Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén, Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.21 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG
SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐA DẠNG
SINH HỌC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO
TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, CAO BẰNG
Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số
: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần
của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và ngƣời thân đã giúp tôi vƣợt qua
những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS.
Nguyễn Đức Thạnh thầy giáo đã hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, phòng Quản lý
Đào tạo Sau đại học, các Giáo sƣ, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại phòng Quản lý
- Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn các Cán bộ của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc - Phia Đén, Trung tâm Địa Môi trƣờng và Tổ chức lãnh thổ, Hội Bảo vệ
Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

h i N u n n à th n n m 2015
Học viên

Nguyễn Hữu Thắng


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
3. Yêu cầu ...................................................................................................... 4
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5
1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm về đa dạng sinh học .......................................................... 6
1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................... 6
1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 8
1.3.1. Tổng quan về đa dạng sinh học trên thế giới ...................................... 8
1.3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học trong nƣớc ...................................... 11

Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 21
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 21
2.1.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ................................................... 21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Khu BTTN Phia
Oắc - Phia Đén, Cao Bằng ......................................................................... 21
2.2.2. Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học Khu BTTN Phia Oắc - Phia
Đén, Cao Bằng .......................................................................................... 21
2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức quản lý và ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời
dân trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Phia Oắc - Phia Đén 22
2.2.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Phia
Oắc - Phia Đén, Cao Bằng ......................................................................... 22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp .......... 22
2.3.2. Phƣơng pháp phân loại và xác định ................................................. 23


iii

2.3.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin và điều tra phỏng vấn .................... 23
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra thực vật theo tuyến (không lập ô tiêu chuẩn) . 23
2.3.6. Xử lý số liệu .................................................................................... 25
Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới bảo tồn đa dạng sinh
học Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng .......................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 33
3.2. Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học Khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén,

Cao Bằng...................................................................................................... 40
3.2.1. Đa dạng hệ sinh thái ........................................................................ 40
3.2.2. Đa dạng thành phần loài .................................................................. 50
3.2.3. Đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén .. 58
3.2.4. Nguyên nhân suy giảm đa dang sinh học .......................................... 61
3.3. Đánh giá công tác tổ chức quản lý và ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Phia Oắc - Phia Đén.............. 63
3.3.1. Đánh giá ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học KBTTN Phia Oắc - Phia Đén ............................................... 63
3.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén . 68
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Phia Oắc Phia Đén, Cao Bằng ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. Kết luận .................................................................................................... 76
2. Kiến nghị .................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu Tiếng Việt ...................................................................................... 1
II. Tài liệu Tiếng Anh ..................................................................................... 4


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BÐKH

: Biến đổi khí hậu

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên


CARTAGENA : Nghị định thƣ về an toàn sinh học
CITES

: Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động thực vật
hoang dã nguy cấp

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

HST

: Hệ sinh thái

IUCN

: Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên

KBTTN

: Khu Bảo tồn thiên nhiên

PTNT

: Phát triển nông thôn

RAMSAR

: Công ƣớc về các v ng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng

quốc tế

SĐVN

: Sách đỏ Việt Nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNCBD

: Công ƣớc về đa dạng sinh học

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc

VQG

: Vƣờn Quốc Gia


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi theo giá thực tế của
những năm gần đây ............................................................................ 34
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất lâm nghiệp tại v ng Phía Oắc - Phia Đén

những năm gần đây ............................................................................ 35
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Phía Oắc - Phia
Đén của những năm gần đây .............................................................. 36
Bảng 3.4: Sự phân phối số họ, chi, loài của từng ngành trong hệ thực
vật v ng Phia Oắc - Phia Đén ............................................................. 50
Bảng 3.5. Danh sách các loài quý hiếm ghi nhận đƣợc ở v ng Phia Oắc
- Phia Đén .......................................................................................... 51
Bảng 3.6: Sự phân phối số bộ, họ, loài của từng lớp động vật có xƣơng
sống v ng Phia Oắc - Phia Đén .......................................................... 54
Bảng 3.7. Các loài động vật hoang dã quý hiếm có giá trị bảo tồn ...... 56
v ng Phia Oắc - Phia Đén .................................................................. 56
Bảng 3.8: Điều tra về mức độ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên của
cộng đồng (Số mẫu 50 phiếu) ............................................................. 64
Bảng 3.9: Kết quả điều tra một số hiểu biết của ngƣời dân về Khu bảo
tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén (số mẫu 50 phiếu) ...................... 65
Bảng 3.10: Kết quả điều tra ngƣời dân về các loài động vật quý hiếm
trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén (số mẫu 50 phiếu)
........................................................................................................... 66
Bảng 3.11: Kết quả điều tra ngƣời dân về nguyên nhân chính dẫn đến
tài nguyên động vật hoang dã suy giảm (Số mẫu 50 phiếu) ................ 66
Bảng 3.12: Điều tra mức độ tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ
các loài động vật hoang dã (Số mẫu 50 phiếu) .................................... 67


