Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.62 KB, 7 trang )

3 mô hình:
Pooled OLS (Kiểm định OLS thuần túy), FEM
(Fixed effects model - Mô hình tác động cố định)
và REM (Random effects model - Mô hình tác
động ngẫu nhiên). Để quyết định mô hình nào là
phù hợp nhất, nhóm thực hiện các kiểm định lựa
chọn mô hình.

Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã
kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm
sàn HOSE và sàn HNX. Tổng số doanh nghiệp
xây dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức
tính đến thời điểm nhóm tác giả thu thập thông
tin (07/2019) là 95 doanh nghiệp (Nguồn: https://
www.stockbiz.vn/Industries.aspx). Dữ liệu được
thu thập cho khoảng thời gian 9 năm từ năm 2010
- 2018.

Tất cả các kiểm định đều được thực hiện trên
Stata 14.
3. Kết quả và thảo luận

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Kết quả nghiên cứu

Trước hết nhóm tác giả thực hiện kiểm tra tính

3.1.1. Thống kê mô tả


Bảng 1. Bảng thống kê mô tả các biến
Variable

74

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

CUR_OPI

744

.2110215

.5415068

0

2

SIZE

754


1.73e+12

3.79e+12

4.01e+07

3.17e+13

CFO

743

8.26e+09

1.71e+11

-1.63e+12

1.31e+12

CURRE

754

3.666896

57.88658

.0009767


1590.118

ROA

743

.026977

.0578282

-.4716

.827

ROE

755

.0784723

.150113

-1.732527

.7944182

LOINHUAN

754


6.40e+10

2.38e+11

-1.95e+12

2.11e+12

Số 143 - tháng 9/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN


Biến ý kiến kiểm toán (CUR_OPI) có giá trị
trung bình là 0.21110215 gần 0 tức là số lượng các
doanh nghiệp xây dựng niêm yết có báo cáo kiểm
toán với ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn.

ROA

509.4554

0.0000

ROE

446.4216

0.0000


LOINHUAN

523.5537

0.0000

Các biến LOINHUAN, CFO có giá trị trung bình

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở Bảng 2 cho

dương tức là bình quân các doanh nghiệp xây dựng

thấy dữ liệu có dừng, phù hợp để thực hiện các

niêm yết có lãi từ hoạt động kinh doanh và dòng

phân tích tiếp theo.

tiền thuần dương. Kết quả kiểm định tính dừng
được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả kiểm định tính dừng của dữ
liệu

3.1.1. Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy cho các mô hình OLS thuần
túy, mô hình tác động cố định và mô hình tác động
ngẫu nhiên được trình bày ở Bảng 3.

P Statistic


p-value

CUR_OPI

211.3443

0.0220

thấy p value = 0.0000 <0.05 nên ở mức ý nghĩa 5%

SIZE

385.6974

0.0000

bác bỏ giả thuyết Ho, lựa chọn mô hình FEM.

CFO

590.0073

0.0000

CURRE

330.5683

0.0000


Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và FEM cho

Kiểm định Hausman có Pvalue = 0.6420 >0.05
nên lựa chọn mô hình REM với độ tin cậy 95%.

Bảng 3. Kết quả hồi quy cho các mô hình Pooled OLS, FEM, REM
(OLS)
CUR_OPI

(FEM)
CUR_OPI

(REM)
CUR_OPI

SIZE

1.48e-14*
[1.86]

6.71e-15
[0.53]

1.48e-14*
[1.86]

CFO

-1.94e-14

[-0.19]

-2.22e-14
[-0.22]

-1.94e-14
[-0.19]

CURRE

-0.000253
[-0.85]

-0.000303
[-1.01]

-0.000253
[-0.85]

ROA

0.0685
[0.17]

-0.00824
[-0.02]

0.0685
[0.17]


ROE

-0.393**
[-2.49]

-0.269
[-1.63]

-0.393**
[-2.49]

-2.56e-13**
[-2.48]

-1.78e-13
[-1.58]

-2.56e-13**
[-2.48]

0.224***
[6.39]

0.232***
[7.74]

0.224***
[6.39]

0.2610


0.2615

0.2610

LOINHUAN
_cons
R2
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 143 - tháng 9/2019

