Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.48 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN
TẦU THỦY CÁI LÂN
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển :
2.1.1.1. Giới thiệu công ty
Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân tiền thân là
Ban Quản lý khu CNTT Cái Lân thuộc Tổng Công ty CNTT Việt Nam (nay là Tập
đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam) được thành lập từ năm 2001, nhằm xây dựng
và quản lý các Dự án thuộc khu CNTT Cái Lân đóng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên công
nghiệp tàu thủy Cái Lân
Tên tiếng Anh: Cai Lan Ship Building Industry ComPany Ltd,.
Tên viết tắt:

Cailanshinco

Địa chỉ trụ sở chính:
Tầng 11, D10 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Tel: +844.7759776/ +844.22404589

Fax: +844.7759 788

Email:
Văn phịng tại Quảng Ninh:
Khu liên cơ 5 tầng - phường Giếng Đáy - Hạ Long - Quảng Ninh.
Tel: +8433.843869

Fax: +8433.841081


Văn phòng tại Kiên Giang:
Số 16 - Lô 14 - Đường Nguyễn Hùng Sơn - TP Rạch Giá - Kiên Giang.
+8477625188

Fax

+84773962196

Mã số thuế: 0101999155
Số tài khoản:

Ngân hàng

Năm 2003, với quy mô hoạt động lớn và xu hướng phát triển tăng nhanh,


hoạt động đa lĩnh vực và phát triển ra khỏi giới hạn khu CNTT Cái Lân, Ban
Quản lý đã trở thành Công ty Công nghiệp tàu thủy Cái Lân (nay là Công ty
TNHH một thành viên CNTT Cái Lân) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Công
nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu.
Trải qua q trình hình thành và phát triển đến nay công ty đã trở thành
một công ty có quy mơ lớn (theo mơ hình cơng ty Mẹ - Con) hoạt động đa
ngành nghề với hàng chục công ty con, xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc. Với
số lượng trên 600 CBCNV-LĐ, trong đó hơn 70% là lao động trẻ năng động,
nhiệt tình và có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực chúng tôi đã mở rộng địa bàn
hoạt động từ Bắc vào Nam và đặt chi nhánh từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa,
Kiên Giang... với tổng giá trị tài sản trên 2000 tỷ đồng.
Với những thành tích đã đạt được Cailanshinco từng bước khẳng định
được vị trí và uy tín của mình trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm
xây lắp và dịch vụ công nghiệp phụ trợ trong cả nước.

2.1.1.2. Định hướng phát triển
a. Căn cứ định hướng phát triển
Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng Công ty được xây dựng dựa trên
các căn cứ sau:
▪ Đề án phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và
đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày
2/11/2001;
▪ Thực hiện mục tiêu đề ra tại Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010 được phê duyệt theo Quyết định số 1055/QĐTTg ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ là xây dựng phát triển ngành
công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (bao gồm mạng lưới các nhà máy đóng, sửa
chữa tàu thuỷ và công nghiệp phụ trợ); đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
đất nước, củng cố an ninh quốc phòng; đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển đổi
mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra nước ngoài.
Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền cơng nghiệp


tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực.
▪ Quyết định số … ngày 4/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch
phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
▪ Quyết định số 1297/QĐBGTVT ngày 10/5/2004 của Bộ truởng Bộ Giao thông
Vận tải về việc giao nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp tàu thuỷ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
▪ Các hợp đồng đóng tàu trong nước, hợp đồng đóng tàu xuất khẩu và thị trường
đóng tàu xuất khẩu năm 2004-2010 của Tập đoàn CNTT Việt Nam.
▪ Trên cơ sở thực tế và đánh giá, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội và phát
triển ngành trong thời gian tới
b. Định hướng phát triển cụ thể một số ngành quan trọng
Chiến lược phát triển chuyên ngành điện:
Chiến lược phát triển chuyên ngành điện từ nay đến năm 2015 là:
Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại.

Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày
càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát,
truyền tải đến khâu sử dụng. Hiện đại hoá hệ thống truyền tải, phân phối nhằm
nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng; Đảm bảo
cung cấp điện đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu điện năng của Khu công nghiệp
chuyên ngành (Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân; khu kinh tế Hải Hà) và kết
nối vào lưới điện quốc gia để bán điện phục vụ nhu cầu điện sinh hoạt, điện sản
xuất cho các khu vực lân cận theo điều độ của EVN. Phấn đấu đến năm 2008
sản lượng đạt khoảng……….kw và năm 2015 đạt sản lượng từ ……….kw
đến…………..kw.
Phát triển cơ khí điện: Thiết kế và chế tạo các sản phẩm có
tính năng kỹ thuật cao, ứng dụng cơng nghệ mới, vật liệu mới và thiết bị mới;
Sản xuất máy móc và thiết bị điện; sản xuất kinh doanh các loại vật liệu, thiết bị
cơ khí, điện phục vụ cơng nghiệp tàu thủy; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông
tin vào thực tiễn sản xuất (kể cả lắp đặt các hệ thống điều khiển trên các công


