Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.31 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
HỘI SỞ NGÂN HÀNG VPBANK
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng VPBank
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises
- Tên viết tắt: VPBANK
- Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ,P.Hàng Trống,Q.Hoàn Kiếm,Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 9288869
- Fax: (84-4) 9288867
- Website: ww.vpbank.com.vn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hang Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với
thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09
năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm
1993. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055689do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP.HÀ Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 09/09/1993, đăng ký thay đổi lần
thứ 12 ngày 01/11/2006. Mã số thuế 0100233583.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND.Sau đó do nhu cầu
phát triển,theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng
8/2006,vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng.Tháng 09/2006,VPBank nhận
được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến
lược nước ngoài là ngân hàng OCBC-một Ngân hàng lớn nhất Singapo,theo đó
vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ đồng.Tiếp theo, đến cuối năm 2006,vốn
điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng.Và hiện nay vốn điều lệ của
VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 07/2007.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.Trong


2 năm đầu hoạt động,mạng lưới của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng
giao dịch. Cho đến nay, quy mô mạng lưới của VPBank đã tăng lên đến 55 điểm
giao dịch với 28 chi nhánh và 27 phòng giao dịch.Riêng trong năm 2006,
VPBank đã khai trương và đưa vào hoạt động 20 điểm giao dịch mới.Tính đến
thời điểm lập báo cáo, tháng 3/2007, VPBank đã hiện diện tại nhiều tỉnh,thành
phố lớn trên cả nước bao gồm: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh,Vĩnh Phúc, Bắc Giang,Thanh Hoá,
Nghệ An, Đồng Nai, Khánh Hoà.Dự kiến trong năm 2007,VPBank sẽ thành lập
và đưa vào hoạt động khoảng 50 điểm giao dịch mới tại các tỉnh,thành phố
trọng điểm kinh tế của đất nước,trong đó sẽ có các chi nhánh lớn đặt tại Nam
Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Quảng Bình,Long An,Kiên Giang…
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
2.600 người,trong đó phần lớn là các cán bộ,nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính
là sức mạnh của ngân hang, giúp VPBank sẵn sang đương đầu với cạnh
tranh,nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập
kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm
chú ý nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của VPBank
- Huy động vốn ngắn hạn,trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ
chức trong nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá trị; Hùn vốn và liên doanh theo luật định.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các loại
vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước
ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
- Hoạt động bao thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình

thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng VPBank
2.1.3.1 Đại hội cổ đông
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại
hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyết định loại cổ phần và số lượng từng loại cổ phần được chào bán.
- Bầu miễn nhiệm,bãi nhiệm thành Viên hội đồng quản trị,thành Viên ban
kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho Ngân hàng và Cổ đông của Ngân hàng.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng.
- Quyết định sửa đổi,bổ sung Điều lệ Ngân hàng,trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được
quyền chào bán quy định tại Điều lệ Ngân hàng.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm và định hướng phát triển của
ngân hàng.
2.1.3.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm
2005,ngày 31/3/2006,với nhiệm kỳ 4 năm (2006-2009), gồm 6 thành viên:
Ông Phạm Hà Trung (Cử nhân Kinh tế) Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân tâm lý,Cử nhân Kinh tế) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Quang A (Tiến sĩ khoa học) Uỷ viên
Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Uỷ viên
Ông Bùi Hải Quân (Cử nhân Kinh tế) Uỷ viên
Ông Linus Goh (Cử nhân Nhân văn) Uỷ viên
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích, nghĩa vụ của Ngân
hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
2.1.3.3 Ban kiểm soát

