Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động qua các hoạt động trợ giúp của CTXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.48 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------

TRỊNH THỊ THÙY LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CỦA CTXH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ- DU LỊCH HOA SỮA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------

TRỊNH THỊ THÙY LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CỦA CTXH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG TRUNG CẤP
KINH TẾ- DU LỊCH HOA SỮA)
Chuyên ngành Công tác xã hội


Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣờ ƣớng d n

o

ọc: GS.TS. ĐẶNG CẢNH KHANH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Đặng Cảnh
Khanh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 16/03/2016
Học viên
Trịnh Thị Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
GS.TS Đặng Cảnh Khanh là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Khoa và tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Xã
hội học – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã trang bị kiến thức

và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn
tại trường.
Tôi chân thành cám ơn lãnh đạo trường Trung cấp Kinh tế- Du lịch Hoa
Sữa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập
số liệu phục vụ luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, giup đỡ tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ..........................................................................................

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................

3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn nghiên cứu ...................................................

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................
5.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...........................................


6.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

8. Nội dung luận văn ........................................................................................
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
CTXH......................................................................................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản l ên qu n đến vấn đề nghiên cứu ...............
1.1.1. Một số Khái niệm .................................................................................
1.1.1.1. Khái niệm về khuyết tật ......................................................................
1.1.1.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ...........................................................
1.1.1.3. Khái niệm việc làm, việc làm cho Người khuyết tật vận động ...........
1.1.1.4. Khái niệm công tác xã hội ..................................................................
1.1.2. Các dạng khuyết tật ..............................................................................
1.1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý của Người khuyết tật vận động ....................
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ....................................................
1.2.1. Thuyết nhu cầu ......................................................................................
1.2.2. Thuyết hệ thống ....................................................................................
1.3. Các yếu tố ản
vận động .........................................................................................................


1.3.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội và nhu cầu đào tạo nghề cho người khuyết
tật vận động ....................................................................................................

1.3.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về ĐTN cho NKT .......................
1.3.3. Phương thức tổ chức đào tạo nghề .....................................................
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP DL KT-DL
HOA SỮA ......................................................................................................
2.1. K á quát c ung về sự r đờ củ trƣờng Trung cấp KT-DL Ho
.........................................................................................................................
2.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển ............................................
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động ..................................
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................
2.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ...........................................................................
2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường TC KT-DL Hoa Sữa .....................
2.3. Thực trạng về học sinh ..........................................................................
2.4. Thực trạng về công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho học
sinh tạ Trƣờng TC KT-DL Hoa Sữa ..........................................................
2.5. Đán g á c ung về thực trạng đào tạo nghề tạ trƣờng TC KT-DL
Hoa Sữa ..........................................................................................................
2.5.1. Nhận định chung về kết quả công tác đào tạo nghề ..........................
2.5.2. Thách thức mới đối với công tác đào tạo nghề: .................................
CHƢƠNG III: HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRỢ GIÚP ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI TRƢỜNG
TC KT-DL HOA SỮA ..................................................................................
3.1. Quy trình tuyển s n đầu vào của học sinh thuộc n óm đố tƣợng là
Ngƣời khuyết tật vận động tạ trƣờng TC KT – DL Hoa Sữa ..................
2


3.2. Các hoạt động trợ giúp nhằm đào tạo nghề c o Ngƣời khuyết tật vận
động tạ Trƣờng TC KT-DL Hoa Sữa ........................................................

3.2.1. Các hoạt động trợ giúp: .......................................................................
3.2.1.1. Hoạt động hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo .........................................
3.2.1.2. Hoạt động hỗ trợ chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt ................................
3.2.1.3. Hoạt động chăm sóc ý tế ....................................................................
3.2.2. Các hoạt động đào tạo nghề: ...............................................................
3.2.2.1. Các ngành nghề đào tạo ....................................................................
3.2.2.2. Nội dung đào tạo ................................................................................
3.2.2.3. Cấp bằng đào tạo ...............................................................................
3.2.3. Hoạt động ngoại khóa, vui chơi, giải trí ............................................
3.2.4. Hoạt động CTXH trong đào tạo nghề .................................................
3.2.4.1. Hoạt động tham vấn tâm lý ................................................................
3.2.4.2 Một số nhận xét về việc đưa CTXH vào hoạt động ĐTN cho Người
khuyết tật vận động .........................................................................................
3.3. Hoạt động trợ giúp CTXH, tạo việc làm, giới thiệu việc làm cho
ngƣời khuyết tật vận động tạ trƣờng TC KT-DL Hoa Sữa .....................
3.3.1. Hoạt động tạo việc làm.........................................................................
3.3.2. Hoạt động giới thiệu việc làm ..............................................................
3.3.3. Hoạt động phối hợp, tìm các nguồn lực trợ giúp về việc làm ............
3.3.3.1. Các tổ chức trong nước ......................................................................
3.3.3.2. Các tổ chức nước ngoài .....................................................................
3.3.4. Vai trò của NVXH ................................................................................
3.3.5. Đánh giá hoạt động trợ giúp trong đào tạo nghề cho người khuyết tật
vận động tại trường TC KT-DL Hoa Sữa ...................................................
3.3.5.1. Những mặt đã làm được ...................................................................
3.3.5.2. Những mặt chưa làm được ...............................................................
3.3.5.3. Đề xuất giải pháp .............................................................................
3