75


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

Vậy, mơ hình phù hợp nhất là mơ hình tác động
ngẫu nhiên. Kết quả mơ hình xác định CUR_OPI là:
CUR_OPI = 0.224 + 1.48e-14 SIZE - 0.393 ROE
- 2.56e-13 LOINHUAN
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả phân tích tương quan cho thấy
các giả thuyết H2, H3 được chấp nhận. Nhân tố
ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) và
LOINHUAN (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh) có ảnh hưởng ngược chiều (tác động âm)

tới việc phát hành ý kiến kiểm tốn khơng phải là
ý kiến chấp nhận tồn phần với các hệ số lần lượt
là 0.393 và 2.56e-13 với mức ý nghĩa 5%. Nhân
tố SIZE (Tổng tài sản) phản ánh quy mơ doanh
nghiệp xây dựng có tác động dương tới việc phát
hành ý kiến kiểm tốn khơng phải là ý kiến chấp
nhận tồn phần với hệ số là 1.48e-14 với độ tin cậy
90%. Trong đó nhân tố ROE (tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu) có ảnh hưởng lớn nhất.
Như vậy, khá phù hợp so với tổng quan các
nghiên cứu quốc tế tác giả đã phân tích phía trên.
4. Kết luận
Bài viết này là nghiên cứu thực chứng về mối
quan hệ giữa các nhân tố tài chính với dạng ý kiến
kiểm tốn được phát hành của các doanh nghiệp
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khốn
Việt Nam. Nghiên cứu thành cơng với số lượng
quan sát khá lớn, là tồn bộ các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức là
HOSE và HNX trong khoảng thời gian khá dài từ
năm 2010 đến năm 2018. Với việc thực hiện kiểm
định tính dừng đã chứng tỏ bộ dữ liệu nghiên cứu
là phù hợp. Bằng các kiểm định để lựa chọn ra mơ
hình tác động ngẫu nhiên là phù hợp nhất cũng là
một điểm mạnh của nghiên cứu.
Tuy nhiên, giới hạn của nghiên cứu là mới chỉ
dừng ở các nhân tố tài chính, mà chưa nghiên cứu
các nhân tố phi tài chính có thể ảnh hưởng tới dạng
ý kiến kiểm tốn được phát hành của các doanh
nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

khốn Việt Nam. Các nghiên cứu tương lai có thể
nghiên cứu nhóm nhân tố phi tài chính, hoặc kết
hợp nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính để
76

Số 143 - tháng 9/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

có cái nhìn tồn diện về mối quan hệ này, đồng thời
có thể phát triển nghiên cứu cho các ngành kinh
doanh khác niêm yết trên thị trường chứng khốn
Việt Nam, hoặc cũng có thể mở rộng nghiên cứu ở
các sàn giao dịch UPCOM, OTC...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmet (2016), Determining Factors Affecting
Audit Opinion: Evidence from Turkey,
International Journal of Accounting and
Financial Reporting, Vol.6, No.2;
2. Citron, D. B., & Taffler, R. J. (1992). The audit
report under going concern uncertainties:
an empirical analysis. Accounting and
Business Research, 22(88), 337-345;
3. Dickey và Fuller (1981), Likelihood ratio
statistics for autoregressive time series with
a unit root, Econometrica, Vol.49, No.4;
4. Keasey, K., Watson, R., & Wynarczyk,
P. (1988). The small company audit
qualification: a preliminary investigation.

Accounting and Business Research, 18(72),
323-334;
5. Kirkos, E., Spathis, C., Nanopoulos, A.,
& Manolopoulos, Y. (2007). Identifying
qualified auditors’ opinions: a data mining
approach. Journal of Emerging Technologies
in Accounting, 4(1), 183-197;
6. Laitinen, E. K., & Laitinen, T. (1998).
Qualified audit reports in Finland: evidence
from large companies. European Accounting
Review, 7(4), 639-653;
7. Lê Thiên Hương (2017) “Sử dụng thơng tin
trên báo cáo tài chính chưa kiểm tốn để dự
đốn ý kiến khơng phải ý kiến chấp nhận
tồn phần trên báo cáo kiểm tốn - Nghiên
cứu thực nghiệm tại các cơng ty niêm yết tại
Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh;
8. Nahandi, Y.B., Sarokolaei, M.A. & Ghasemi,
S., (2013). Evaluating the ability of cash
flow ratios in predicting uditor’s opinion.
International Journal of Advanced Studies
in Humanities and Social Science, 1(4),
328-343;
9. Spathis, C.T. (2003). Audit qualification, firm
litigation, and financial information: an
empirical analysis in Greece. International
Journal of Auditing, 7(1), 71-85.




×