Do đại hội cổ đông bầu, gồm 3 thành viên:
Ông Vũ Hải Bằng (Cử nhân Luật) Trưởng ban
Bà Phan Thị Thu Hà (Cử nhân kinh tế) Thành viên chuyên trách tai Hội sở
Ông Trần Đức Hạ (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại TP.Hồ Chí Minh
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
Ban kiểm soát có trách nhiệm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh
được những sai sót đáng tiếc.Ngoài ra còn có những quyền và nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh,trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng ,kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông.
- Thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,tham
khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo,kết luận và kiến nghị
lên Đại hội cổ đông.
2.1.3.4 Hội đồng tín dụng
Là tổ chức do HĐQT thành lập ra.
Tại khu vực phía Bắc gồm các thành viên sau:
Ông Lê Đắc Sơn (Uỷ viên HĐQT-Tổng Giám đốc) Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình (Phó Tổng Giám đốc) Phó Chủ tịch Hội đồng
Ông Nguyễn Quan A (Uỷ viên HĐQT) Thành viên
Ông Trần Văn Hải (Phó Tổng Giám đốc) Thành viên
Ông Đinh Như Tuynh (Phụ trách phòng Thu hồi nợ) Thành viên
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
Tại khu vực phía Nam gồm các thành viên sau:
Ông Lâm Hoàng Lộc (Phó Chủ tịch HĐQT) Chủ tịch
Ông Nguyễn Đình Long (Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn) Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Trí Dũng (Giám đốc Chi nhánh Hồ Chí Minh) Thành viên
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
Ngoài ra, HĐQT cũng thành lập các Ban Tín dụng tại tất cả các chi nhánh

cấp I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt
các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác
nhau.
2.1.3.5 Hội đồng Quản lý Tài sản nợ,Tài sản có
Gồm các thành viên sau:
Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình (Cử nhân Kinh tế ngân hàng) Phó Chủ tịch
Ông Trần Văn Hải (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên
Ông Vũ Minh Quỳnh (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên
Bà Hoàng Mai Thảo (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Thành viên
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
2.1.3.6 Ban điều hành
Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học,Kỹ sư Kinh tế) Tổng Giám đốc
Ông Trần Văn Hải (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Bình (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Đình Long (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Minh Quỳnh (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Kế Toán trưởng
Nguồn: Website http:// www.vpbank.com.vn
Ban điều hành có nhiệm vụ chỉ đạo các công việc chung trong Ngân hàng.
2.1.3.7 Các văn phòng và trung tâm
- Phòng kế toán,Ngân quỹ: Tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ,vốn tập
trung trong Ngân hàng.Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động
vốn,cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.Thực hiên công tác thanh toán
thu chi tiền mặt,ngân phiếu thanh toán.Xây dựng kế hoạch tài chính,bảo quản
chứng từ kế toán chưa đến thời hạn đưa vào kho chứng từ.
- Phòng thanh toán quốc tế: Phát hành và theo dõi thư bảo lãnh,thư tín
dụng.Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hang.Thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu,tái chiết khấu bộ chứng từ hang xuất khẩu…
- Trung tâm tin học: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin.Lưu trữ dữ liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của Ngân

hàng.Quản lý hệ thống máy tính,truyền tin giữa Ngân hàng với các chi
nhánh,phòng giao dịch.Bảo hành,bảo trì máy tính trong Ngân hàng.
- Văn phòng: Thực hiện công tác văn thư lưu trữ,hành chính quản trị…
Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ: bố trí,sắp xếp cán bộ,quy hoạch bổ
nhiệm…thực hiện chính sách người lao động…
2.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng VPBank
2.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007
Đơn vị tính:Triệu đồng
Kết quả kinh doanh Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
I- Tổng thu nhập 1.112.304 995.002 470.226
II- Tổng chi phí 989.573 838.194 394.017
III-Lợi nhuận trước thuế 122.731 156.808 76.209
iV-Lợi nhuận sau thuế 103.542 113.420 55.583
V-Tình hình trích lập và sử dụng quỹ theo quy định của
pháp luật
1- Trích lập các quỹ
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 8.598 5.671 2.821
-Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 70 - 35
-Quỹ dự phòng tài chính 15.287 11.343 5.558
- Các quỹ khác 3.129 2.166 2
2-Sử dụng các quỹ 3.091 2.168 2.386
VI-Lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ bình quân-ROE(%)
25.2% 24,5% 24,3%
VII-Thu nhập bình quân của CBNV Ngân hàng 5,1 4,7 4,4
Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006, 2007
Dựa vào bảng trên ta thấy tổng thu nhập từ các năm 2005 đến 2007 đều
tăng. Vì thế mức thu nhập bình quân của mỗi nhân viên của ngân hàng cũng
tăng lên đáng kể.
2.2.2 Tình hình huy động vốn

