Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát kiến thức về bệnh đái tháo đường type 2 ở người bệnh đang điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.91 KB, 6 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 Ở NGƯỜI BỆNH ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Võ Thị Tuyết Mai1, Nguyễn Ngọc Hải1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiến thức đúng và các mối liên quan về bệnh Đái tháo
đường type 2 ở người bệnh (NB) đang điều trị tại các khoa nội Bệnh viện Quân y 7A.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 122 NB đang điều trị tại
các Khoa Nội Bệnh viện Quân Y 7A từ tháng 3/2018 đến tháng 8/ 2018. Sử dụng bộ câu
hỏi theo Viện Nội tiết trung ương. Kết quả: Có 33,61% đối tượng nghiên cứu hiểu đúng
kiến thức về bệnh ĐTĐ, đối tượng chưa hiểu đúng kiến thức về bệnh đái tháo đường là
66,39%. Nghiên cứu chưa thấy mối liên quan giữa giới tính, dân tộc, trình độ học vấn
với kiến thức về bệnh đái tháo đường (p > 0,05). Kết luận: Kiến thức về bệnh đái tháo
đường của đối tượng nghiên cứu còn thấp, cần tổ chức tuyên truyền kiến thức về bệnh
đái tháo đường bằng nhiều hình thức.
Từ khóa: Đái tháo đường, kiến thức.
SURVEY ON KNOWLEDGE ABOUT TYPE 2 DIABETIC MELLITUS
ON PATIENTS TREATED IN MILITARY HOSPITAL 7A’S INTERNAL
MEDICINE DEPARTMENTS
SUMMARY
Objective: Survey correct knowledge rates and relevance about type 2 diabetes for
patients treated in Military Hospital 7A’s internal medicine departments. Subjects and
method: Descriptive cross – sectional study over 122 patients from March to August
2018. Employ the questionnaire of Nationaol Hospital of Endocrinology. Result: 33,61%
patients have correct knowledge about type 2 diabetes while the rest 66,39% do not. The
research has not found the relationship between gender, ethnic, educational level to
diabetes knowledge ( p> 0.05). Conclusion: The research’s diabetes knowledge is still
Bệnh viện Quân y 7A
Người phản hồi (Corresponding): Võ Thị Tuyết Mai ()


Ngày nhận bài: 15/10/2018, ngày phản biện: 04/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018
1

53


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018

modest and as a result, there should be more dissemination through various methods.
Keywords: Diabetes, knowledge.
đang điều trị tại các Khoa Nội Bệnh viện
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quân y 7A.”

Đái tháo đường ( ĐTĐ) là
một bệnh lý thường gặp nhất trong số các 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
rối loạn chuyển hóa glucose trầm trọng, có
2.1. Đối tượng:
diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển
Bao gồm 122 NB đang điều trị tại các
nhanh trên phạm vi toàn cầu. Đái tháo
đường ở Việt Nam đã trở thành mối quan khoa Nội Bệnh viện Quân y 7A từ tháng
tâm lớn trong lĩnh vực y học cộng đồng. Số 3/2018 – tháng 8/2018.
người mắc bệnh Đái tháo đường sẽ tiếp tục
Tiêu chuẩn chọn bệnh: NB đang điều
tăng nếu không có sự can thiệp kịp thời.
trị tại các khoa nội Bệnh viện Quân y 7A.

Đái tháo đường là một bệnh

mạn tính với những biến chứng nguy hiểm,
diễn tiến phức tạp và có tỉ lệ tử vong cao.
Đái tháo đường type 2 thường diễn biến
âm thầm, khi xuất hiện các triệu chứng
điển hình thì có thể đã có các biến chứng
mạn tính, tần suất các biến chứng này liên
quan chặt chẽ với tình trạng tăng đường
huyết mạn tính, có hoặc không có béo phì,
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các
mức HbA1c ở bệnh nhân Đái tháo đường
type 2. [1]

