Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.69 KB, 37 trang )

tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở công ty XNK sản phẩm
cơ khí
I- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty XNK
sản phẩm cơ khí :
1. Giới thiệu chung về công ty xnk sản phẩm cơ khí:
Thuộc địa bàn Hà Nội doanh nghiệp thuận lợi cho việc lu thông sản phẩm,
hàng hoá, Công Ty XNK sản phẩm cơ khí với tổng diện tích đất kinh doanh vào
khoảng 40.000m
2
. Với năng lực ban đầu đợc Nhà nớc trang bị bao gồm:
Nhà xởng: 1.456m2
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285.000đ
Các công nghệ chủ yếu của doanh nghiệp là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ
khí với phơng án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có
tính lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm nh: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu
lông thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tính, đai ốc bán tính, vòng đệm, ốc vít các loại,
phụ tùng ôtô, máy kéo...
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp có thể đợc chia thành 2
giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập doanh nghiệp đến trớc khi có quyết định 217
HĐBT (18/11/1963 đến 14/11/1987).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Từ việc
sản xuất đến bán hàng sản phẩm đều thụ sản phẩm đều thực hiện theo kế hoạch của
Nhà nớc. Doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch đ-
ợc giao. Do vậy, trong thời kỳ này, Doanh nghiệp thờng đạt vợt mức kế hoạch nh năm
1976 sản lợng đạt 112%, năm 1979 đạt 118,7%.
Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Đây là giai đoạn Doanh Nghiệp đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp
chuyển dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trờng có sự


1 1
quản lý điều tiết của Nhà nớc. Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên khi chuyển sang
một cơ chế mới các doanh nghiệp nói chung và Công ty xnk sản phẩm cơ khí nói
riêng không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của
doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thu lỗ kéo dài. Trớc tình hình đó,
lãnh đạo Doanh nghiệp đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn
định sản xuất nh tổ chức lại các dây chuyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với
trình độ và công việc, tinh giảm biên chế...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm.
TT Chỉ tiêu Đ.v.tính 2005 2006 2007
1 Doanh thu bán hàng Trđ 14.600 19.000 25.500
2 Số vốn kinh doanh
(số cuối năm)
Trđ 10.500 16.600 17.000
3 Nộp ngân sách Trđ 276 296 607
4 Số lợng CBCNV Ngời 415 420 420
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp :
Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công
trình lớn nh cầu cống, đờng sắt, vận tải, thuỷ điện...
Ngày nay, chất lợng sản phẩm của Doanh Nghiệp ngày càng đợc nâng cao đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Đặc biệt là các sản phẩm bu lông, đai ốc đã và đang có mặt ở
hấu hết các ngành sản xuất, các công trờng xây dựng trong cả nớc.
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng
loạt với khối lợng tơng đối lớn theo lệnh sản xuất thay theo đơn đặt hàng. Quy trình
tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp đợc tổ chức thực hiện ở 4 phân xởng x-
ởng chính và 3 phân xởng phụ. Mỗi phân xởng đều có những chức năng và nhiệm vụ
nhất định phục vụ cho việc chế tạo ra hoàn chỉnh với chất lợng cao.
4 phân xởng chính bao gồm:
- Phân xởng dập nóng:
- Phân xởng dập nguội và chuẩn bị sản xuất:

- Phân xởng cơ khí:
2 2
- Phân xởng mạ và lắp ráp
3 phân xởng phụ gồm có:
- Phân xởng dụng cụ sản xuất
- Phân xởng cơ điện
- Phân xởng cơ khí dân dụng:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Ghi chú: Đờng phục vụ sản xuất
Đờng đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3
Thép
Phân xởng
dập nguội
chuẩn bị
sản xuất
Dụng
Phân xởng
dụng cụ
Thé
p
Th
ép
Phân
xởng
Dập
nóng
Phân

xởng

khí
sửa
chữa

phụ
tùng
sửa
chữa và
phụ
tùng
thay
Phân xởng
Mạ, lắp ráp
Phân xởng
Cơ điện
Sản phẩm không qua mạ
SP qua
Kho thành
phẩm
Dụng
Bán
hàng
3
Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc
lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Giám đốc đợc Tổng Nhà máy Máy &
Thiết Bị Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp bổ nhiệm, thay mặt Nhà nớc quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp
trớc cấp trên (Bộ Công Nghiệp) đồng thời quản lý hoạt động của Doanh nghiệp thực

