Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.7 KB, 29 trang )

Thực trạng cho vay và kiểm soát hoạt
động cho vay tại Ngân hàng công thương
tỉnh Hà Tây
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHCT HT
NHCT HT có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà Đông tỉnh
Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN - một trong 4 NHTM
lớn nhất Việt Nam. Với vị trí rất thuận lợi, đó là nằm gần trung tâm thành phố
Hà Đông, trên địa bàn dân cư đông đúc và tiếp giáp với một số quận, huyện của
Hà Nội như Thanh Trì, Từ Liêm, Thanh Xuân.
NHCT VN được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 7 năm 1988. Khi đó NHCT HT có tên là NHCT tỉnh Hà Sơn Bình, gồm 1
trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và 1 chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình.
Ngày 9/10/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành tỉnh Hà Tây và tỉnh
Hoà Bình, Thống đốc NHNN VN có Quyết định 127/NHNNVN về việc giải thể
NHCT tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập NHCT HT, còn chi nhánh trực thuộc tại
Hoà Bình bàn giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Hoà Bình.
Trước tháng 11/2001, NHCT HT gồm có 6 phòng giao dịch và 8 phòng
nghiệp vụ. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị NHCT VN quyết định sát
nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh NHCT
Sông Nhuệ. Tháng 12/2004, sát nhập 2 phòng giao dịch số 1 và số 4 thành Ngân
hàng cấp 2 – NHCT Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5 thành
chi nhánh cấp 2 - NHCT Nguyễn Trãi.
Ngày1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của NHCT HT (Sông Nhuệ, Quang
Trung, Nguyễn Trãi) được nâng cấp thành NHCT cấp1 trực thuộc NHCT VN.
Tháng 11/2006, Điểm giao dịch La Phù của NHCT HT được thành lập.
Tháng 1/2007, phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được Hội đồng quản trị
NHCT VN nâng cấp thành NHCT cấp 1.
Như vậy tới thời điểm hiện nay, NHCT Hà Tây còn 8 phòng nghiệp vụ


(phòng Kế toán giao dịch, phòng Tài trợ thương mại, phòng khách hàng doanh
nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng Thông tin điện toán, phòng Tiền tệ
kho quỹ, phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Tổ chức hành chính) và 1 điểm giao
dịch.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động
Giống như hầu hết các ngân hàng, NHCT Hà Tây kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác đối với tất cả các thành phần
kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...), trên địa bàn tỉnh Hà Tây và một số
quận, huyện lân cận của Hà Nội như Thanh Trì, Thanh Xuân, Đống Đa, Từ
Liêm; với các hoạt động sau:
2.1.2.1. Huy động vốn
− Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức và dân cư;
− Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết
kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm tích luỹ;
− Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
2.1.2.2. Cho vay, đầu tư
− Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư;
− Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
− Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài;
− Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
− Thấu chi, cho vay tiêu dùng;
− Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế;
− Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
2.1.2.3. Bảo lãnh

Với các hình thức bảo lãnh sau:
− Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh;
− Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu;
− Các hình thức khác theo quy định của Nhà nước và Pháp luật.
2.1.2.4. Thanh toán và tài trợ thương mại
− Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu;
− Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A);
− Chuyển tiền trong nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union;
− Thanh toán uỷ nhiệm chi và uỷ nhiệm thu, sec; chi trả kiều hối.
2.1.2.5. Ngân quỹ
− Mua bán ngoại tệ; mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín
phiếu kho bạc, thương phiếu);
− Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ;
− Cho thuê két sắt, cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.
2.1.2.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
− Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA
CARD, MASTER CARD);
− Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD);
− Các dịch vụ Internet Banking, Bhone Banking, SMS Banking.
2.1.2.7. Hoạt động khác
− Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
− Tư vấn, đầu tư và cho thuê tài chính;
− Môi giới, bảo lãnh, phát hành và quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán;
− Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
NHCT HT gồm 8 phòng ban và 1 điểm giao dịch (Sơ đồ 2.1). Ban giám

đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc thông qua việc uỷ quyền cho
các phó giám đốc và trưởng các phòng ban trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt
động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trước hội đồng quản trị NHCT VN.
Hiện nay lực lượng lao động của chi nhánh gồm 80 cán bộ công nhân
viên.Trong đó: Số người có trình độ tiến sĩ kinh tế là 1 người; trình độ thạc sĩ
kinh tế là 2 người; trình độ đại học là 66 người; còn lại là trình độ cao đẳng và
trung cấp.
Sơ đồ 2.1 –Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Hà Tây
Giám Đốc
Phó giám đốc 3Phó giám đốc 2Phó giám đốc1
2.1.3.1. Phòng Kế toán giao dịch:
Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý và chịu
trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân
hàng.
2.1.3.2. Phòng Tài trợ thương mại
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại
tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
2.1.3.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ
liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN và của NHNN.
2.1.3.4. Phòng khách hàng cá nhân
Phòng
thông
tin điện

toán
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Điểm
giao
dịch số
1
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
hành
chính
tổ chức
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
tổng hợp
tiếp thị
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng

tài trợ
thương
mại
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các
nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của
NHNN và hướng dẫn của NHCT VN.
2.1.3.5 .Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng máy tính của toàn chi nhánh;
2.1.3.6. Phòng Tổng hợp tiếp thị
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh.
2.1.3.7. Phòng Tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
2.1.3.8. Phòng Tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT
VN. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh.
− Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng;
− Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.3.9. Điểm giao dịch số 1
− Thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của NHCT VN và trong phạm vi
uỷ quyền của Giám đốc NHCT Hà Tây;
− Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới mọi

hình thức;
− Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, tư vấn;.
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHCT HT trong thời gian gần đây
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn tại NHCT HT
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy:
Nếu xét theo nội tệ, ngoại tệ thì năm 2005 vốn huy động bằng
VNĐ chiếm 75,37% tổng vốn huy động, đến năm 2006 là 81,19% và năm 2007
tăng lên 83,5%. Như vậy vốn huy động bằng VNĐ đã tăng dần qua các năm,
nhất là từ năm 2005 đến năm 2006 tăng hơn 5%.
Nếu xét theo loại tiền gửi : tiền gửi dân cư năm 2005 chiếm 66,76%, năm
2006 là 46,01% và đến năm 2007 là 49,2% tổng vốn huy động. Sở dĩ tiền gửi
dân cư giảm mạnh (gần 17%) từ năm 2005 đến năm 2006 là do khi các NHCT
cấp 2 (NHCT Quang Trung, Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi) chưa được nâng cấp
thành NHCT cấp1 thì vẫn còn các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm này phần nào
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đến năm 2006 thì các chi nhánh này
được nâng cấp thành NHCT cấp 1 thì NHCT Hà Tây không còn các quỹ tiết
kiệm nữa.
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng

(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn huy động
1.088.439 100 715.865
100 777.923 100
Theo
nội,
ngoại
tệ
VNĐ
820.344
75,37
581.238
81,19
649.572
83,50
Ngoại tệ
268.095
24,62
134.627
18.81
128.351
16,50
Theo
loại
tiền gửi

Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
361.816
33,24
386.466
53,09
385.182
50,80
Tiền gửi của dân cư
726.623
66,76
329.399
46,01
382.741
49,20
Theo
kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
788.417
72,40
215.236
30,00
222.006
28,50
Tiền gửi không kỳ
hạn
300.022
27,60
500.629
70,00