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Số họ, chi, loài của từng ngành trong hệ thực vật v ng Phia
Oắc - Phia Đén ...................................................................... 51
Hình 3.2. Số bộ, họ, loài của từng lớp động vật có xƣơng sống vùng

Phia Oắc - Phia Đén ............................................................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên [8]. Đa dạng sinh học chiếm một vị trí vô c ng quan trọng
trong cuộc sống.
Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên
thế giới [1]. Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, riêng v ng đất ngập
nƣớc cũng đã có đến 28 kiểu hệ sinh thái, biển có 20 kiểu hệ sinh thái. Việt
Nam hiện có 3 trong 200 v ng sinh thái toàn cầu, 1 trong 5 v ng chim đặc
hữu và 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Ngoài ra, Việt Nam cũng đƣợc coi là
một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng của thế giới với 16 nhóm
cây trồng, và trên 800 loài khác nhau. Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia
đang bảo tồn 12.207 giống của 115 loài cây trồng, trong đó, có nhiều giống
bản địa với nhiều đặc tính quý mà duy nhất chỉ có ở Việt Nam. [6].
Theo cảnh báo của các chuyên gia IUCN, Việt Nam là một trong năm
quốc gia bị ảnh hƣởng, thiệt hại nặng nề bởi biến đổi khí hậu khiến nƣớc biển
dâng; điều này đe dọa nhiều đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam.
Thực tế hiện nay, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy thoái với
tốc độ rất nhanh. Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao đang bị thu hẹp
diện tích, số loài và số lƣợng cá thể các loài hoang dã bị suy giảm mạnh,
nhiều nguồn gen bị suy thoái, thất thoát, xuất hiện nhiều yếu tố làm mất cân
bằng sinh thái.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia và v ng lãnh thổ, ngày 13/11/2008 Việt Nam
đã ban hành Luật Đa dạng Sinh học. Ngày 11/06/2010, Chính phủ ban hành



2

Nghị định số 65/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật
Đa dạng sinh học.
Từ những năm 1977 Nhà nƣớc Việt Nam đã ra nhiều văn bản và quyết
định phục vụ công tác bảo tồn và đa dạng sinh học. Theo quyết định số 194 CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, Quyết định v ng núi
Phia Oắc thuộc tỉnh Cao Bằng đƣợc xem là khu rừng cấm và mục đích là khu
dự trữ thiên nhiên.
Ngày 12/5/2010 UBND tỉnh Cao Bằng đã có tờ trình số 833/TTr UBND gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xin chủ trƣơng cho việc
thành lập dự án khu BTTN Phia Oắc - Phia Đén và nhận đƣợc sự đồng thuận
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 1871/Bộ Nông
nghiệp- TCLN ngày 17/6/2010.
Từ trƣớc đến nay các tài liệu nghiên cứu tại Phia Oắc cũng chỉ đề cập
rất khái quát ở từng thành phần của sinh vật, không cụ thể, trong đó tại Phia
Oắc ít đƣợc khảo sát nghiên cứu. Hiện các hệ sinh thái, các loài chim, bò sát,
ếch, nhái chƣa đƣợc đề cập đến.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay c ng với sự phát triển kinh tế, nạn nổ mìn
khai thác khoáng sản, chặt cây phá rừng,... ngày càng mạnh mẽ, đa dạng sinh
học trên địa bàn tỉnh đã và đang bị suy giảm đáng kể cả về chất lƣợng và số
lƣợng. Cần phải kiểm chứng, theo những thông tin trên các trang báo, nhiều
loài thực vật quý đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo
về trữ lƣợng và tổ thành thực vật. Khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách
nghiêm trọng trong suốt thời gian dài từ những năm 1980 đến nay. Các loài
thú lớn nhìn chung đã cạn kiệt. Các loài động vật đặc hữu không còn thấy
xuất hiện. Các loài thú quý hiếm đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng. Điểm
yếu về nghiên cứu ĐDSH v ng núi Phia Oắc là chƣa điều tra, các nghiên cứu
tập trung vào các mục tiêu cụ thể khác nhau.