trình)
Phát triển tư vấn xây dựng điện: tập trung xây dựng các Công ty tư vấn
đa ngành, theo chuyên môn hố từng lĩnh vực chun sâu, từng bước nâng cao
trình độ để có thể tự đảm đương thiết kế được các cơng trình điện.
Phát triển xây lắp điện: phát triển và tăng cường năng lực cho các đơn vị
hoạt động xây lắp điện để có khả năng đảm nhận các cơng trình đầu tư từ khâu
thiết kế kỹ thuật thi công cho đến khâu xây dựng, lắp đặt thiết bị các nhà máy
điện, kết nối các Nhà máy điện với lưới điện quốc gia.
Tăng cường hợp tác quốc tế, tiến tới đủ trình độ hồ nhập với khu vực và
thế giới về lĩnh vực này.
Chiến lược phát triển chuyên ngành cơ khí:
Đẩy nhanh tiến độ hồn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán nóng
thép tấm cơng suất 500.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân vào

cuối năm 2007;
Tập trung phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất
khẩu, theo đó xác định loại hình kinh doanh chủ đạo là:
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thép (thép tấm đóng tàu, thép cường
độ cao, kết cấu thép) là nguyên vật liệu đầu vào cho cơng nghiệp đóng và sửa
chữa tàu biển các loại, chế tạo các loại thiết bị nổi, các loại tàu cao tốc…
Sản xuất, chế tạo Khung nhà thép tiền chế nhịp 6m trở lên, các cấu kiện
chính, cấu kiện phụ của khung nhà thép.
Sản xuất, chế tạo dầm cầu trục các loại; Sản xuất các kết cấu dàn thép,
giàn khơng gian, mái vịm.
Sản xuất các giàn cẩu, các thiết bị trong nhà máy thuỷ điện
Sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành đóng tàu: khung gá, dầm đỡ,
giằng neo…
Sản xuất các dầm thép dùng trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây
dựng cầu cảng, kho tàng, bến bãi…
Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có


liên quan đến công việc chế tạo kim loại: rèn, đập ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán
và kéo thép;
Nghiên cứu , thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt các hệ thống thiết bị
nâng - vận chuyển.
Tiến tới đầu tư năng lực sản xuất phôi thép (thép thô), sử dụng có hiệu
quả các nguồn quặng sắt có trong nước để sản xuất phôi để dần làm chủ nguồn
phôi thép phục vụ cho sản xuất, luyện, cán thép ổn định.
Đầu tư có trọng điểm thiết bị và cơng nghệ tiên tiến để chế tạo thiết bị
toàn bộ; máy động lực, máy công cụ, máy xây dựng, thiết bị điện. Sản xuất
được thiết bị có độ phức tạo cao để thay thế các sản phẩm nhập khẩu và từng
bước xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới;
Tới đây, một Nhà máy điện công suất 2.000 MW và một Tổ hợp luyện

cán thép công suất 6 triệu tấn/năm sẽ được đầu tư tại Khu Tổ hợp dịch vụ Cảng
biển Hải Hà - Khu cơng nghiệp do Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam
và 06 bên liên quan góp vốn đầu tư .
Chiến lược phát triển kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng
chuyên dùng; xây dựng dân dụng và công nghiệp:
Về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng:
Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển công nghiệp phụ trợ, trước hết
cần xem xét các nhân tố quyết định đến liên kết giữa các doanh nghiệp trong
nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Một doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi ở bất kỳ đâu có 3 sự lựa chọn cho việc tiếp nhận các yếu tố
đầu vào. Đó là nhập khẩu, sản xuất tại chỗ hoặc thu hút từ các nhà cung cấp ở
địa phương (nước ngoài hoặc trong nước). Do đó, việc xây dựng và phát triển
các khu cơng nghiệp & khu chế xuất theo hướng hình thành cụm các doanh
nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng các yêu cầu và có thể trở thành nhà
cung cấp có hiệu quả cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được coi
là một chiến lược mang tính đột phá.
Vì vậy, trong thời gian tới, Tổng cơng ty công nghiệp nặng VINASHIN


xác chiến lược phát triển khu công nghiệp như sau:
Đẩy mạnh vận động và xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu
tư; chú trọng xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đồn, từng nhà đầu tư
có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp vừa, nhỏ
cùng ngành kinh tế kỹ thuật vào đầu tư tại các khu cơng nghiệp chun ngành,
hình thành mạng lưới các nhà máy công nghiệp phụ trợ dọc từ Bắc đến Nam.
Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp
một cách đồng bộ.
Phát triển đồng bộ các dịch vụ đi kèm khu công nghiệp như: chỗ ở cho
người lao động, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi

giải trí, xử lý tốt các vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh trật tư, tái định cư ...
lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây
dựng khu cơng nghiệp, đảm bảo hài hồ mơi trường bên trong và bên ngồi khu
cơng nghiệp. Coi việc xây dựng khu công nghiệp gắn chặt với phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngồi hàng rào khu cơng nghiệp là là điều không
thể thiếu được khi thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi
trường.
Phổ biến và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp trước và sau khi đầu tư vào khu công nghiệp về vấn đề môi
trường. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải đăng ký đảm bảo về môi
trường trước khi đi vào hoạt động.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ mơi trường đối với các khu cơng nghiệp; có biện pháp thưởng, phạt thích
đáng những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp và địa phương về bảo vệ môi
trường.