555.917
71,50
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Nếu xét theo kỳ hạn:Tiền gửi có kỳ hạn giảm từ 788,417 tỷ (chiếm 72,4%
vốn huy động) năm 2005 xuống 215,236 tỷ (chiếm 30% vốn huy động) năm
2006 và năm 2007 là 222,006 tỷ (chiếm28,5%). Như vậy tiền gửi có kỳ hạn của
NH giảm qua các năm tính theo cả số tương đối và số tuyệt đối, tương ứng là
tiền gửi không kỳ hạn tăng, khách hàng gửi tiền có thể rút tiền bất cứ lúc nào,
điều này cho thấy nguồn vốn huy động của NH chứa đựng nhiều rủi ro hơn, đòi
hỏi NH phải có nhiều biện pháp đề giảm thiểu rủi ro, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn huy động.
Đồ
thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm
Nếu xét tổng nguồn vốn huy động thì tổng nguồn vốn huy động giảm 372
574 triệu đồng (hơn 34%) từ năm 2005 đến năm 2006 và có dấu hiệu tăng vào
năm 2007. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 777923 triệu,
tăng 13,9% so với năm 2006 và đạt 91% kế hoạch được giao.
Đạt được kết quả trên do tập thể cán bộ NHCT HT đã nỗ lực hết mình, áp
dụng các hình thức huy động vốn đa dạng với mức lãi suất hấp dẫn, các chương
trình chăm sóc khách hàng và các chương trình khuyến mãi. Vừa qua, NHCT
VN xây dựng chương trình khuyến mãi trong toàn hệ thống: kỳ phiếu dự thưởng
phát hành từ ngày 3/4- 20/4 năm 2008 “ Gửi kỳ phiếu trúng Mescecdes và
Camry, khách hàng gửi kỳ phiếu ngoài việc hưởng lãi suất cao còn tham gia dự
thưởng với mức tiền gửi 10 triệu đồng hoặc 700 USD nhận được một con số dự
thưởng. Vì vậy, NHCT HT đã huy động được số lượng vốn lớn vượt chỉ tiêu kế
hoạch cho quý mặc dù lạm phát cao và phải cạnh tranh gay gắt trong huy động
vốn.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
∗ Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế

trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này phản ánh quy mô cho vay của
ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một
khoảng thời gian.
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Doanh số cho vay 1.086.450 100 477.833 100 630.000 100
Ngắn hạn 944.618 87,95 285.037 59,65 457.744 72,66
Trung và dài hạn 141.832 13,05 192.796 40,35 172.256 27,34
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Nhìn trên bảng 2.2 và nhất là trên đồ thị 2.2 ta có thể thấy rõ doanh số cho
vay giảm một cách nhanh chóng từ 1 086,45 tỷ năm 2005 xuống 477,833 tỷ
năm 2006 khi NHCT HT tách các chi nhánh thành các NHCT cấp 1 trực thuộc
NHCT VN, và doanh số cho vay năm 2007 lại tăng so với 2006 là 152,167 tỷ
mặc dù tháng 1/2007 phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được tách thành NHCT
cấp 1. Doanh số cho vay giảm nhiều như vậy nhưng trong đó cho vay trung và
dài hạn lại tăng đáng kể từ 13,05% năm 2005 lên 40,35% năm 2006 và năm
2007 là 27,34 %. Sở dĩ có điều này là do trong những năm 2006, 2007 kinh tế

tỉnh Hà Tây phát triển, nhu cầu về đầu tư mở rộng sản xuất, mua máy móc trang
thiết bị tăng nhanh. Cho vay trung và dài hạn sẽ thu được lãi suất cao hơn
nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.Vì vậy ngân hàng cần có những dự đoán chính
xác về những biến động lãi suất và tình hình thị trường và thẩm định kỹ càng
trước khi cho vay. Nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng cao do Hà Tây
có nhiều làng nghề truyền thống vì vậy khách hàng vay vốn chủ yếu để t ài trợ
cho vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
Đ ồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm
(Triệu đồng)
NHCT VN nói chung và NHCT HT nói riêng đã xác định
khách hàng chiến lược của mình là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực công, thương nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị, khu công nghiệp; những
người sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân nổi tiếng có nghề nghiệp
truyền thống; các hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất chế biến kinh doanh nuôi
trồng mang tính chất sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Với đặc trưng là ngân hàng
hoạt động chính trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ
sản xuất và với vị thế chiến lựơc là ngân hàng thương mại lớn giữ vị trí chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân thì ngành hàng chiến lược của NHCT là:
− Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong
n ước.
− Các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; các ngành công
thương nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm.
− Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc cho vay của ngân hàng luôn đi theo định hướng đó. Đồng thời Ngân
hàng mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm dần
cho vay doanh nghiệp nhà nước bởi hiện nay phần lớn các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động không hiệu quả bằng các doanh nghiệp ngoài nhà nước, đồng

×