3

Do đó việc đánh giá chính xác tài nguyên đa dạng sinh học cần phải
đƣợc nghiên cứu bài bản, chi tiết thì mới có đƣợc những thông tin quan trọng
cho việc bảo tồn ĐDSH v ng Phia Oắc - Phia Đén là cơ sở cho việc thành lập
và khai thác tài nguyên phục vụ du lịch theo các kỳ vọng của tỉnh.
Dƣới nhiều tác động tiêu cực nhƣ hiện nay nếu không có những biện
pháp bảo vệ kịp thời và quyết liệt thì nguy cơ suy giảm tài nguyên động, thực
vật và tuyệt chủng các giống loài quý hiếm là một xu thế tất yếu. Xuất phát từ
tình hình thực tế, nhằm bảo tồn và nâng cao tính đa dạng sinh học trên địa
bàn; Nâng cao công tác quản lý và phát triển các loài, sinh cảnh bị suy thoái,
duy trì và phát triển các nguồn gen quý hiếm; Nâng cao nhận thức cộng đồng
trong việc bảo vệ đa dạng sinh học... cần thiết phải triển khai thực hiện đề tài:
"Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng”.
Việc nghiên cứu điều tra, đánh giá thực trạng đa dạng sinh học là một
trong những biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hữu hiệu nhất trên các
phƣơng diện sinh thái, môi trƣờng, cũng nhƣ kinh tế và xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng đa dạng sinh học bao gồm đa dạng các hệ sinh
thái, thành phần loài động, thực vật hoang dã quý hiếm của KBTTN Phia Oắc
- Phia Đén;
- Đánh giá ảnh hƣởng của cộng đồng ngƣời dân và công tác tổ chức
quản lý đến bảo tồn đa dạng sinh học trong KBTTN Phia Oắc – Phia Đén.



4

- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên
Đa dạng sinh học khu vực này.
3. Yêu cầu
- Thu thập đƣợc các số liệu để đánh giá thực trạng đa dạng sinh học về hệ
sinh thái, nguồn gen động thực vật quý hiếm tại KBTTTN Phia Oắc - Phia Đén.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên
đa dạng sinh học tại KBTTTN Phia Oắc - Phia Đén
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tạo cho học viên có cơ hội vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện
khả năng tổng hợp phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
sau khi ra trƣờng.
- Phục vụ cho ngƣời đọc, ngƣời học những kiến thức về đa dạng sinh
học trong các khu bảo tồn thiên nhiên.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đề tài trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về môi trƣờng và
hệ sinh thái rừng, giúp hiểu thêm về đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn
của nƣớc ta cũng nhƣ của địa phƣơng mình. Từ đó giúp cho địa phƣơng định
hƣớng đƣợc biện pháp bảo tồn và phát triển các nguồn gen quí hiếm trong
thời gian tới.
- Giúp Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thực
hiện công tác quản lí và bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả hơn.


5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29-11-2005
(luật số 52/2005/QH);
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng này 03 tháng 12 năm 2004;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/05/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến
năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 thực hiện công ƣớc Đa dạng sinh học
và Nghị định thƣ Cartagena về an toàn sinh học;
- Nghị định 117/2011 NĐ-CP về quản lý rừng đặc dụng;
- Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [7].


6


- Bộ Sách Đỏ Việt Nam 2007, do Viện Khoa học công nghệ Việt Nam
và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã công bố ngày 26/6/2007
tại Hà Nội. In xong và lƣu chiểu tháng 12 năm 2007 [6].
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học"
(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật
sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và
các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh
vật là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái (luật đa dạng sinh học, 2008) [8] .
Có thể coi, thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên đƣợc Norse and
McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là:
đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng
sinh thái (số lƣợng các loài trong một quần xã sinh vật). Nay có ít nhất 25
định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học. Định nghĩa đƣợc đƣa ở trên
là định nghĩa đƣợc d ng trong Công ƣớc Đa dạng sinh học.
1.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng, đặc th hoặc đại diện; bảo vệ môi trƣờng sống tự
nhiên thƣờng xuyên hoặc theo m a của loài hoang dã, cảnh quan môi trƣờng,
nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu
vật di truyền (luật đa dạng sinh học, 2008) [8]. Để có thể tiến hành các hoạt
động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu
những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây
dựng các phƣơng pháp quản lý ph hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực


7


của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong
tƣơng lai.
Theo Nguyễn Văn Thêm (2002), hiện nay có các phƣơng thức bảo tồn
chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In-situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ). Trong khi
phƣơng thức bảo tồn tại chỗ là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh
tự nhiên để duy trì và khôi phục quần thể các loài trong môi trƣờng tự nhiên
của chúng, phƣơng thức bảo tồn chuyển vị bao gồm các hoạt động nhằm bảo
tồn các loài mục tiêu bên ngoài nơi phân bố hay môi trƣờng tự nhiên của
chúng [25].
Hai phƣơng thức bảo tồn này có tính chất bổ sung cho nhau. Những cá
thể từ các quần thể dƣợc bảo tồn Ex-situ có thể đƣợc đƣa vào thiên nhiên nơi
có phân bố tự nhiên của chúng để tăng cƣờng cho các quần thể đang đƣợc bảo
tồn In-situ và việc nghiên cứu các quần thể đƣợc bảo tồn Ex-situ có thể cung
cấp cho chúng ta những hiểu biết về các đặc tính sinh học của loài và từ đó hỗ
trợ cho việc hình thành các chiến lƣợc bảo tồn hiệu quả hơn cho các quần thể
đƣợc bảo tồn In-situ [25]..
Tuy nhiên, dƣới áp lực ngày càng tăng của sự thay đổi khá nhanh các
điều kiện môi trƣờng, đặc biệt do sự nóng lên toàn cầu, mục tiêu của một
chiến lƣợc bảo tồn nguồn gen thực vật là không chỉ bảo tồn các khác biệt di
truyền hiện có mà còn tạo ra các điều kiện ph hợp cho việc tăng sự thích
nghi và sự tiến hóa tƣơng lai của loài. Vì vậy, các nhà khoa học bảo tồn đã đề
xuất khái niệm bảo tồn nguồn gen động cho thực vật. Điều cốt lỏi của khái
niệm này là khuyến khích tính thích nghi của loài bằng cách đặt các quần thể
bảo tồn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và rồi trong quá trình tiến hóa theo
các hƣớng khác biệt để đa dạng hóa nguồn gen của loài, chuẩn bị cho việc
thích nghi rộng hơn của loài đối với các điều kiện môi trƣờng khác nhau.
Theo cách thức bảo tồn này, nguồn gen của các loài thực vật sẽ đƣợc bảo tồn



8

trong một quá trình động thay vì chỉ đƣợc duy trì nhƣ đúng tình trạng di
truyền mà chúng vốn có.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tổng quan về đa dạng sinh học trên thế giới
Trên thế giới, mỗi năm các nhà phân loại mô tả đƣợc khoảng 11.000
loài (chiếm 10 - 30% các loài). Để có thể mô tả hết các loài (ƣớc tính 10 - 30
triệu loài) dự kiến phải tốn 750 - 2.570 năm. Trong khi đó có nhiều loài đang
bị tuyệt chủng trƣớc khi chúng đƣợc mô tả và đặt tên (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
1999) [21].
Môi trƣờng giàu có nhất về số lƣợng loài có lẽ ở các rừng nhiệt đới, rạn
san hô, các hồ lớn ở v ng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phong phú về loài
cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khô cạn v ng nhiệt đới nhƣ các rừng lá rụng,
cây bụi, đồng cỏ và sa mạc và ở các cây bụi ôn đới thuộc khí hậu Địa Trung
Hải, nhƣ ở Nam Mỹ, Nam California và Tây Nam Australia. Trong các rừng
mƣa nhiệt đới, tính đa dạng sinh học chủ yếu dựa vào nhóm động vật phong
phú nhất là lớp côn tr ng. Trong các rạn san hô, và các biển sâu, sự đa dạng
sinh học thuộc nhiều ngành và lớp khác nhau. Sự đa dạng trong các biển sâu
nhờ vào diện tích lớn, tính ổn định của môi trƣờng cũng nhƣ vào sự biệt hoá
của các loại nền đáy khác nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [21].
Cho đến nay đa dạng sinh học về số loài lớn nhất là ở v ng rừng nhiệt
đới. Mặc d rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn
1/2 loài trên thế giới (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999) [21]. Đánh giá này chỉ dựa
vào các mẫu côn tr ng và chân khớp, là những nhóm chính về số loài trên thế
giới. Đánh giá về số lƣợng các loài côn tr ng chƣa đƣợc mô tả ở rừng nhiệt
đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệu loài; hiện tại, con số 10 triệu loài là
tạm chấp nhận và đƣợc sử dụng nhiều trong các tài liệu hiện nay.



9

Nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đóng một vai trò quan trọng đối với
việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái; là cơ sở của sự sống
còn và thịnh vƣợng của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái
đất. Đăng trên tạp chí Nature năm 1997, Constan và cộng sự đã ƣớc tính giá
trị nguồn tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con ngƣời
khoảng 33.000 tỷ đô la mỗi năm (Constan Za et al-1997) [21]. Tuy nhiên, suy
giảm, mất mát nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đã ngày càng trở lên trầm
trọng. Các nghiên cứu gần đây nhất của tổ chức IUCN công bố trên tạp chí
The Time Online (Anh) khoảng 17.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế
giới đƣợc đánh giá ở mức độ bị đe dọa tuyệt chủng. Các nhà khoa học cũng
ƣớc tính, gần dây các loài đang rơi vào tình trạng tuyệt chủng nhanh gấp
1000 lần do hoạt động của con ngƣời trong đó 35 đến 40 loài đang bị diệt
chủng mỗi ngày [21].
Duy trì, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học hiện là
một đề tài nóng bỏng đƣợc các nhà lãnh đạo thế giới, quốc gia, các tổ chức,
các nhà khoa học và đông đảo quần chúng quan tâm. Công ƣớc đa dạng sinh
học quốc tế đã ra đời tại Hội nghị Thƣởng đỉnh Rio de Janeiro, Brazil năm
1992, và đến tháng 10 năm 2009 đã có 193 quốc gia trên thế giới ký kết thực
hiện. Liên hiệp quốc cũng đã tuyên bố: năm 2010 là năm quốc tế đa dạng sinh
học, nhằm khẳng định đa dạng sinh học là sự đa dạng của cuộc sống, là tài
sản vô hình và hữu hình của cuộc sống nhân loại; ngày 22 tháng 5 hàng năm
đƣợc chọn là ngày Đa dạng sinh học Quốc tế [9] nhằm tăng cƣờng hiểu biết
của ngƣời dân và cảnh báo về các vấn đề liên quan đến sinh thái.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là sự tổ chức lập các kế hoạch dài
hạn xây dựng hệ thống bảo tồn đa dạng sinh học trên cơ sở điều tra, kiểm kê,
dự báo xu thế, đặc điểm, vai trò của đa dạng sinh học cũng nhƣ nhu cầu và
nguồn lực nhằm cụ thể hóa chính sách bảo tồn, góp phần phục vụ phát triển