Kiến thức đúng phòng Đái
tháo đường của người dân ở nước ta còn
rất thấp (< 26%) [2]. Gánh nặng bệnh tật
do biến chứng của Đái tháo đường ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống người
bệnh, kinh tế gia đình và sự phát triển của
một quốc gia. Do vậy, phòng chống Đái
tháo đường là vấn đề cần quan tâm của tất
cả cộng đồng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành
làm đề tài với mục tiêu: “Khảo sát tỷ lệ
kiến thức đúng và các mối liên quan với
bệnh Đái tháo đường type 2 ở người bệnh
54

Tiêu chuẩn loại trừ:
Người bệnh có các vấn đề: Hôn mê,
tâm thần, câm điếc, sa sút trí tuệ, bệnh cấp

tính nặng.
Người bệnh không trả lời trên 2/3
câu hỏi.
NC.

Người bệnh không đồng ý tham gia
2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

Công cụ và phương pháp thu thập số
liệu:Thu thập số liệu bằng cách phát phiếu
câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu là bệnh
nhân đang điều trị tại các khoa Nội Bệnh
viện Quân y 7A.
Các biến nghiên cứu: Giới tính, năm
sinh, nơi ở, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ
học vấn, kiến thức về bệnh.
- Kiến thức đúng là kiến thức được
định nghĩa đạt khi có tổng số câu hỏi trả
lời đúng > 7 câu, và không đạt khi có tổng
số câu hỏi trả lởi đúng < 7 câu.
Xử lý số liệu:Sử dụng phần mềm Stata 13.0.


HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A

3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo

cứu theo giới
nhóm tuổi
Giới tính
Nữ

Nam

Tổng

Phân bố chung
Số BN
Tỷ lệ(%)
60

62
122

49,18

50,82
100

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu tỷ
lệ Nam/nữ: 1/1.

Nhóm tuổi
< 40 tuổi

40 – 49 tuổi
50 – 59 tuổi

> 60 tuổi
Tổng

Số BN
23
24
30

45
122

Tỷ lệ (%)
18,85
19,67
24,59

36,89
100

Nhận xét: Độ tuổi > 60 chiếm
36,89%, độ tuổi < 40 chiếm 18,85%.

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo
Bảng 3.4: Phân bố bệnh nhân theo
trình độ học vấn
dân tộc.
Trình độ
Số BN Tỷ lệ (%)
Trung học cơ sở
03

2,46
Trung học phổ thông
08
6,56
Trung cấp
11
9,02
Cao đẳng
30
24,59
Đại học
50
40,98
Không biết chữ
20
16,39
Tổng
122
100

Dân tộc
Kinh
Khác (Hoa)
Tổng

Số BN
115
07
122


Tỷ lệ (%)
94,26
5,74
100

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu đa
phần là dân tộc Kinh chiếm 84,26%, dân
tộc Hoa chiếm 5,74%. Đây cũng là thuận
lợi cho nhóm nghiên cứu khi giao tiếp và
Nhận xét: Trình độ học vấn đối tượng phỏng vấn bệnh nhân.
nghiên cứu là Đại học chiếm 40,98%, Cao
đẳng chiếm 24,59%, tuy nhiên vẫn có 20
bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu không
biết chữ chiếm 16,39%.

55


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018

Bảng 3.5: Phân bố bệnh nhân theo
nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Nông dân
Công nhân
Buôn bán
Cán bộ văn phòng
Nội trợ
Thất nghiệp
Nghỉ hưu

Khác
Tổng

Số BN
04
07
25
08
32
0
22
24
122

Bảng 3.6: Phân bố bệnh nhân theo
tình trạng hôn nhân
Tình trạng
Số BN Tỷ lệ (%)
hôn nhân
Chưa có vợ/chồng
15
12,30
Đang có vợ/chồng
96
78,69
0
0,00
Ly hôn
10
8,20

Góa

Tỷ lệ (%)
3,28
5,74
20,49
6,56
26,23
0,00
18,03
19,67
100

Ly thân
Tổng

Nhận xét: Nghề nghiệp của đối tượng
nghiên cứu chủ yếu là là Nội trợ chiếm
26,23%, và buôn bán (20,49%), không có
BN thất nghiệp.