hiện theo pháp luật.
Giúp việc cho cho giám đốc gồm có:
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tất cả các phòng ban, phân xởng và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
Mỗi phòng ban có 01 trởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên giúp việc.
Mỗi phân xởng gồm có 2 bộ phận:
Bộ phận văn phòng: Gồm có 01 quản đốc, 01 phó giám đốc, nhân viên thống
kê kinh tế, 2 - 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3 - 5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3
- 4 nhân viên kho, 1 - 2 nhân viên kỹ thuật .
Bộ phận sản xuất: có từ 2 - 8 tổ sản xuất, số lợng công nhân mỗi tổ phụ thuộc
vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban, phân xởng ban hành theo quyết định số 63/QĐ-TC ngày
24/4/1995 của giám đốc Nhà máy.
* Phòng Tài chính - Kế toán (hay phòng tài vụ): Là đơn vị trực thuộc giám
đốc Nhà máy, có chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện
công tác tài chính kế toán, hạch toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
* Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mu cho
giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi
trờng của Nhà máy theo pháp chế công nghệ mới, môi trờng và năng lợng, thiết kế,
bố trí sửa chữa lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của Nhà máy, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính: Là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng
tham mu trên lĩnh vực quản lý hành chính, tổ chức nhân sự, đào tạo, chế độ chính
4 4
sách đối với cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả
hoạt động của công tác này, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật t trong Nhà máy, lập
báo cáo tình hình quản lý tài sản của Nhà máy theo định kỳ.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Phòng tài chính - kế toán của Doanh Nghiệp là một phòng thực hiện chuyên
môn về quản lý các hoạt động tài chính và phần hành công việc kế toán của Doanh
Nghiệp , chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Doanh Nghiệp .
Phòng kế toán của Doanh Nghiệp có chức năng tham mu giúp giám đốc quản
lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Doanh Nghiệp . Phòng kế toán
có trách nhiệm lập toàn bộ kế hoạch tài chính của Nhà máy nh kế hoạch về vốn, kế
hoạch về chi phí, doanh thu và lợi nhuận Mỗi thành viên trong phòng kế toán đ ợc
5
Giám đốc
KT trởng
Phòng kỹ thuật
Phó GĐ SX Phó GĐKT
PX dập nóng
Phòng TCKT
PX cơ điện
PX dụng cụ
PX mạ lắp ráp
PX cơ khí
PX dập nguội và
chuẩn bị SX
Phòng tổ chức
hành chính
Ban bảo vệ
5
bố trí phân công công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khối l-
ợng công việc và sự phức tạp của nghiệp vụ chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Nhà máy gồm có 9 ngời: 1 kế toán trởng, 1
phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 1 phó phòng thờng trực hạch toán nội bộ
(kế toán quản trị của Nhà máy) và 6 kế toán viên; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
các thành viên nh sau:

- Kế toán trởng: Là ngời đợc giám đốc Nhà máy phân công phụ trách phòng
kế toán - tài chính, có nhiệm vụ giúp giám đốc Nhà máy giám sát mọi số liệu trên sổ
sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ tài chính kế
toán do Nhà nớc ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trởng chỉ đạo
việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, từ đó
kiểm tra lại các phần hành của kế toán chi tiết.
- Phó phòng kế toán thờng trực hạch toán nội bộ: Có nhiệm vụ tính toán các
loại giá (nh: Giá hạch toán phân xởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá bán
sản phẩm ) và theo dõi, giám sát tình hình hạch toán nội bộ các phân x ởng của Nhà
máy.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và
giám đốc chặt chẽ tình hình bán hàng, trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho TK511,
632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán hàng tôn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm): Tổ
chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thông nhất của Nhà nớc cùng doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho
theo dõi phản ánh chi tiết ghi theo phơng pháp sổ số d.
Tập hợp và xác định đúng chi phí sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí
đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập, xuất kho, sản phẩm tồn kho. Kế toán
thành phẩm cũng theo dõi sổ số d.
6 6
- Kế toán tiền lơng và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ,
chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ,
kịp thời tiền lơng, các khoản trích theo, khấu trừ lơng cho cán bộ công nhân viên,
-Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và
giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình biến động và di chuyển của tài sản cố
định trong nội bộ Nhà máy. Theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn
huy động của Công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình

hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền nh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ két của Công ty, phản ánh số
hiện còn và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê th ờng
xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
- Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi
các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lơng của CBCNV
đợc hởng theo chế độ BHXH quy định
Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng
tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế
GTGT.

Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
7
Kế toán tổng hợpKế toán quản trị
Kế toán trởng
7
- Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy:
Từ những đặc điểm của nhà máy: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với hoạt
động sản xuất kinh doanh đa dạng và liên tục; đồng thời, trình độ nghiệp vụ của các cán
bộ phòng kế toán tơng đối đồng đều, hình thức kế toán của doanh nghiệp đợc thể hiện
theo hình thức Nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Công Ty XNK Cơ Khí bắt
đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hiện nay, để đáp ứng yêu cầu
của việc quản lý và theo dõi một cách chi tiết quá trình lu chuyển sản phẩm trên
sổ sách kế toán của nhà máy áp dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên đối với
hàng tồn kho và sử dụng phơng pháp đích danh để tính trị giá của hàng xuất kho.

Phơng pháp tính giá này cho phép đánh giá trị giá hàng xuất kho theo đúng trị giá
thực tế của lô hàng, từng thứ hạng, do đó giúp doanh nghiệp hạn chế đợc những
rủi ro có thể xảy ra do biến động của giá cả thị trờng.
8
Thống kê kế toán đơn vị
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả
Kế toán
hàng tồn
kho NVL,
CCDC,
thành phẩm
Kế toán
BHXH
kiêm kế
toán thuế
GTGT
Kế toán
tiền lơng
và các
khoản
thanh
toán
Kế toán vốn
bằng tiền
Tính giá
hạch

toán và
quản lý
GHT nội
bộ
Kế toán
tài sản
cố định
8
Doanh Nghiệp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp sổ số d. Định
kỳ, sau khi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho
theo từng loại hàng quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho
kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số l-
ợng hàng tồn kho, cuối tháng theo từng loại hàng vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ
kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính
thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán hàng tồn kho kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền
vừa tính đợc của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng. Bảng
này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận
chứng từ nhập xuất hàng tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra
số d cuối tháng của từng loại hàng. Sóo d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên
sổ số d.
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
9
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ

Sổ quỹ
Nhật ký
chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
9
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
3. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và quyết định cuối cùng đối với một
doanh nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm kết thúc một quá trình sản xuất chuyển hoá từ
vốn hiện vật sang vốn tiền tệ bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Việc tiêu thụ sản
phẩm nhanh hay chậm giúp cho doanh nghiệp rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng
nhanh vòng quay của vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng rất chú trọng đến khâu bán hàng và có nhiều biện pháp tài chính
phù hợp để đẩy nhanh quá trình bán hàng.
Để có thể giám sát kịp thời, chính xác đầy đủ về số lợng và giá trị của
sản phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của sản phẩm từ đó phục vụ đắc lực
cho các quyết định quản lý của doanh nghiệp, hàng ngày hay định kỳ sau khi nhận đ-
ợc các chứng từ do ban kho chuyển nên kế toán nên mở sổ chi tiết sản phẩm. Sổ này
đợc đóng thành quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Sản
phẩm của Nhà máy có thể đợc chia thành 12 nhóm chính sau:
1. Bu lông tinh 7.Vít các loại
1. Bu lông thô 8.Gud vòng đệm các loại
1. Bu lông mạ nhung 9.Phụ tùng xe máy
1. Bu lông cờng độ cao 10.phụ tùng xe đạp
1. Đai ốc tinh
1. Đai ốc bán tinh

Hiện nay, Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phơng thức bán hàng trực tiếp bao
gồm bán thu tiền ngay và giao hàng đợc ngời mua chấp nhận nhng cha thanh
10
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
10
toán. Doanh nghiệp trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của Doanh nghiệp . Số hàng
khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là bán hàng và Doanh nghiệp
mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán
số hàng mà Doanh nghiệp đã giao. Doanh nghiệp áp dụng một mức giá chung
cho tất cả khách hàng.
Việc sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu đợc thực hiện theo các đơn
đặt hàng (ĐĐH). Căn cứ vào ĐĐH của khách hàng, Doanh nghiệp lập bảng báo
giá gửi cho khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào bảng báo giá,
kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT.
3.1 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
3.1.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển bán hàng.
* Chứng từ và sổ kế toán Doanh nghiệp sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu
- Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
- Bảng kê số 11
- Nhật ký chứng từ số 8.
** Hoá đơn GTGT là loại hoá đơn đợc sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc
đối tợng nộp GTGT theo phơng pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn

GTGT do Bộ tài chính phát hành, khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng các
yếu tố quy định:
- Giá bán (cha có GTGT)
- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán (đã có GTGT)
Hoá đơn GTGT do phòng tài chính - kế toán lập, làm 3 liên
Liên 1: Phòng tài chính - kế toán giữ lại
11 11
Liên 2: Gửi cho khách hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn vị
mua.
Liên 3: Gửi cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho.
Từ các hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ ghi vào sổ theo dõi doanh
thu, theo trình tự thời gian, mỗi hoá đơn đợc ghi 1 dòng.
Để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với ngời mua kế toán sử dụng 2
loại sổ: Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng để
phục vụ cho công tác xác định kết quả bán sản phẩm của nhà máy trên sổ sách kế
toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Sổ chi tiết các TK156, 632, Chứng từ gốc
511,521,531,532,641,642,911
Bảng kê số 8, 9, 10, 11
NKCT số 8 (Ghi Có TK156, 511,...911) số 10 (ghi có TK421)
Sổ cái TK155, 511, 911,... Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,

để hạch toán các nghiệp vụ KTPS hàng ngày, Nhà máy sử dụng hệ thống TK kế
12 12
toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Trong kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện nay
ở nhà máy kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK511 "Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ".
- TK3387 "Doanh thu cha thực hiện".
-TK911: "Xác định kết quả kinh doanh".
- TK632 :"Giá vốn hàng bán".
- TK531: "Hàng bán bị trả lại".
- TK532: "Giảm giá hàng bán.
- TK641: "Chi phí bán hàng".
- TK642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
- TK3331: "Thuế GTGT đầu ra phải nộp".
- TK131: "Phải thu khách hàng".
- TK155: "Thành phẩm".
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan nh: TK111, 112, 153,...
Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản đợc kế toán thực hiện theo đúng chế
độ kế toán hiện hành.
* Kế toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình bán hàng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp đợc theo dõi và phản ánh các sổ chi tiết sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua.
3.2 Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ. Tuỳ thuộc vào phơng thức bán hàng mà quá trình này ở mỗi doanh nghiệp diễn ra
có những điểm riêng khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, phơng thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết
định đối với công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không nhỏ

13 13
trong việc thúc đẩy quá trình lu thông sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Phơng
thức bán hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ góp phần làm tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng tiến tới làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Quán triệt điều này, Doanh Nghiệp đã tổ chức bán hàng theo phơng
thức bán hàng giao trực tiếp. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà khối lợng
sản phẩm xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau.
Thực hiện hình thức thanh toán này, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa nhà máy và
khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán theo 1 trong 2 hình thức: Trả tiền ngay
hoặc trả chậm.
* Bán hàng thu tiền ngay:
Ví dụ: Xem xét trờng hợp ngày 15/12/2004 bán Bulon cho Công ty xây lắp
điện 1. Hoá đơn GTGT số 0082554.
Trị giá xuất kho: 12.306.560.
Trị giá lô hàng (cha có thuế GTGT): 12.608.320.
Thuế GTGT 5%: 630.416.
Tổng giá thanh toán: 13.238.736.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu thu tiền mặt, kế toán
ghi bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết (xem bảng số
1&2) theo định khoản.
(1) Nợ TK111 13.238.736.
Có TK511 12.608.320.
Có TK33311 630.416.
Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá
đơn trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán hàng trong
tháng. Số liệu trong bảng này để ghi vào cột "số lợng xuất" của sổ chi tiết thành
phẩm (xem bảng số 3).
Báo cáo bán hàng chi tiết đợc mở theo từng tháng cho tất cả các sản phẩm đợc
xác định là đã bán hàng trong tháng nhằm theo dõi tình hình bán hàng cũng nh
doanh thu có thuế GTGT trong tháng theo từng mặt hàng

14 14

×