Thực hiện tốt các công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất
thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm biện pháp xử lý chất
thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo
tiêu chuẩn tiên tiến. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi
trường tại các khu công nghiệp nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi
trường.
Triển khai đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ:
Khẩn trương đưa vào khai thác cảng chuyên dùng của Cụm công nghiệp
tàu thủy Cái Lân đáp ứng nhu cầu phục vụ bốc xếp, vận chuyển và nhu cầu bảo
quản nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho tồn cụm cơng nghiệp. Tiến hành các
hoạt động phụ trợ cho vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;

Xây dựng hệ thống cầu tàu đủ năng lực cho các phương tiện thủy vào
nhập hàng, xuất hàng và vũng đợi, quay đầu khi cần thiết.
Đầu tư mua sắm toàn bộ trang thiết bị cần thiết như cần
trục, thiết bị xếp dỡ, các thiết bị vận tải chun dùng trên cơ sở tính tốn hợp lý
các dây chuyền bốc xếp theo nhu cầu tổng hợp của các hộ sản xuất trong Cụm
công nghiệp tàu thủy để tổ chức vận tải, xếp dỡ phôi, sắt thép nguyên liệu,
thành phẩm cho các nhà máy thuộc Cụm công nghiệp tàu thủy với giá cạnh
tranh.
Đầu tư xây dựng một kho chứa dầu FO trên cơ sở tính tốn hợp lý nhu
cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ trong toàn cụm công nghiệp tàu thủy.
Xây dựng khu điều hành, một số nhà xưởng, thiết bị bảo dưỡng sửa chữa
phương tiện và một số trang bị tối thiểu khác phục vụ cho bến bãi xếp dỡ.
Hoạt động xây dựng dân dụng và cơng nghiệp.
Bên cạnh đó, cần tiến hành song song hoạt động xây dựng: phun hút, san
lấp tạo mặt bằng xây dựng, làm đường giao thông nội bộ …; xây dựng cơng
trình dân dụng, xây dựng nhà ở; xây dựng cơng trình thể thao, cơng trình văn
hóa, cơng trình thương mại, cơng sở, cơng trình kỹ thuật, cơng trình cơng


nghiệp và xây dựng cơng trình kỹ thuật khác.
Chiến lược phát triển chuyên ngành dịch vụ vận tải thủy, bộ và kinh
doanh cảng:
Việt Nam nằm ở vị trí có ưu thế lớn trong khu vực Đông Nam Châu Á.
Với trên 3,200 km bờ biển thì việc phát triển kinh tế biển sẽ đem lại nguồn lợi
dồi dào cho đất nước ta. Kinh tế biển bao gồm rất nhiều hoạt động kinh tế xã
hội phong phú và đa dạng, đó là: khảo sát và nghiên cứu biển, vận tải biển, khai
thác và dịch vụ cảng, thăm dò và khai thác tài nguyên biển ..
Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác định: phát triển theo
hướng đa ngành trong đó cơng nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy
là chủ đạo. Vì vậy, trong thời gian tới, đơn vị sẽ kết hợp thực hiện các hoạt động

vận tải đường thuỷ (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch); tổ chức, khai thác
thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thủy mới sản xuất và vận tải biển;
và phát triển các dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ: đại lý vận tải, dịch vụ
cảng và bến bãi, dịch vụ cung cấp xăng dầu cho tàu thuỷ, dịch vụ dọn vệ sinh
tàu thuyền, đánh cặn tàu thủy; Cho thuê phương tiện vận tải đường thủy, mơi
giới hàng hải;
Bên cạnh đó, để góp phần đáng kể vào cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện
đại hoá đất nước, quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới, đơn vị cũng sẽ tiến
hành đầu tư và khai thác tốt Cảng khách du lịch và các hệ thống phụ trợ: khách
sạn, trung tâm mua bán tại Hòn Gai – Hạ Long, Quảng Ninh; kinh doanh dịch
vụ lữ hành và các dịch vụ du lịch khác; Ngoài ra, đơn vị cũng sẽ kết hợp khai
thác: Vận tải đường bộ (vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa;
vận tải đường ống).
Chiến lược về thị trường và phát triển kinh doanh khác:
Trước thực tế thị trường đóng tàu rộng mở, cùng với nhiều hợp đồng
đóng tàu xuất khẩu lớn và để bắt nhịp với sự phát triển cơng nghệ đóng tàu thế
giới, việc tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại là
một trong những hoạt động trọng yếu của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt


Nam.
Về chính sách phát triển thị trường của Tổng cơng ty, trước hết Công ty
sẽ phát triển các sản phẩm chủ lực, tập trung cho thị trường đóng tàu trong
nước, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hố trong ngành cơng
nghiệp đóng tàu đến 60%.
Thơng qua những sản phẩm của mình Tổng cơng ty sẽ có những hoạt
động marketting, tiếp thị, chào hàng, đến các Quốc gia có ngành cơng nghiệp
đóng tàu phát triển khác trong khu vực và thế giới. Đẩy mạnh việc thực hiện các
dự án đầu tư theo đề án phát triển chung của Tập đoàn giai đoạn 2001-2010 và
đến năm 2020 để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn và bám

sát định hướng chiến lược khoa học công nghệ, đầu tư toàn diện để xây dựng
chiến lược phát triển thị trường của tập đoàn trước mắt và lâu dài.
Chiến lược phát triển thị trường phải xuất phát từ nhu cầu thị trường
trong nước và nước ngoài: việc mở rộng và đa dạng hoá các họat động sản xuất
kinh doanh, lấy phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu và sửa chữa
tàu làm trung tâm, tăng thêm việc làm và ổn định đời sống cho CBNV. Huy
động mọi nguồn lực (trong và ngoài nước) tranh thủ tiếp cận nhanh chóng các
cơng nghệ hiện đại, đầu tư phát triển tăng năng lực, đổi mới công nghệ nâng cao
khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong nước, chia sẻ thị phần khu
vực và xuất khẩu được ra nước ngoài.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường trong
từng doanh nghiệp và các nhà máy đóng tàu để phát huy hết năng lực trong hoạt
động thị trường, đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tiếp thị bán hàng, phải chuẩn
bị chu đáo, đầy đủ các ấn phẩm các hồ sơ sản phẩm.
Không ngừng nâng cao năng lực trong tồn Tổng cơng ty, đẩy mạnh
cơng tác tư vấn thiết kế, nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ mới vào thiết kế. Thúc đẩy nhanh các ứng dụng công nghệ thông tin, khoa
học quản lý, tự động hoá thiết kế, chế tạo các bán thành phẩm.
Thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” nhằm tiếp cận nhanh chóng cơng


nghệ hiện đại để lựa chọn những công nghệ thiết yếu nhất, tìm được những đối
tác thực sự muốn hợp tác và có năng lực để chuyển giao cơng nghệ phấn đấu
trong thời gian ngắn, với sự tập trung đầu tư sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể về
năng lực khoa học cơng nghệ đảm bảo đóng được tàu có trọng tải lớn phục vụ
xuất khẩu.
Thực hiện phương châm “đa dạng hố” trong chuyển giao
cơng nghệ, khơng những thực hiện hợp tác chuyển giao công nghệ trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, mà còn thực hiện với nhiều đối tác cả trong và ngoài nước.
Kết hợp chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hoạt động nghiên cứu ứng

dụng để nâng cao hiệu quả thực tế. Đồng thời góp phần đưa thương hiệu
VINASHIN trong thị trường đóng tàu khu vực và thế giới lên tầm cao mới.
Song song với việc sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ
trợ, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN cũng chú trọng đẩy mạnh phát
triển thương mại: thông qua việc đầu tư xây dựng Khu kinh tế Bắc Luân tại cửa
khẩu tiếp giáp với CHND Trung Hoa; xây dựng Kho Nhiên liệu tại Yên Hưng.

Phát triển công nghiệp nhẹ
Phát triển công nghiệp sản xuất bao bì: xây dựng các nhà máy sản xuất
bao bì với nhiều chủng loại, mẫu mã phù hợp với từng loại sản phẩm.
Xây dựng các nhà máy may mặc, chế biến thực phẩm, sản xuất gốm sứ,
thủy tinh... Sở dĩ, công nghiệp nhẹ là ngành sản xuất thu hút nhiều lao động nữ,
tạo thêm công ăn việc làm cho các gia đình cơng nhân trong cơng nghiệp nặng
sử dụng chủ yếu là lao động nam. Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu đô thị
bên cạnh các khu công nghiệp, sự cân đối lao động về mặt giới tính là một đảm
bảo cho sự phát triển bền vững và ổn định. Sản xuất hàng cơng nghiệp nhẹ cịn
tạo ra các sản phẩm tiêu dùng tại chỗ, phụ vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
hàng ngày của gia đình công nhân trong các khu đô thị.
Và tiến hành các hoạt động thương mại khác theo quy


định của pháp luật.
Ngoài việc đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề
sản xuất, Tổng Công ty cần triển khai các giải pháp về đầu tư bất động sản và
đầu tư nguồn lực con người. Xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, cần
thành lập Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp nặng Vinashin để
thực thi các giải pháp đầu tư, phát triển, đồng thời đảm nhiệm chức năng sử
dụng, quản lý và phát triển nguồn tài chính cho tồn Tổng Công ty



2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ )
CHỦ TỊCH CÔNG TY
BAN KIỂM SỐT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHỊNG BAN CHUN MƠN
CÁC
CƠNG TY CON
CÁC
XÍ NGHIỆP
CHI NHÁNH HẠ LONG - QUẢNG NINH
CHI NHÁNH HẢI HÀ - QUẢNG NINH
XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINASHIN KIÊN GIANG
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VINASHIN HẠ LONG
TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CAILANSHINCO
TRUNG TÂM TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
PHỊNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHỊNG TÀI CHÍNH
KẾ TỐN
PHỊNG KINH DOANH
ĐỐI NGOẠI
PHỊNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHỊNG NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN
PHỊNG THÍ NGHIỆM KHƠNG PHÁ HỦY LAB 41
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HỊN GAI - VINASHIN
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CÁI LÂN - VINASHIN
CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP & XÂY DỰNG CÁI LÂN - VINASHIN

CÔNG TY CP KINH DOANH & KHAI THÁC HTCSVNS - HẠ LONG
CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG CN TÀU THỦY
CÔNG TY CNTT VÀ
XÂY DỰNG HẠ LONG
BAN PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG


2.1.3. Tình hình hoạt động của cơng ty TNHH một thành viên CN
Tàu Thủy Cái Lân :
Nhiệm vụ chính của Công Ty trong giai đoạn hiện tại là chủ đầu tư
quản lý các dự án trọng điểm của ngành công nghiệp tàu thủy như : dự án hạ
tầng cơ sở, dự án nhà máy cán nóng thép tấm, dự án đầu tư xây dựng nhà máy
kết cấu thép phi tiêu chuẩn, dự ấn cẩu trục KC06. Hiện tại dự án đóng tầu 200
chỗ cũng bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó cơng ty cịn tổ chức
hoạt động kinh doanh thương mại mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh phế
liệu, phôi, thép xây dựng, mảng hoạt động kinh doanh này đang được ban lãnh
đạo công ty rất quan tâm.
2.1.3.1 Cơng tác quản lý:
Chi phí quản lý doanh nghiệp

139,790,767

1,191,613,815

11,057,033,611


( Nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh )


Do tính chất cơng việc là quản lý dự án nên chi phí quản lý doanh
nghiệp từ 2007 đến 2008 có sự thay đổi đột ngột (tăng gấp 8.6 lần) tiếp đó từ
2008 đến 2009 cũng tương tự tăn gấp 9.2 lần. Thực tế đó là những chi phí tăng
thêm khi thực hiện mỗi dự án đầu tư xây dựng mới , địi hỏi chi phí tài chính
cũng như chi phí quản lý rất lớn có thể là tăng lên gấp nhiều lần .
2.1.3.2. Hoạt động tài chính :
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay

687,633,776
421,509,246

1,125,434,452
1,125,434,452

4,892,298,387

( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh )

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TÀU THỦY CÁI LÂN.
2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng :
Chi phí xây dựng dở dang các dự án :
2008
2009
1

Dự án nhà máy cán nóng thép tấm

2


Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện điesel

3

Dự án xây dựng hạ tầng cơ sở cụm CNCL

4

Dự án tàu cao tốc

5

Dự án tàu hút bùn

6

Dự án KC06

7

Dự án cơng trình xếp dỡ và bảo quản ngun vật liệu

8

Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu phi

tiêu chuẩn
9


Dự án phụ trợ nhà máy cán nóng thép tấm

10 Dự án kết nối nhà máy điện
11 Dự án khu công nghiệp đảo Hòn Miều


12 Chi phí xây dựng cơ bản khác
13 Lãi vay trong giai đoạn chờ phân bổ dự án
Tổng cộng

1,843,239,366,628

2,271,162,877,977

Tình hình các công ty con
Với đặc điểm các dự án sau khi hồn thành đều được chuyển giao và trực
thuộc cơng ty nên tình hình hoạt động cũng cần xem xét cụ thể :
- Các Công ty con là Công ty TNHH một thành viên, do Tập đồn cơng
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ
▪ Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân - VINASHIN
Quyết định thành
lập:

Quyết định số: 1013 /QĐ-CNT-TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đồn Cơng
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân
VINASHIN


cách
pháp lý:


Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên cơng nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
Pháp luật.

Vốn điều lệ:

163.000.000.000 đồng

Ngành nghề kinh

doanh chính:


Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt trạm biến áp và đường giây đến 35Kv, quản lý và vận hành trạm
biến áp và đường dây 110KV;
Cung cấp các thiết bị điện cao, hạ thế;
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí; dịch vụ cung cấp xăng dầu,
nhiên liệu cho tàu thuỷ va các máy móc, thiết bị khác phục vụ nhu cầu thị trường.



Tổ
chức
hoạt động:

theo mơ hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc

Nhân sự:


86 người

▪ Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân - VINASHIN
Quyết định thành
lập:
Tư cách pháp lý:

Vốn điều lệ:
Ngành nghề kinh

doanh chính:



Quyết định số: 1015 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đồn Cơng
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân
VINASHIN
Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên cơng nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
Pháp luật.
973.000.000.000 đồng
Sản xuất, mua bán sắt, thép, thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép và các sản
phẩm từ kim loại gồm: Khung bằng thép, cấu kiện thép xây dựng và các sản phẩm từ thép
khác;
Sản xuất, mua bán các sản phẩm bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến
cơng việc chế tạo kim loại: Rèn, dập, ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán và kéo thép;
Xuất nhập khẩu máy thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm từ thép.