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................118
NỘI DUNG TRÍCH DẪN...........................................................................120
PHỤ LỤC.....................................................................................................122

4


DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Các ký hiệu viết tắt
NKT
ĐTN
VH–XH
CBGV
KTVĐ
KTTT
GTVL
NNKH
SKSS
CSSK
NVXH
TCCN

TCKT–DL

5


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ sở vật chất Trường TC KT-DL Hoa Sữa năm 2014-2015..........39

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo vị trí công việc chuyên môn năm 2014-2015
50
Bảng 2.3. Một số thông tin cơ bản về Người khuyết tật vận động tại Hoa Sữa
53
Bảng 2.4. Các hệ đào tạo của Trường Trung cấp Kinh tế Du Lịch Hoa Sữa . 57

Bảng 3.1.Các đối tượng ưu tiên của Hoa Sữa.................................................68

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các Phòng ban chức năng....................................................43
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình tuyển sinh chung của trường TC KT – DL Hoa Sữa
đối với đối tượng Người khuyết tật vận động.................................................66

BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : Hoàn cảnh gia đình của người khuyết tật vận động đang theo học
tại trường Hoa Sữa..........................................................................................54
Biểu 2.2 : Các dạng khuyết tật của NKTVĐ đang theo học tại Hoa Sữa.......55
Biểu 2.3 : Trình độ văn hóa Người khuyết tật vận động tại Hoa Sữa.............56
Biểu 2.4: Tỷ lệ người khuyết tật vận động của Hoa Sữa được đào tạo nghề
miễn phí 19 năm qua.......................................................................................62

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ quốc gia nào, muốn đảm bảo xã hội phát triển bền
vững, ngoài yếu tố ổn định về mặt kinh tế, chính trị,… vấn đề đảm bảo An
sinh xã hội cũng được coi là nhân tố cốt yếu, các chính sách giảm nghèo bền
vững được hiện thực hóa và đảm bảo mang lại hiệu quả nhất định. Để đảm

bảo được điều đó, việc quan tâm tới các đối tượng yếu thế trong xã hội là một
trong những ưu tiên hàng đầu. Một trong những nhóm đối tượng được ASXH
hướng tới là Người khuyết tật vận động. Người khuyết tật vận động cũng như
những người khuyết tật khác thường tự ti, mặc cảm về bản thân nên ít giao
tiếp, nói chuyện với người khác. Vì vậy, họ khó hòa nhập với cộng đồng. Đào
tạo nghề gắn liền với tìm kiếm cơ hội việc làm cho Người khuyết tật vận động
sẽ giúp họ có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với mọi người, dễ dàng hơn cho việc
hoà nhập với cộng đồng. Nó cũng tạo điều kiện để Người khuyết tật vận động
phát triển một cách toàn diện và bình thường như những người khác trong xã
hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Theo điều tra mới đây của Liên Hợp Quốc, trong số hơn 7 tỷ người thì
có hơn 1 tỷ người là người khuyết tật, chiếm khoảng 15% dân số. Tại khắp
nơi trên thế giới, hơn 1 tỷ người khuyết tật đang phải đối mặt với những khó
khăn, rào cản về mặt kinh tế, xã hội, thể lực,…{1}
Theo Tổng cục Thống kê năm 2009, Việt Nam có khoảng 6,7 triệu
người khuyết tật trên tổng số 85,5% triệu dân, tương đương 7,8% dân số.{2}
Theo các tài liệu điều tra, khảo sát nghiên cứu của Bộ Y tế, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Ðào tạo và một số tổ chức quốc tế về
thực trạng người khuyết tật ở Việt Nam cho thấy: Người tàn tật cơ quan vận
động chiếm 35,46%, thị giác 15,70%, thần kinh 13,93%... Tỷ lệ người đa tật
chiếm khá cao: 20,22% trong tổng số người tàn tật. Phần lớn người tàn tật
7