Huy dộng vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng,với mục tiêu
bảo đảm vốn cho vay,an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có,nâng cao vị
thế của VPBank trong toàn hệ thống ngân hàng.Do đó,trong các năm qua,các
hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng
đều được VPBank khai thác triệt để.
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPbank
đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động 3.858.967 100% 5.638.001 100% 9.065.194 100%
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 3.202.943 83% 7.397.641 78% 9.252.155 80%
Trung,dài hạn 656.024 17% 1.840.360 22% 1.913.039 20%
Phân theo cơ cấu
Huy đông thị trường I 3.847.711 48% 5.678.458 57% 8.492.364 63%
Huy động thị trường II 2.011.256 52% 2.398.230 43% 3.386.736 37%
Nguồn: Báo cáo thường niên_VPBank năm 2005, 2006, 2007
Đến 30/06/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank đạt 10.799 tỷ đồng,
tăng 1.692 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (bằng 119% số dư huy động đến
31/12/2006) và tăng 4.381 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái (bằng 168% đến
30/06/2006). Trong đó, nguồn vốn huy động thị trường I đạt 8.492 tỷ đồng tăng
3.065 tỷ đồng so với cuối năm 2006, và tăng gần gấp đôi số dư huy động thị
trường I đến 30/06/2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng
1.676 tỷ đồng so với năm 2006); Số dư huy động thị trường II cuối tháng
6/2007 là 2.250 tỷ đồng, giảm 1.375 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng 135
tỷ đồng so với cuối tháng 5/2007. Đến 30/06/2007 số dư huy động vốn của một
số chi nhánh đó vượt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007: CN Thăng Long,
CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa, chỉ có CN Đồng Nai đạt thấp
về huy động vốn (đạt 23% kế hoạch năm 2007).

Để tăng cường nguồn vốn huy động phục vụ cho nhu cầu giải ngân, VPBank đó
triển khai một chương trình khuyến mại mới dành cho khách hàng gửi tiền
mang tên “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G”, với giải đặc biệt là một xe ô tô
Toyota Camry 2.4. Chương trình được thực hiện trong 3 tháng (từ ngày
02/07/2007 đến ngày 30/09/2007).
Trong những năm tới,VPBank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động
trên toàn quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và thực hiện
các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm tiếp tục duy
trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn.
2.2.3 Hoạt động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh,những
năm gần đây,Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng
cao hàng đầu trên thế giới.Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng
của các ngân hàng khá sôi động.
Doanh số cho vay toàn Hệ thống năm 2007 đạt 8.594 tỷ đồng,tăng 4.681 tỷ
đồng (tương đương 68%) so với năm 2006. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính
đến 31/12/2007 đạt 7.031 tỷ đồng,vượt 17% so với kế hoạch,tăng 4.017 tỷ đồng
(tương đương 67%) so với năm 2006.
Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Việt Nam,VPBank
chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và
nhỏ,các cá nhân,hộ gia đình.
Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của ngân
hàng Nhà nước và quy chế của VPBank.Tỷ lệ nợ xấu(gồm các nhóm 3,4,5) của
VPBank cuối năm 2007 ở mức 0,58% tổng dư nợ,thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ
xấu chung của ngành Ngân hàng Việt Nam(khoảng 7%).
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005-2007
đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 1.865.363 3.014.029 7.031.190
Theo loại hình cho vay

Cho vay ngắn hạn 1.004.350 1.405.093 2.511.550
Cho vay trung,dài hạn 855.300 1.607.058 2.485.097
Cho vay khác 5.713 2.058 34.543
Theo tiền tệ
Cho vay bằng đồng Việt Nam 1.786.348 2.906.417 4.760.502
Cho vay bằng ngoại tệ 79.016 107.792 270.688
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank năm 2005, 2006, 2007
2.2.4 Hoạt động ngân quỹ
Trong tháng 6/2007 thị trường liên ngân hàng có những diễn biến theo
hướng hoàn toàn trái ngược nhau, cụ thể: Thời điểm đầu tháng, nguồn cung vốn
hoàn toàn khan hiếm do tất cả các ngân hàng đều rút vốn nhằm mục đích đảm

×