Tổ chức
động:
Nhân sự

hoạt

theo mơ hình Chủ tịch Cơng ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc
Hiện tại: Tổng số lao động: 77 người trong đó lao động nữ là 05 người
Khi Nhà máy đi vào hoạt động: 500 người

▪ Công ty TNHH một thành viên Cảng Hòn Gai - VINASHIN
Quyết
định
thành lập:

Tư cách pháp
lý:
Vốn điều lệ:
Ngành
nghề

kinh
doanh
chính:




Tổ chức hoạt

động:
Nhân sự

Quyết định số: 1017 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đồn Cơng
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân
VINASHIN trên cơ sở chi nhánh của Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân, Công ty
quản lý và kinh doanh cảng Hịn Gai.
Là Cơng ty con thuộc Cơng ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân ; có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
117.000.000.000 đồng
Đầu tư kinh doanh cảng biển, cảng đường thuỷ nội địa; đầu tư, kinh doanh đường bộ, đường
thuỷ, cầu phà, bến xe ơtơ khách;
Vận tải hàng hố, vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ, vận tải hành khách ( bao gồmcả vận
chuyển khách và khách du lịch);
Dịch vụ thuê văn phòng, kho, bãi; dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế;
Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và các dịch vụ du lịch khác;
Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ; đại lý vận tải, cung cấp xăng, dầu cho tàu thuỳên, dọn
vệ sinh, đánh cặn tàu biển; cung cấp nước ngọt, thực phẩm cho tàu thuỷ; xếp dỡ hàng hố
Theo mơ hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc
hiện tại: 30 người
Cơ cấu tổ chức khi hoàn chỉnh bộ máy: 150 người

- Các Cơng ty cổ phần, trong đó:
▪ Cơng ty mẹ góp vốn (hoặc được uỷ quyền quản lý phần vốn góp) dưới 51% vốn
điều lệ trở lên:
+ Công ty cổ phần kỹ thuật môi trường công nghiệp tàu thuỷ
▪ Cơng ty mẹ góp vốn (hoặc được uỷ quyền quản lý phần vốn góp) tại Cơng ty từ
51% vốn điều lệ trở lên:
+ Công ty cổ phần kinh doanh khai thác Hạ tầng VINASHIN - Hạ Long
+ Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Cái Lân;

+ Công ty cổ phần vận tải hành khách Cái Lân - VINASHIN;
+ Công ty cổ phần Kết cấu thép Cái Lân - VINASHIN;


+ Công ty cổ phần hàng hải và các công trình dầu khí Vinashin./.
2.2.2 . Thực trạng quản lý dự án :
2.2.2.1. Tình hình hồn thành kế hoạch dự án :
Kế hoạch cho dự án là một quá trình thiết lập các chỉ tiêu và thiết kế thời
gian hoàn thành với dự toán ngân sách cụ thể. Trong thực tế luôn xảy ra những
sự thay đổi cũng như sự sai lệch nhất định địi hỏi tính tốn lại cũng như thiết kế
và dự tốn nhằm đảm bảo cơng trình hoạt động liên tục , từ đó phần nào ảnh
hưởng đến tiến độ cơng trình.
Dự tốn ngân sách:



2008
2009
Chi phí phát sinh

13,489,648,097

11,301,083,847
1

Chi phí ngun vật lệu trực tiếp

2

Chi phí nhân cơng trực tiếp


3

Chi phí sử dụng máy móc thi cơng

4

Chi phí sản xuất chung

10,268,457,252

4,840,591,835

823,603,041

480,160,516

1,406,630,323

50,550,000

990,957,481

5,929,781,496

Chất lượng cơng trình:



Các cơng trình hồn thành tốt đảm bảo chất lượng thiết kế bên cạnh đó tạo được uy tín trong lĩnh

vực đóng tàu và đã có những nghiên cứu mới nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa trong cơng trình.
Một số hình thức quản lý chất lượng: xử lý chất thải vẫn chưa được tốt nên gây ra sự ô nhiễm đối
với môi trường.
2.2.2.2. Điều phối thực hiện :
Bố trí tiến độ thời gian là một hình thức quản lý hoạt động nên địi hỏi tính linh hoạt cao. Thực tế diễn
ra của các cơng trình ln có những vấn đề nằm ngồi những tính tốn của các chuyên gia. Một yếu tố mà công
ty gặp phải khó khăn nhất khi thiết kế tiến độ giái phóng mặt bằng : năm 2008 khâu giải phóng mặt bằng so với


kế hoạch tăng lên 50% so với thời gian dự kiến. Từ đó dẫn đến những thay đổi trong phân phối nguồn lực và phối
hợp giữa các hoạt động của dự án giảm hiệu quả đi đáng kể. Chi phí nhân công trực tiếp tăng hơn 800 triệu Vnd
năm 2008 và 480 triệu Vnd năm 2009 tương ứng với 23.2 % và 11,6% so với kế hoạch dự tốn. Tình hình trên
ảnh hưởng khơng tốt tới việc quản lý dự án ảnh hưởng tới tâm lý chờ đợi của cán bộ công nhân viên.
2.2.2.3. Giám sát tiến độ và chất lượng cơng trình :
Lựa chọn hình thức giám sát theo kế hoạch nhằm so sánh với các mục tiêu bằng các bản báo cáo cũng
như các vấn đề của dự án. Thời gian hoàn thành kế hoạch của dự án tuy có sự chậm chễ 12 % xong có thể thấy
khâu chủ yếu đó là giải phóng mặt bằng ln là vấn đề gặp phải từ đó địi hỏi tính tốn lại kế hoạch. Chậm chễ
trong khâu giải phóng mặt bằng đó là tiền đề cho sự sai lệch trong tính tốn lại kế hoạch tài chính do các chi phí
phát sinh cũng như giá thành của nguyên vật liệu , nhân cơng và chi phí quản lý kho bãi … Theo như báo cáo các
chi phí phát sinh đẩy giá thành của dự án tăng lên 13,4 tỷ năm 2008 và 11,2 tỷ năm 2009 tương ứng với 23.7 %
và 16,4 % .

