,kết quả lao động, nhờ đó có thể kiểm soát được
hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên Công ty, đồng thời chế độ tính tiền
lương hợp lý tạo ra động lực thúc đẩy công nhân viên Công ty làm việc có hiệu
quả hơn. Công tác tính tiến lương và thanh toán lương thực hiện tương đối
nhanh gọn
Đối với việc hạch toán và tập hợp chi phí, công ty xác định rỏ đối tượng
tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc
quản lý sản xuất và đánh giá sản suất đựợc chi tiết. Những chi phí trực tiếp liên
quan đến công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó, những chi phí
liên quan đến quá trình thi công của nhiều công trình thì được tập hợp và phân
bổ theo tiêu thức thích hợp. Công ty tính giá thành các công trình theo phương
pháp tổng cộng chi phí, nhờ đó ngay khi công trình ,hạng mục công trình hoàn
thành là có thể xác định được ngay giá thành không phải đợi đến cuối kỳ hạch

toán.
Hình thức khoán theo định mức và tạm ứng vốn cho các công trình đã tạo
điều kiện thúc đẩy nhanh tiến độ thi công và tạo tính tự chủ, độc lập trong việc
quản lý, thi công các công trình.
3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cổ
phần LILAMA 10.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác kế toán tại Công ty vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế.
Về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay là phần mềm kế toán
FAST ACCOUTING 2005 đây là phần mềm kế toán cũ, không cập nhật chế độ
kế toán theo quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của nhà nước.
Về luân chuyển chứng từ,hiện nay các chứng từ kế toán tại Công ty được
sử dụng một cách đồng nhất theo quy định , tuy nhiên do đặc tính của Công ty
các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc luân chuyển chứng
từ về phòng Tài chính – Kế toán chưa được cập nhật. Điều này làm cho việc
nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký không được đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng
ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”.
Công ty sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dể dàng trong việc kiểm tra đối
chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ rất dể bị mất mát
gây ảnh hưởng đến thông tin kinh tế.
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho được tính bằng giá mua trên hóa
đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ. Song trên thực tế phần lớn vật liệu
Công ty mua về nhập kho sử dụng trực tiếp tại công trình, và tại công trình khi
ghi nhận giá thực tế nhập của vật tư lại căn cứ trên hóa đơn mua hàng, như vậy
chi phí vận chuyển,bốc dỡ chưa được tính vào giá trị nguyên vật liệu theo đúng
quy định, do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm bảo được
chính xác.
Về hệ thống TK sử dụng: Hệ thống TK của Công ty áp dụng hiện nay theo
đúng chế độ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành, tuy nhiên trong TK chi phí,
Công ty đã hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công, chi phí nhân công điều

khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công
vào TK 6278 ( Chi tiết chi phí máy thi công), mà không phản ánh vào tài khoản
623 ( Chi phí máy thi công) như vậy sẽ không thuận lợi trong việc quản lý và
hạch toán chi phí máy thi công.
Hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất, điều này gây tác động không tốt đến tâm lý người lao
động, đồng thời công ty cũng không chủ động được khi có vấn đề xảy ra. Vì các
công trình thi công của công ty ở xa trụ sở công ty , một số công trình có kế
toán tại chổ ,nhưng hầu hết công trình thì việc xuất tiền lương thưởng cho công
nhân phải đến trụ sở Công ty mới nhận được, do vậy tiền lương của công nhân
viên có khi qua tháng mới nhận được do điều kiên xa xôi, tiên thưởng có khi
mấy tháng lấy một lần. Điều này làm cho các khoản tiền lương, thưởng không
thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ khuyến khích người lao động một cách kịp
thời.

×