10

bền vững. Nhƣ vậy, có thể hiểu quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là xác
định khung về nội dung, phân bổ không gian các đối tƣợng cần bảo tồn và kế
hoạch thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học theo thời gian của các hoạt động
bảo tồn (Tôn Thất Pháp, 2008) [22].
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học chính là công cụ thiết yếu để quản
lý hiệu quả từng khu bảo tồn cũng nhƣ toàn bộ hệ thống các khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia.
Theo chiến lƣợc bảo tồn thế giới (World conservation Stratery, 1980),
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là sự tổ chức quy hoạch sử dụng sinh
quyển một cách hiệu quả phục vụ lợi ích của các thế hệ hiện tại và các thế hệ
tƣơng lai; tổ chức hoạt động bảo vệ, duy trì, sử dụng, phục hồi và cải thiện
môi trƣờng thiên nhiên, bảo tồn tài nguyên sinh học và các tài nguyên khác có
liên quan, duy trì các quá trình sinh thái, các hệ hỗ trợ, bảo tồn nguồn gen, sử
dụng bền vững các loài có ích bằng cách khai thác hợp lý, đảm bảo khả năng
tái tạo, đảm bảo sự cân bằng của các hệ sinh thái.
Có thể nói, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học về thực chất là quy
hoạch hệ thống các khu bảo tồn đã đƣợc phê duyệt, đề xuất các khu bảo tồn
mới nhằm bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học cũng nhƣ đề xuất các khu vực
có giá trị về cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc th .
Hiểu một cách khái quát, thì quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là tổ chức
lập kế hoạch quản lý ở tầm vĩ mô các khu bảo tồn thiên nhiên (WCPA, 1998).
Trong một nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học lớn nhất trong lịch sử, vào
tháng 1/2009 Tổng thống Mỹ Bush đã công bố quy hoạch khu vực bảo tồn đa
dạng sinh học quy mô lớn trên Thái Bình Dƣơng. Khu bảo tồn gồm 3 khu vực
có tổng diện tích khoảng 500.000 km vuông là nơi sinh sống của loài cua cạn,
một đảo chìm đƣợc bao quanh bởi san hô hồng, các v ng nƣớc có động vật
săn mồi (cá mập, cá voi), rãnh Mariana ở phía tây Thái Bình Dƣơng (sâu hơn



11

11 km), các v ng nƣớc và san hô quanh ba đảo không có ngƣời thuộc quần
đảo Bắc Mariana, đảo san hô Rose trên quần đảo Samoa và 7 đảo nằm dọc
theo đƣờng xích đạo ở trung tâm Thái Bình Dƣơng.
Đến nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đã thiết lập nhiều dự án,
chƣơng trình quốc gia và kế hoạch động cho việc bảo tồn nguồn đa dạng sinh
và học. Kết quả là nhiều khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển;
nhiều ngân hàng gen, ngân hàng loài, và ngân hàng đa dạng sinh học trên thế
giới đã đƣợc thiết thiết lập.
1.3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học trong nước
1.3.2.1. hực trạn bảo tồn đa dạn sinh học ở Việt Nam
Nƣớc ta nằm ở v ng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541
km2, khí hậu nhiệt đới gió m a, đƣợc đánh giá là một trong 16 nƣớc có tính
đa dạng sinh học cao trên thế giới [1,2].
Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên
sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, theo Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002) Việt Nam là giao điểm của các
hệ động, thực vật thuộc v ng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và InđoMalaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những
khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới, chiếm khoảng
10% số loài sinh vật toàn cầu, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của
thế giới [1,2]. Nƣớc ta có 39 kiểu đất ngập nƣớc, bao gồm: đất ngập nƣớc tự
nhiên 30 kiểu; đất ngập nƣớc ven biển 11 kiểu; đất ngập nƣớc nội địa 19 kiểu;
đất ngập nƣớc nhân tạo 9 kiểu. Với v ng lãnh hải gắn với bờ biển rộng
khoảng 226.000 km2 đã cấu tạo lên 20 kiểu hệ sinh thái điển hình có tính đa
dạng sinh học và năng suất sinh học cao. Năm 2005, diện tích rừng nƣớc ta
vào khoảng 12,6 triệu ha [1] với độ che phủ 37% cấu thành nhiều loại hình
sinh thái, mỗi hệ sinh thái là một phức hệ rất phức tạp, điển hình là các hệ