0,82
100

Nhận xét: Tình trạng hôn nhân
đối với người đang có vợ/chồng chiếm
78,69%, không có tình trạng ly hôn.

3.2. Kết quả phỏng vấn kiến thức về bệnh đái tháo đường
Bảng 3.7: Phân bố theo kiến thức về bệnh đái tháo đường


Kiến thức chung
Đúng
Chưa đúng

01
122

Tần số
41
81

Tỷ lệ (%)
33,61%
66,39%

Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về bệnh ĐTĐ type 2 của người bệnh trong nghiên
cứu còn thấp chiếm 33,61%. Đa số người bệnh chưa hiểu đúng về bệnh ĐTĐ type 2
chiếm 66,39%.
3.3. Mối liên quan giữa kiến thức chung với giới tính, dân tộc và trình độ học vấn
Bảng 3.8: Mối liên quan giữ kiến thức chung với giới tính, dân tộc và trình độ học
vấn (n=122)
Kiến thức chung
Đặc điểm
p
Đúng
Chưa đúng
Giới
n
%

n
%
Nam
20
16,4
42
34,4
0,41
Nữ
21
17,2
39
32,0
Dân tộc
Kinh
38
31,1
77
63,1
0,59
Khác
3
2,5
4
3,3
56


HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A


Trình độ học vấn
THCS
1
0,8
2
1,6
THPT
3
2,5
5
4,1
Trung cấp
3
2,5
8
6,6
0,145
Cao đẳng
7
5,7
23
18,8
Đại học
15
12,3
35
28,7
Không biết chữ
12
9,8

8
6,6
Nhận xét: Không tìm thấy mối liên trung học phổ thông trở lên chiếm đa số
quan giữa giới tính, dân tộc, trình độ học 43,5%. [4]
vấn với kiến thức chung ( p> 0,05).
Nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu
4. BÀN LUẬN
đa dạng, trong đó nội trợ chiếm tỷ lệ cao
4.1. Đặc điểm chung của đối 26,23%, tiếp theo là buôn bán chiếm
tượng nghiên cứu
20,49%, nghề nghiệp khác chiếm 19,67%,
Trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ nam/ nghỉ hưu chiếm 18,03%, tỷ lệ thất nghiệp
nữ là 1/1. Trong đó bệnh nhân nam chiếm chưa tìm thấy. Có thể những người buôn
50,82%, bệnh nhân nữ chiếm 49,18% bán và nội trợ có trình độ học vấn thấp,
không có sự khác biệt giữa nam và nữ. do vậy khi truyền thông giáo dục sức khỏe
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như cần chú trọng hơn đối với đối tượng này và
nghiên cứu của tác giả Hà Thị Huyền [4]. cần tìm hiểu kiến thức truyền thông thích
Tuổi có vai trò quan trọng đối với sự hợp.
phát triển cùa bệnh ĐTĐ. Đối tượng nhỏ
Nghiên cứu cho thấy dân tộc kinh
tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu là 20 tuổi, chiếm đa số 94,26%, dân tộc Hoa chiếm
lớn tuổi nhất trong nhóm nghiên cứu là 76 5,74% , số bệnh nhân của nhóm dân tộc
tuổi. Nhóm tuổi > 60 tuổi (36,89%) chiếm có sự khác biệt cao. Đối tượng nghiên cứu
tỷ lệ cao nhất, tiếp theo nhóm tuổi 50 – là dân tộc kinh tạo điều kiện cho nhóm
59 tuổi (24,59%), nhóm tuổi 40 – 49 tuổi nghiên cứu trong quá trình giao tiếp.
(19,67%) và nhóm tuổi < 40 (18,85%). Kết
Tình trạng hôn nhân của đối tượng
quả này cho thấy tuổi có liên quan đến sự nghiên cứu đang có vợ/ chồng chiếm tỷ lệ
xuất hiện bệnh ĐTĐ. Càng lớn tuổi nguy cao 78,69%, tỷ lệ ly hôn chiếm 0%.
cơ mắc bệnh ĐTĐ càng cao.