sống cùng với gia đình, chiếm tỷ lệ: 95,85%; số người tàn tật sống độc thân
chiếm 3,31%; tỷ lệ người tàn tật sống trong trại bảo trợ xã hội của Nhà nước
là 0,22% (tập trung chính ở hai nhóm tuổi: 15 - 55 chiếm 54,17% và nhóm
tuổi dưới 15 chiếm 28,85%); người tàn tật sống lang thang là 0,62% {3}. Số
nạn nhân khuyết tật vận động mỗi năm có thêm khoảng từ 30-40 ngàn người
do tai nạn giao thông và lao động. Trong những năm tới, tỷ lệ người khuyết tật

tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, trong đó số NKT vận động có khuynh
hướng ngày càng tăng cao do tai nạn lao động và tai nạn giao thông cũng như
do một số bệnh tật như teo cơ... Điều đáng lưu ý là số người khuyết tật đang
học nghề ít chỉ 1,94 %, số còn lại hầu như không có nguyện vọng học nghề
chiếm 13,7%.{4}
Việt Nam đặt ra mục tiêu, năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực được xem là một trong ba khâu
đột phá chiến lược thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
Vì vậy, đối tượng người khuyết tật nói chung, người khuyết tật vận động nói
riêng cũng nhận được nhiều sự quan tâm đặc biêt không chỉ của Đảng và Nhà
nước, mà còn của cả cộng đồng. Thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt đề
án trợ giúp người khuyết tật, trong đó có người khuyết tật vận động với mục
tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề và tạo việc làm cho 550 nghìn người thuộc đối
tượng này, đồng thời cũng ưu tiên về nhiều mặt cho người khuyết tật cũng
như các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật, dạy nghề cho người
khuyết tật. Điều này có ý nghĩa vô cùng lớn đối với người khuyết tật, đặc biệt
là người khuyết tật vận động bởi vì tuy khuyết tật ở các cơ quan vận động,
nhưng trí tuệ Người khuyết tật vận động vẫn phát triển bình thường, họ vẫn có
thể lao động và cống hiến cho Xã hội .
Trên tinh thần ấy, trong hơn 20 năm qua, trường Trung cấp Kinh tế Du lịch Hoa Sữa (1118 Nguyễn Khoái – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội) đã
luôn chú ý, quan tâm phát triển công tác Đào tạo nghề cho NKT, trong đó
8


dành nhiều sự ưu ái tới đối tượng là người khuyết tật vận động do phần lớn
người khuyết tật theo học tại Hoa Sữa là đối tượng này, đã đạt được nhiều kết
quả tốt đẹp được thừa nhận và đánh giá cao, góp phần vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho Người khuyết tật vận động.



Việt Nam, CTXH là một ngành hoạt động mới mẻ, nhưng có nhiều

tiềm năng. Việc vận dụng các tri thức, phương pháp và kỹ năng CTXH vào
thực tiễn là hết sức cần thiết. Nó góp phần tích cực vào việc xử lý những vấn
đề và tình huống xã hội một cách có hiệu quả.
Với tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên, tôi đã
chọn hướng nghiên cứu“: Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho Người khuyết
tật vận động qua các hoạt động trợ giúp của CTXH (nghiên cứu trường hợp
Trường trung cấp kinh tế- du lịch hoa sữa)”làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ chuyên ngành CTXH của mình.Trên cở sở đó, thấy được những mặt hạn
chế cũng như những kết quả mà trường đã đạt được trong quá trình trợ giúp
người khuyết tật vận động. Cũng dựa trên đó, tôi hy vọng rằng việc đưa
CTXH vào hoạt động của nhà trường, cũng như nâng cao hiệu quả trợ giúp
CTXH đối với người khuyết tật nói chung, và người khuyết tật vận động nói
riêng, chúng ta có thể giúp cho nhóm xã hội đặc thù này tiếp cận được với cơ
hội việc làm tốt hơn sau đào tao nghề.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề đào tạo nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm cho người khuyết tật
nói chung, người khuyết tật vận động nói riêng là vấn đề được các cấp chính
quyền, ban ngành đoàn thể, cũng như các tổ chức trong và ngoài nước trong
lĩnh vực này dành nhiều sự quan tâm.
Sự quan tâm đó được thể hiện thông qua việc trong những năm gần
đây, các chương trình, hoạt động vì người khuyết tật nói chung đã được diễn
ra trên địa bàn Hà Nội nói chung, cũng như tại trường TC DL KT-DL Hoa Sữa
một cách tích cực và hiệu quả. Điều đó đã giúp chúng ta tìm hiểu thực
9