2.3 Đánh giá hoạt động quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên
CN Tàu Thủy Cái Lân
2.3.1. Kết quả đạt được :
- Thứ nhất, hoàn thành tốt và kịp thợi một số dự án quan trọng trong tổng
thể các dự án của tổng công ty:
+ DỰ ÁN ĐIỆN CÁI LÂN

-


Mục tiêu dự án
Cung cấp điện cho tất cả các dự án trong Cụm công nghiệp Cái Lân
Đấu nối với lưới điện quốc gia
Mô tả :
Sản phẩm: Điện cho sản xuất và kinh doanh
Thông số kỹ thuật chính:
06 động cơ diesl 16VA 32 và 06 máy phát
Nhiên liệu: sử dụng HFO và DFO
Công suất: 6 x 6.5 MW
Hệ thống nước làm mát động cơ
Hệ thống nạp khí
Điều chỉnh tốc độ bằng thuỷ lực
Hộp điều khiển
Hệ thống xả khí
Hệ thống điều khiển và kiểm tra


-

Hệ thống chống sét và nối đất
Hệ thống chữa cháy……

Thiết bị: mới 100%.
Công suất: 39 MW
Thời gian bắt đầu vận hành: 12/2006
Diện tích nhà máy: 4.4 ha
Nhân viên: 60
Tổng mức đầu tư:
50.000.000 USD

Thời gian hoàn thành
Cuối năm 2006


+ DỰ ÁN CƠNG TRÌNH XẾP DỠ VÀ BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU
Mục tiêu dự án
Xây dựng cầu tàu xuất nhập khẩu hàng hố cho Cụm Cơng nghiệp
Đầu tư các thiết bị : Cỗu trục container, Cần trục, xe tải chở hàng,......
Xây dựng nhà điều hành
Xây dựng kho chứa nguyên vật liệu và container......
Thơng số chính
Tổng vốn đầu tư

: 80.000.000 USD

Diện tích

: 14,64 ha

Sức chứa của cầu tàu

: 30.000 T

Số lượng cầu tàu

: 05

Thời gian hoàn thành
Năm 2009



+DỰ ÁN NHÀ MÁY CÁN NÓNG THÉP TẤM CÁI LÂN
Mục tiêu dự án

-

Đầu tư nhà máy cán nóng thép tấm để phục vụ cơng nghiệp đóng tàu
Mơ tả
Sản phẩm: Thép tấm để sản xuất và bán
Thơng số kỹ thuật chính:
Cơng suất : 500.000T/year.
Thiết bị cơ học
Thiết bị điện/tự động
Hệ thống điều khiển chính
Hệ thống điều khiển phụ bằng điện một chiều
Hệ thống điều khiển phụ bằng điện xoay chiều – Hệ thống điều
khiển thường xuyên
Cầu trục, bàn nâng hạ, xe goòng
Hệ thống điện phụ
Phòng bão dưỡng
Khu xử lý nước
Khu xử lý vẩy sắt
Buồng khử váng dầu
Trạm xử lý nước thải
Nồi hơi
Trạm khí nén
Hệ thống điện động lực
Hệ thống thơng gió và điều hồ khơng khí
Thiết bị : mới 100%.
Ngun liệu : nhập phôi

Nhiên liệu : FO, DO, O2, LPG,…
Thời gian hoạt động: 2008
Diện tích nhà xưởng: 12,1ha.
Tổng mức đầu tư : 100.000.000 USD


+ DỰ ÁN CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM CẦU TRỤC CONTAINER
Mục tiêu dự án
Chế tạo và lắp đặt 01 cầu trục container, chuẩn bị cho việc chế tạo cần
trục hàng loạt trong tương lai
Thơng số chính
Cơng suất

: 36 Ton

Tầm với

: 10,15 m-36,5 m

Độ cao nâng (trên ray)

: 29 m

Độ sâu nâng (dưới ray)

: 12 m

Khả năng làm việc

12-15 container/giờ


Tổng mức đầu tư

: 2.000.000 USD

Thời gian hoàn thành
06/2008.


+ DỰ ÁN NHÀ MÁY KẾT CẤU THÉP PHI TIÊU CHUẨN
Mục tiêu dự án
Xây dựng nhà máy kết cấu thép phi tiêu chuẩn
Sản phẩm: kết cấu thép cho:
- Nhà máy, nhà xưởng........
- Dầm cầu trục, cầu trục container
Mô tả
Thông số kỹ thuật chính
-

Cơng suất : 12.000T/year.