Kiến thức đúng của đối tượng nghiên
Trình độ học vấn của bệnh nhân cứu là 33,61%, kết quả này cho thấy sự
trong nhóm nghiên cứu có trình độ đại học hiểu biết chung về bệnh chưa cao trong khi
chiếm tỉ lệ cao 40,98%, tỷ lệ bệnh nhân có đó bệnh này ngày càng phổ biến. Nguyên
trình độ cao đẳng chiếm 24,59% Nghiên nhân có thể do các chương trình truyền
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết thông, tư vấn về bệnh ĐTĐ chưa nhiều và
quả của tác giả Hà Thị Huyền trình độ từ chưa hiệu quả, ý thức tự giác tìm hiểu bệnh

57


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018

chưa cao.
4.2. Các đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu với kiến thức chung về bệnh
ĐTĐ
Kết quả cho thấy 33,61% đối tượng
nghiên cứu hiểu đúng kiến thức về bệnh
ĐTĐ, đối tượng chưa hiểu đúng kiến thức
về bệnh ĐTĐ là 66,39%. Nghiên cứu
chưa thấy mối liên quan giữa giới tính,
dân tộc, trình độ học vấn với kiến thức về
bệnh ĐTĐ (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu
này cũng tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Văn Lành ( 2013) tại Hậu Giang
cho thấy trong 162 đối tượng nghiên cứu,
trong đó tỉ lệ có kiến thức đúng về bệnh
ĐTĐ chiếm 25,9% và có 74,1% số đối
tượng không có kiến thức đúng [3].

5. KẾT LUẬN
Kiến thức về bệnh ĐTĐ của đối
tượng nghiên cứu còn hạn chế, có 66,39
% đối tượng NC chưa có kiến thức đúng.
Chưa thấy mối liên quan giữa giới
tính, dân tộc và nghề nghiệp với kiến thức
về bệnh ĐTĐ (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thế Trạch & Nguyễn Thi Huê
(1999), Nội tiết học đại cương, Nhà xuất
bản Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Võ Thị Bổn, Trương Quang Đạt &
Phạm Đức Phúc (2014), “Một số yếu tố
liên quan đến kiến thức, thực hành phòng
bệnh Đái tháo đường type 2”, Tạp chí
nghiên cứu y học, 98(6), tr. 88-98.
3. Nguyễn Văn Lành (2013) “Nghiên

58

cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống Đái tháo đường của đồng bào người
dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang”, Tạp
chí Y học dự phòng, 142(150-156).
4. Hà Thị Huyền, Lê Văn Khánh
(2016) “Kiến thức, thái độ, hành vi và nhu
cầu chăm sóc y tế của bệnh nhân đái tháo
đường type 2 đang điều trị tại phòng khám
Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon
Tum”, Báo cáo khoa học tại Kon Tum

2016.
5. Trần Văn Hải & Đàm Văn Cương
(2013) “Nghiên cứu tính hình Đái tháo
đường và kiến thức thực hành dự phòng
biến chứng ở người dân 30 – 64 tuổi tại
tỉnh Hậu Giang năm 2011”, Tạp chí Y học
thực hành, 865(24-27).
6. Alessandro Doria (2005) “Genetics
of type 2 diabetes”, Diabetes mellitus,
Fourteenth Edition, pp. 145 - 171.
7. American Diabetes Association
(2016) “Standards of Medical Care
in Diabetes-2016”, Diabetes Care,
38(Supp.1), pp. S11-S61.
8. American Diabetes Association
(2016) “Diagnosis and classification
of diabetes mellitius”, Diabetes Care,
38(Supp. 1), pp. S62-S69.
9. WHO (1999), Definition,
Diagnosis and Classification of Diabetes
Mellitus and its Complications. Report of
a WHO Consultation. Part 1: Diagnosis
and Classification of Diabetes Mellitus
Place Published: WHO/NCD/NCS/99.2.



×