12

sinh thái: rừng trên núi đá vôi, rừng rụng lá và nửa rụng lá, rừng thƣờng xanh
núi thấp, núi trung bình, núi cao... có giá trị đa dạng sinh học cao và có ý
nghĩa quan trọng đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học [27]. Đa dạng về sinh
thái dẫn đến đa dạng loài và nguồn gen.
Về đa dạng loài: Theo Nguyễn Huy Dũng (2007) trên cơ sở các tài liệu
đã công bố của các nhà sinh vật Việt Nam đã đƣợc tổng hợp trên cơ sở những
tài liệu đáng tin cậy của một số các nhóm chính trên toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam có tới trên 28.682 loài động thực vật [11] bao gồm:
- Về thực vật: hệ thực vật Việt Nam có 19.357 loài trong đó 600 loài
Nấm, 368 loài Vi khuẩn lam (Cyanophyta), 2176 loài Tảo (Algae), 793 loài
Rêu (Bryophyta), 2 loài Khuyết lá thông (Psilotophyta), 57 loài Thông đất
(Lycopodiophyta), 2 loài Thân đốt (Cỏ tháp bút - Equisetophyta), 691 loài
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), 69 loài Hạt trần (Pinophyta) [17] và 13.000 loài
Hạt kín (Magnoliophyta).
- Về động vật: Theo những thống kê mới nhất hệ động vật Việt Nam
9.325 loài bao gồm: 5.500 loài Côn tr ng (Insect), 2.470 loài Cá (Fish), 800
loài Chim (Bird), 80 loài Lƣỡng cƣ (Amphibian), 180 loài Bò sát (Reptile) và
295 loài thú (Mammal).
Về nguồn gen: Theo đánh giá của Jucovski (1970) Việt Nam là một trong
12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật nuôi
nổi tiếng thế giới. Các giống cây trồng ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú.
Hiện nay đã thống kê đƣợc 802 loài cây trồng phổ biến thuộc 79 họ [11].
Duy trì, bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học từ lâu đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta quan quan tâm, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Trong Văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và đƣợc nhấn mạnh trong
Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về

Bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


13

nƣớc đã nhấn mạnh Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học là một trong ba
nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ môi trƣờng bên cạnh các nhiệm vụ
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, cải thiện và nâng cao chất lƣợng môi
trƣờng . Nƣớc ta cũng đã trở thành thành viên của nhiều Công ƣớc quốc tế về
đa dạng sinh học nhƣ: Công ƣớc Liên hợp quốc về đa dạng sinh học
(UNCBD); Công ƣớc về các v ng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế,
đặc biệt nhƣ là nơi cƣ trú của các loài chim nƣớc (RAMSAR), Công ƣớc về
buôn bán quốc tế các loài động, thực vật bị đe dọa tuyệt chủng (CITES); Nghị
định thƣ về an toàn sinh học (CARTAGENA)
Hệ thống các khu bảo tồn của Việt Nam hiện nay có 212 khu, trong đó:
khu rừng đặc dụng - 128; khu bảo tồn biển - 16; khu bảo tồn đất ngập nƣớc 68. Trong số 128 khu bảo tồn rừng hiện nay có 30 Vƣờn quốc gia, 48 khu dữ
trữ thiên nhiên, 12 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 38 khu bảo vệ cảnh quan,
với tổng diện tích 2.400.092 ha, chiếm gần 7,24% diện tích tự nhiên trên đất
liền của cả nƣớc. Hê thống các khu rừng đặc dụng phân bố rộng khắp trên các
vùng sinh thái toàn quốc. Tuy nhiên, chỉ có 12 khu có diện tích từ lớn trên
50.000 ha trở lên, số còn lại phần lớn có diện tích nhỏ, phân bố phân tán.
Nhiều khu bảo tồn còn bao chiếm nhiều diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cƣ,
ranh giới một số khu bảo tồn trên thực địa chƣa rõ ràng, còn có tranh chấp
(Nguyễn Huy Dũng, 2007) [11].
Nƣớc ta cũng đã đƣợc tổ chức UNESCO công nhận: 5 khu Dự trữ sinh
quyển quốc gia đƣợc UNESCO công nhận là Khu Cần Giờ, Khu Cát Tiên,
Khu Cát Bà, khu ven biển Đồng bằng Sông Hồng và khu Dự trữ sinh quyển
Kiên Giang; 2 khu di sản thiên nhiên thế giới là Khu Vịnh Hạ Long và Khu
Phong Nha - Kẻ Bàng; 4 khu di sản thiên nhiên của Asean là vƣờn quốc gia
Ba bể (Bắc Cạn), Hoàng Liên (Lào Cai), Chƣ Mom Rây (Kon Tum) và Kon