trạng đời sống người khuyết tât hiện nay đúng đắn hơn, cũng như đưa ra các
biện pháp để hỗ trợ họ có hiệu quả hơn,… Bên cạnh đó nhiều bài báo, bài viết

xoay quanh về vấn đề đào tạo nghề gắn liền với cơ hội việc làm cho người
khuyết tật cũng hướng tới mục tiêu giúp NKT hòa nhập hơn với cộng đồng
cũng xuất hiện và nhận được sự quan tâm của cộng đồng.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Vấn đề việc làm cho đối tượng là người khuyết tật vận động cũng như
các dạng khuyết tật khác, đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm thông
qua việc tìm kiếm các giải pháp nhằm trợ giúp người khuyết tật nói chung,
người khuyết tật vận động nói riêng hòa nhập cộng đồng, một trong những
mục tiêu cụ thể là hỗ trợ họ trong đào tạo nghề.
Công ước quốc tế về “ Quyền của người khuyết tật” đã được thông qua
vào tháng 12 năm 2006. Đã cho thấy sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với
người khuyết tật nói chung và đề cao trách nhiệm của các quốc gia đối với
người khuyết tật.
Theo báo cáo toàn cầu về trẻ khuyết tật năm 2013 được tổ chức tại
Việt Nam,báo cáo đã chỉ ra những cách thức để giúp trẻ khuyết tật hòa nhập
vào cộng đồng. Báo cáo cho biết trẻ khuyết tật là đối tượng ít được chăm sóc
y tế và đi học nhất. Các em nằm trong nhóm trẻ em dễ bị tổn thương nhất bởi
nạn bạo hành, xâm hại, bóc lột và bỏ rơi, đặc biệt khi các em bị giấu giếm
hoặc gửi vào các trung tâm bảo trợ - đây là thực trạng phổ biến xuất phát từ
sự kì thị của xã hội hoặc do gia đình không có đủ khả năng tài chính để nuôi
dưỡng trẻ. Khoảng 1/3 các quốc gia trên thế giới vẫn chưa phê chuẩn Công
ước về Quyền của người khuyết tật. Báo cáo thúc giục các chính phủ phê
chuẩn và thực hiện Công ước về Quyền của người khuyết tật và Công ước về
Quyền trẻ em, hỗ trợ gia đình của các em để họ có thể trang trải được các chi
phí chăm sóc trẻ có khuyết tật cao hơn so với mức thông thường. Đồng thời
Báo cáo kêu gọi có các biện pháp chống phân biệt đối xử trong cộng đồng,
10


trong hoạch định chính sách, và trong số những người cung cấp các dịch vụ

xã hội thiết yếu cho trẻ như y tế và giáo dục.{5}
Đã có rất nhiều công trình trên thế giới nghiên cứu về Người khuyết
tật, trong đó có những vấn đề xoay quanh đến người khuyết tật vận động. Tuy
nhiên các công trình nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực trạng và
đưa đến giải pháp. Tác giả xây dựng khóa luận này với mong muốn hỗ trợ
người khuyết tật vận động và nhìn nhận họ dưới khía cạnh nhân văn của
CTXH.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại việt Nam, các mô hình trung tâm dành cho người khuyết tật nói
chung và người khuyết tật vận động nói riêng đã có từ rất lâu, vì chúng ta
nhận thức được rằng người khuyết tật là những đối tượng chịu nhiều thiệt thòi
trong xã hội và cần được sự quan tâm của cộng đồng. tuy nhiên công tác trợ
giúp CTXH đối với đối tượng này thì gần đây mới được quan tâm sâu sắc.
Tại báo cáo khảo sát về Đào tạo nghề và Việc làm cho người Khuyết
tật tại Việt Nam, theo đơn đặt hàng của Tổ chức lao động Quốc tế tháng 8
năm 2008. Tại Việt Nam số các doanh nghiệp dành riêng cho người khuyết tật
khá nhiều . Hơn 8.000 người khuyết tật làm việc tại các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, đây phần lớn là các cơ sở rất nhỏ, hoạt động lợi nhuận thấp như
các ngành thủ công mỹ nghệ,matxa , v.v. Khả năng được đào tạo một cách
phù hợp và/hoặc tham gia các dịch vụ phát triển sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp này rất hạn chế. Theo báo cáo, Việt nam có một hệ thống các
trung tâm dạy nghề khá đầy đủ, gồm 164 trường đào tạo nghề, 137 trường cao
đẳng và trường trung cấp kỹ thuật tham gia vào hoạt động đào tạo nghề; 148
trung tâm dạy nghề và 150 trung tâm dịch vụ dạy nghề và việc làm. kết quả
phân tich của báo cáo cho thấy tại Việt Nam rất ít người khuyết tật được đào
tạo nghề, hướng dẫn việc làm. Báo cáo cũng đã có những thông tin về các
dịch vụ cơ bản liên quan đến việc làm và đào tạo nghề cho người khuyết tật.
11