-

Thiết bị cơ khí

-

Thiết bị điện/ tự động

-


Cần trục, bàn nâng, xe goòng

-

Hệ thống làm sạch

-

Hệ thống hàn

-

Hệ thống khí nén

-

Máy cắt CNC

-

......
Thiết bị: Mới và đã qua sử dụng
Nhiên liệu : FO, DO, O2, LPG,…
Thời gian vận hành: 08/2007
Diện tích nhà xưởng: 4ha.
+ Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thật : Cơng ty TNHH cơng
nghiệp Tàu Thủy Cái Lâncó nhiều dự án lớn, nhiều ngành nghề sản xuất khác
nhau do vậy có những ảnh hưởng nhất định đến mơi trường trong quá trình đầu
tư cũng như khi các Nhà máy trong đó đi vào hoạt động. Các nhà máy trong

Cơng ty đều sử dụng nước tuần hoàn nên lượng nước thải công nghiệp không
đáng kể. Tuy nhiên, một số khu vực kho bãi vật tư, thiết bị ngồi trời có thể làm
ơ nhiễm nước mặt. Do đó Cơng ty cp kinh doanh khai thác hạ tầng sẽ thường


xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện khu vực gây ô
nhiễm không để ảnh hưỏng môi trường nước xung quanh khu vực của các nhà
máy, đảm bảo nước thải, nước chảy bề mặt luôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường. Và hiện tại tiêu chuẩn nước thải công nghiệp của các nhà máy trong
Công ty đều đạt tiêu chuẩn A.
- Thứ hai, thực hiện tốt các cơ chế phối hợp và xét trên khối lượng hoàn
thành của các dự an vào khoảng 76.4% thời gian dự tính.
- Thứ ba, phân phối nguồn lực một cách tương đối hợp lý đảm bảo được
tính liên tục cũng như giảm thiểu được các vấn đề của dự án.
- Thứ tư, giám sát việc thực hiện một cách liên tục phần nào hạn chế
được những vấn đề phát sinh cũng như có những cách giải quyết tích cực trong
việc xử lý chất thải gây ơ nhiễm môi trường , tiếng ồn ...
2.3.2. Hạn chế :
Quản lý dự án đặc biệt với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh
vực và các dự án riêng biệt luôn là một vấn đề rất khó khăn, cụ thể như :
a. Tiến độ dự án chưa đảm bảo :
Theo như thực trạng ta có thể thấy các dự án cịn chưa hoàn thành
chiếm một số lượng tương đối 23.6% tổng khối lượng.
- Việc lập kế hoạch đặc biệt trong khâu giải phóng mặt bằng thường xuyên xảy ra
hiện tượng vượt quá thời hạn dự tính.
- Trên cơ sở chậm tiến độ giải phóng mặt bằng dẫn tời việc tính tốn lại tài chính
do thời điểm và giá thành thay đổi ảnh hưởng đến ngân sách. Tiến độ thực hiện
các công việc bị chậm lại gây ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành dự án đúng
kế hoạch.
b. Giải quyết xử lý các ngoại ứng cho môi trường.

- Khối lượng chất thải ra môi trường lớn là một vấn đề khiến Công chưa thể giải
quyết ngay lập tức, việc để dồn chất thải nhằm xử lý một lúc lại gây ra ảnh
hưởng không tốt tới môi trường.
- Trên quy mô lớn thì mức độ tiếng ồn của khu cơng nghiệp khá cao gây ảnh
hưởng phần nào tới khu dân cư xung quanh.


Chất lượng lao động và nguyên liệu :
- Yếu tố con người hiện nay được đánh giá là ở mức trung bình,từ đó Cơng ty
đang chịu chung một áp lực lớn là đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật phù
hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh thực tiễn của các Công ty.
- Nguyên vật liệu nhập rất nhiều từ các nước điều đó ảnh hưởng đến giá thành
và từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý của các dự án đang thực hiện .
2.3.3. Nguyên nhân :
a. Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường kinh tế: Tình hình biến động giá cả, hội nhập kinh tế quốc tế...đặc
biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2005. Hoạt động trong lĩnh vực vận
tài, xuât nhập khẩu … Công ty chịu ảnh hưởng khá lớn bới giá thành ln thay đổi bên
cạnh đó tỷ giá, lạm phát ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: Việc tạo dựng môi trường tốt giúp doanh nghiệp thuận lợi
còn chưa cao. Các cơ chế hỗ trợ trong việc giái phóng mặt bằng, cung cấn vốn chưa
được nhanh và linh hoạt từ đó gây ra khơng ít những sự chậm chễ trong việc thực hiện
các dự án của doanh nghiệp. Thiếu sự hỗ trợ đối với người dân trong việc thay đổi chỗ
ở.
- Sự hợp tác giữa doanh nghiệp với các cấp ban ngành quản lý trực tiếp cịn hạn
chế : Một số các thơng tin giúp người dân hiểu và tích cực đẩy nhanh tiến độ giái phóng
chưa được trao đổi nhanh giữa doanh nghiệp với các cơ quan ban ngành phụ trách.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía doanh nghiệp
- Dù đã có những tích cực trong việc áp dụng các cách thức trong quản lý dự án vào thực tế còn nhiều

điểm chưa tốt. Cần lập kế hoach một cách chính xác hơn việc dự tính thời gian vẫn chưa tính tốn hết các vấn đề
nên độ chính xác chưa cao.
- Cơng tác kiểm tra đơn đốc q trình chưa thật sự chặt chẽ : số lượng cán bộ cịn ít trong khi doanh
nghiệp mở rộng thêm các dự án. Do đó, việc kiểm tra là một khó khăn đối với cán bộ quản lý.
Từ phía người dân
- Việc một số người dân cố tình gây khó khăn trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng
mặt bằng khiến cho doanh nghiệp gặp khơng ít những vấn đề trong việc thực hiện đúng kế hoạch


×