14

Ka Kinh (Gia Lai); 2 khu Ramsar là Vƣờn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định)
và Vƣờn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai).
Về công tác bảo tồn ngoại vi (Ex- situ) ở Việt Nam: Bảo tồn ngoại vi
bao gồm các vƣờn thực vật (VTV), vƣờn động vật, các bể nuôi thuỷ hải sản,
các bộ sƣu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sƣu tập
các chất mầm, mô cấy... Các biện pháp gồm di dời các loài cây, con và các vi
sinh vật ra khỏi môi trƣờng sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di
dời này là để nhân giống, lƣu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trƣờng
hợp: i) nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lƣu giữ lâu hơn các
loài nói trên, ii) d ng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát
triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Tuy công tác bảo
tồn ngoại vi còn tƣơng đối mới ở Việt Nam, nhƣng trong những năm qua,
công tác này đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định.
Về các khu rừng thực nghiệm: Các khu rừng thực nghiệm bao gồm các
vƣờn cây gỗ, vƣờn thực vật, vƣờn sƣu tập cây rừng và các lâm phần bảo tồn
nguồn gen cây rừng. Một số khu thực nghiệm điển hình nhƣ: Vƣờn cây gỗ
Trảng Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai): có 155 loài, thuộc 55 họ và
17 loài tre nứa, Thảo cầm viên Sài gòn với hơn 100 loài cây. Vƣờn cây gỗ của
Trạm thí nghiệm Lâm sinh Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng),
Vƣờn cây gỗ Mang Lin (thành phố Đà Lat), Vƣờn Bách Thảo Hà Nội v.v.
(Nguyễn Huy Dũng, 2007) [11].
Về vƣờn cây thuốc: Theo số liệu điều tra của Viện Dƣợc liệu năm
2000, Việt Nam có tới 3.800 cây thuốc thuộc khoảng 270 họ thực vật (Lã
Đình Mỡi, 2001). Các loài cây thuốc phân bổ khắp trên các v ng sinh thái ở
Việt Nam. Một số vƣờn cây thuốc hiện có nhƣ: Viện Dƣợc liệu có trạm cây
thuốc Sa Pa, sƣu tập đƣợc 63 loài đang bảo quản các cây thuốc ở độ cao 1.500

m; Trạm cây thuốc Tam Đảo; Trạm cây thuốc Văn Điển (Hà Nội); Vƣờn


15

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội; Vƣờn Học Viện Quân Y; Trung tâm giống cây
thuộc Đà Lạt; Trung tâm Sâm Việt Nam...
Về ngân hàng giống: Việc lƣu trữ nguồn giống cây trồng, vật nuôi mới
đƣợc thực hiện ở một số cơ sở nghiên cứu. Hiện nay, ngành nông nghiệp Việt
Nam có 4 cơ quan có kho bảo quản lạnh: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Trƣờng
Đại học Cần Thơ và Viện Cây lƣơng thực và Thực phẩm. Các kho lạnh đều
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, mới đạt yêu cầu bảo quản ngắn hạn và trung
hạn, chƣa có kho đạt tiêu chuẩn bảo quản dài hạn.
Ở nƣớc ta hiện nay để quản lý đƣợc tài nguyên đa dạng sinh học nói
riêng và tài nguyên môi trƣờng nói chung. Các bộ công cụ GIS và viễn thám
đã đƣợc sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ)
gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý
các tài nguyên theo lãnh thổ. Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã
trở thành công cụ trợ giúp quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế-xã
hội, an ninh, quốc phòng, đối phó với thảm hoạ thiên tai v.v... GIS có khả
năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các
cá nhân v.v... đánh giá đƣợc hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự
nhiên, kinh tế-xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn,
phân tích và tích hợp các thông tin đƣợc gắn với một nền bản đồ số nhất quán
trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu bản đồ đầu vào [3].
Với tính ƣu việt của công nghệ GIS và viễn thám, ngành lâm nghiệp đã
ứng dụng trong công tác quy hoạch và phát triển rừng, phục vụ công tác thiết
kế, khai thác và trồng mới rừng. Ngoài ra ngƣời ta còn sử dụng GIS trong
việc theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên đa dạng sinh học, xác định vùng

thích nghi cho cây lâm nghiệp.


