Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNoPTNT NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 17 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH
NHNoPTNT NAM HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .
NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là VBARD, có
trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo.
Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình
tổng công ty Nhà nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp
thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư phát triển nông
thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng.
NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có
quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn
và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lý và TGĐ điều hành, chịu sự quản lý
của Nhà nước, của NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ
quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nước đóng
vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh
doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội,
đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng
mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và
các nguồn lực xã hội, đăc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên
cứu các điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện
phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động hiện nay của các NHTM trên
địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưng nói riêng và toàn bộ thành
phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của
thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh
tế phát triển của địa bàn.


Để phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quốc doanh trên địa
bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực
thuộc NHNo & PTNT (chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân thành
phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại, có khả năng
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ kinh tế
phát triển của địa phương.
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày
12/03/2001 và chính thức khai trương hoạt động từ ngày 08/05/2001 trong điều
kiện nền kinh tế đất nước đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân
trong nước đang hướng vào thiên niên kỷ mới, mội thiên niên kỷ với bao kỳ
vọng vè sự phát triển vượt bậc về mọi mặt trong nền kinh tế nước nhà. Trong
bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo
& PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh. một thhuận lợi cơ bản
khác là có sự chỉ đạo và hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT
Việt Nam, bên cạnh đó là vị trí địa lý của chi nhánh: chi nhánh có trụ sở chính
tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các
NHTM khác trên địa bàn đã có nhiều chi nhánh nhưng các đều nằm trên trục
đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, thanh
toán chuyển tiền điện tử….
Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều
NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lại là một vị trí hẹp, tiện đường đi
lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối
thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ
thể: Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn thành phố có rất nhiều các NHTM
đã hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với
chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân hàng
được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường, và một số

chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Số cán bộ được điều động từ
ngân hàng tỉnh, huyện lên thì bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh mới, một số
phải làm những công việc mới không phù hợp không thể phát huy được năng
lực sở trường của từng người…
Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt
Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam
Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo
& PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh
doanh ngày càng có triển vọng tốt.
2.1.2.Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua.
2.1.2.1. Ngu ồ n v ố n .
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt: 7953 tỷ, tăng 3.514 tỷ đồng so với
năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so kế hoạch trụ sở chính giao. Đây
là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm
hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt
7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng.
+ Cơ cấu nguồn huy động 3 năm gần đây:
- Phân tích theo tính chất nguồn huy động:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Các chỉ tiêu 2004 2005 2006
-Nguồn vốn dân cư 689 1.389 4.227
+ Tỷ trọng 21% 31% 53,15%
-Nguồn vốn TCKT, TCXH 1.440 2.497 3.592
+ Tỷ trọng 35% 56% 45,17%
-Nguồn vốn TCTD 1.224 552 134
+ Tỷ trọng 54% 13% 1,68%
Tổng nguồn vốn
Trong đó ngoại tệ quy đổi:
3.353
686

4.439
838
7.953
580
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Xét theo tính chất nguồn vốn: Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so năm
trước (trong đó có 2.186 tỷ đồng trái phiếu dài hạn), tỷ trọng tăng từ 31% năm
2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế hoạch trụ sở chính giao; Nguồn vốn của
các tổ chức KT – XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng tỷ trọng giảm so năm trước;
Nguồn vốn các TCTD giảm cả về tuyệt đối lần tỷ trọng.
- Phân tích theo thời gian huy động:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Các chỉ tiêu 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng
TG không kỳ hạn 906 20,41% 1.188 15%
TG kỳ hạn < 12 tháng 1.891 42,6% 1.489 19%
TG kỳ hạn > 12 tháng 1.642 36,99% 5.275 66%
Tổng cộng 4.439 100% 7.952 100%
Nhìn vào bảng ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã có thay đổi đáng kể, nguồn vốn trung và dài hạn
tăng nhanh.
Đánh giá: Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa
thuận tiện, nhưng nguồn vốn của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng nhanh và
ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân một năm 174%, là một trong những đơn
vị dẫn đầu trong việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn của Đề án phát
triển kinh doanh của NHNo & PTNT trên địa bàn đô thị loại I (2002-2005).
2.1.2.2 S ử d ụ ng ng u ồ n v ố n
Doanh số cho vay năm 2006 là 3.747 tỷ đồng so với 31/12/2005 tăng
trưởng 92,3%. Dư nợ năm 2006 tăng nhanh do nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng
đáp ứng xu thế hội nhập, cạnh tranh.
Bảng phân tích dư nợ cho vay của Chi nhánh 3 năm gần đây:
(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2004 2005 2006
- Tổng dư nợ 873 1.119 1.601
+Dư nợ ngắn hạn
Tỷ trọng (%)
581
67%
805
72%
921
58%
+Dư nợ trung và dài hạn
Tỷ trọng
292
33%
314
28%
695
42%
-Nợ xấu
Tỷ lệ
0,545
0,06%
0,535
0,05%
2,4
0,2%
Dư nợ tại đơn vị năm 2005 gấp 1,28 lần so với năm 2004, trong đó nợ xấu thấp chỉ chiếm 0,05% dư nợ.
Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng, chiếm 0,2% dư nợ, mặc dù vậy thì tỷ lệ này vẫn thấp so với tỷ lệ chung của hệ
thống 2,3% (địa bàn Hà Nội 3,3%). Nguyên nhân chính của các khoản nợ xấu phát sinh là do bên A chậm thanh
toán, do bên đi vay găm hàng chờ giá lên và do chủ quan của cán bộ ngân hàng chưa nắm bắt tình hình tài chính