16

Viện Điều tra Quy hoạch rừng (Việt Nam) đã ứng dụng khá thành công
các công nghệ GIS, Viễn thám, GPS trong theo dõi diễn biến, đánh giá tài
nguyên rừng. Ảnh vệ tinh có độ phân giải cao sau khi đƣợc giải đoán, chồng
xếp, đối chiếu với bản đồ rừng đã có, những khu vực nào mâu thuẫn sẽ đƣợc
xác định để kiểm chứng thực địa với GPS [3].
Trong chƣơng trình Rà soát quy hoạch 3 loại rừng mà ngành lâm
nghiệp đang tiến hành để phục vụ đề án Quy hoạch và xác định lâm phận ổn
định rừng phòng hộ và rừng đặc dụng trình Chính phủ phê duyệt, GIS đã
đƣợc sử dụng một cách hữu hiệu

.Từ bản đồ địa hình của v ng đồi núi, bản

đồ độ cao, độ dốc đƣợc xây dựng bằng các phần mềm GIS. Các bản đồ này
đƣợc chồng xếp với bản đồ đất, bản đồ mƣa để tính ra mức độ xung yếu. Từ
bản đồ phòng hộ lý thuyết này, các tỉnh sẽ đi kiểm tra thực địa, kết hợp với
các điều kiện dân sinh, kinh tế . để trình cấp trên quyết định khu vực phòng
hộ. Có thể coi đây là một ứng dụng của GIS trong trợ giúp quyết định [3].
1.3.2.2. ổn quan về c c khu bảo tồn thi n nhi n và vườn quốc ia của Việt Nam
Việt Nam là một trong những nƣớc sớm quan tâm đến vấn đề bảo tồn
tài nguyên đa dạng sinh học. Ngày 7 tháng 7 năm 1962, Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng là KBT đầu tiên đƣợc thành lập ở miền Bắc. Thời gian đầu gọi là khu
rừng cấm Cúc Phƣơng, đây là khu bảo tồn thiên nhiên đối với hệ động thực
vật trên núi đá vôi nằm tiếp giáp ở v ng sinh thái đồng bằng Bắc bộ và Tây
Bắc. (Nguyễn Huy Dũng, 2007) [11].
Ở miền Nam, năm 1965, Phạm Hoàng Hộ và Ph ng Trung Ngân đã đề

nghị và đƣợc chính phủ Sài Gòn quyết định thành lập 10 khu bảo vệ v ng
thấp: Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xuyên (Buôn
Ma Thuột), đảo Hoang Loan và Mũi Dinh. V ng núi cao có 3 khu: Chƣ Yang
Sin (2405m), Đỉnh Lang Bian (2183m) và Bạch Mã-Hải Vân (1450m). Theo


17

số liệu của IUCN (1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu bảo tồn với diện tích
753.050 ha (Cao Văn Sung- Hệ thống các khu bảo vệ thiên nhiên ở Việt Nam-1994).
Sau ngày thống nhất đất nƣớc hệ thống các KBT đƣợc dần dần mở
rộng, bổ sung và hoàn thiện cả về quy mô diện tích, và hệ thống quản lý bảo
vệ. Hệ thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm :
- Các KBT rừng (Khu rừng đặc dụng) thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang quản lý 128 KBT ( Đã đƣợc Chính phủ công nhận)
- Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất 15 KBT
- Khu bảo tồn đất ngập nƣớc do Bộ Tài nguyên và môi trƣờng đề
xuất 68 KBT
Các KBT đất ngập nƣớc và trên biển hiện mới chỉ mới đề xuất, nhƣng
chƣa có quyết định phê duyệt chính thức.
Theo số liệu thống kê đến 10/2006- Cục Kiểm lâm và Viện Điều tra
quy hoạch rừng trong 128 KBT rừng hiện nay có 30 Vƣờn quốc gia (VQG),
48 Khu dữ trữ thiên nhiên, 12 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, 38 khu bảo vệ
cảnh quan, với tổng diện tích 2.400.092 ha, chiếm gần 7,24% diện tích tự
nhiên trên đất liền của cả nƣớc. Một số khu rừng nghiên cứu tại các Viện,
Trung tâm, các trƣờng học cũng đã đƣợc thống kê vào trong hệ thống rừng
đặc dụng, theo Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi năm 2004. (Nguyễn Huy
Dũng, 2007) [11].
Hệ thống các khu rừng đặc dụng hiện có phân bố rộng khắp trên các
v ng sinh thái toàn quốc. Tuy nhiên hệ thống các khu rừng đặc dụng hiện nay

có đặc điểm là phần lớn các khu rừng đặc dụng đều có diện tích nhỏ, phân bố
phân tán. Trong số 128 KBT có 14 khu có diện tích nhỏ hơn 1000 ha, chiếm
10,9%. Các khu có diện tích nhỏ hơn 10.000 ha là 52 khu, chiếm 40,6% các
khu bảo tồn, bao gồm VQG 4 khu, 9 khu dữ trữ thiên nhiên, 9 khu bảo vệ
loài, 30 khu bảo vệ cảnh quan. Chỉ có 12 khu có diện tích từ 50.000 ha trở


×