của đơn vị.
Các đối tượng cho vay của Chi nhánh là: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, HTX và hộ gia đình cá thể. Trong đó cho vay doanh
nghiệp Nhà nước vẫn chiêm tỷ trọng cao nhất (>70%). Tuy nhiên những năm
gần đây, dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như dư nợ hộ gia
đình cá thể tăng nhanh về tỷ trọng. Kết quả này cũng khẳng định một cách chắc
chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, tăng cường tập trung phát triển khu vực khách hàng là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2.3 Tình hình phát tri ể n các d ị ch v ụ m ớ i, công tác h ỗ tr ợ kinh doanh.
Năm 2006 công tác TTQT vẫn tiếp tục tăng trưởng, phục vụ kịp thời các
nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, thu phí dịch vụ vẫn tiếp tục tăng lên.
Dịch vụ thẻ ATM được triển khai bắt đầu từ năm 2005 đến nay Chi nhánh
đã có trên 8 máy phát hành thẻ với số dư trên 7 tỷ đồng.
Chi nhánh tổ chức ký kết hợp đồng làm ngân hàng đầu mối thanh toán cho
Trung tâm chuyển tiền Bưu điện - Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Hợp
đồng được triển khai không những góp phần tăng nguồn vốn, thu phí dịch vụ
cho Chi nhánh mà còn đem lại hiệu quả cho các Chi nhánh NHNo trong toàn hệ
thống.
Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện giao dịch một cửa với khách hàng, tiếp
tục triển khai các dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ cho trung tâm chuyển tiền Bưu
điện, Kho bạc Thanh Xuân, dịch vụ giao nhận chứng từ tại chỗ cho Quỹ hỗ trợ
TW, Kho bạc, Công ty cổ phần Phát triển nhà số 2…Đây là các dịch vụ tuy chưa
được phí dịch vụ cao nhưng đã hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh của Chi
nhánh, đặc biệt là công tác khơi tăng thêm nguồn vốn và góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao uy tín thương hiệu của hệ thống NHNo Việt Nam.
Công tác kế toán kiểm toán nội bộ của Chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì.
Trong năm Chi nhánh đã tiếp nhiều đoàn Thanh tra về tín dụng. Công tác thẩm
định của Chi nhánh vẫn tiến hành khá tốt, tất cả các khoản vay vượt quyền phán
quyết, hoặc cần thiết đều được thẩm định theo đúng quy định.

Năm 2006 Chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy được vai trò của các tổ chức
chính trị để hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh. Phải đánh giá rằng công tác
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên của chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào
những thành tích chung trong năm qua.
2.1.2.4. K ế t qu ả t à i chính.
 Tổng thu năm 2006 đạt 556 tỷ đồng tăng thêm 223 tỷ đồng so năm trước, tốcc
độ tăng trưởng 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng 529 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
95%/tổng thu. Thu dịch vụ: 18 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/tổng thu.
 Tổng chi năm 2006 là 461 tỷ đồng tăng 147 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ
tăng trưởng là 68%. Chi phí chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay vốn: 433
tỷ, chiếm tỷ trọng 94% tổng chi.
 Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa lương) năm 2006 là 95 tỷ đồng tăng 36 tỷ
so với năm trước, tôc độ tăng trưởng là 61.8% so với kế hoạch vượt 41%. Quỹ
thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng/1 cán bộ/năm, tăng 64 % so
với năm trước.
• Về việc thực hiện chính sách lãi suất.
- Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào: như các số liệu đã phân tích ở trên, do tỷ
trọng vốn trung và dài hạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của chi nhánh
Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng
ngoại tệ tăng hơn trước, dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuối năm nên phần
thu lãi từ khách hàng tăng không đáng kể. Mặt khác do trụ sở chính triển khai
quyết định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Hà
Nội vượt kế hoạch ngay từ đầu, đầu ra đều tăng lên so năm 2005 nhưng chênh
lệch đạt thấp hơn năm trước chỉ đạt 0,298 %/tháng.

×