Tuy nhiên, báo cáo vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết trực tiếp để tăng
cường các cơ sở, doanh nghiệp tiếp nhận người khuyết tật vào học và làm
việc.{6}
Trong báo cáo tổng kết tình hình thi hành pháp lệnh về người khuyết
tật và việc tổ chức, ban hành các văn bản pháp luật số 62/BC-LĐTBXH năm
2009, đã cho thấy sự nỗ lực vô cùng to lớn của cả cộng đồng vì người khuyết
tật. Thể hiện ở việc các chính sách đối với người khuyết tật được cụ thể hóa
và đi vào thực tiễn. với các nội dung cơ bản như chăm sóc đời sống người
khuyết tật; chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng; học văn hóa
đối với người khuyết tật; giúp họ tiếp cận văn hóa, thể thao và công trình công
cộng; một nội dung được đặc biệt quan tâm tới là dạy nghề và cơ hội việc làm
cho người khuyết tật. Trong báo cáo này, đã đưa ra những con số cụ thể về
thực trạng người khuyết tật. Kể từ khi có pháp lệnh, số lượng người khuyết tật
được học nghề tăng từ giai đoạn 1999-2004 có gần 19.000 người khuyết tật
được học nghề, giai đoạn 2005-2008 có khoảng 8.000 người, gấp 2 lần so với
giai đoạn trước. Tuy nhiên theo đánh giá của Uỷ ban các vấn đề xã hội của
Quốc hội, tỷ lệ người khuyết tật được đào tạo nghề còn thấp. Theo khảo sát
năm 2008, có trên 50% người khuyết tật trong độ tuổi lao động có việc làm và
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Cả nước có hơn 400 cơ sở sản xuất, kinh
doanh của thương binh và người khuyết tật, tạo việc làm cho 15.000 lao động
khuyết tật. Tuy nhiên phần lớn người khuyết tật có việc làm không ổn định,
chủ yếu tự tạo việc làm, hoặc làm trong các tổ chức, cơ sở mang tính nhân
đạo, từ thiện.{7}
Ngoài ra còn rất nhiều những nghiên cứu trong nước về người khuyết
tật như:
“Báo cáo thường niên về hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam”
do ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam(NCCD) thưc
hiện là một trong những đóng góp quan trọng.
12



“ Báo cáo về trẻ khuyết tật và gia đình Trẻ khuyết tật tại Đà Nẵng –
Kiến thức – Thái độ - Hành vi” TNS thực hiện cho Unicef năm 2009.
Nghiên cứu “ Chi phí kinh tế của sống với khuyết tật và kỳ thị ở Việt
Nam” do Viện nghiên cứu phát triển Xã hội thực hiện, xuât bản năm 2013.
Những tài liệu được công bố trên là những tài liệu tham khảo quan
trọng trong việc nghiên cứu và thực hiên đề tài luận văn của tôi.
Tất cả các nghiên cứu trên cũng đã ít nhiều nói lên vị trí của người
khuyết tật trong xã hội hiện nay, họ được quan tâm và chia sẻ cơ hội để đến
gần hơn với cộng đồng, hòa nhập với cộng đồng. các nghiên cứu, báo cáo đó
ngoài việc mô tả thực trạng người khuyết tật, bước đầu cũng đã đưa ra các
định hướng, giải pháp nhằm hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận học nghề và tạo
cơ hội việc làm. Tuy nhiên các hướng nghiên cứu trên chưa đi vào làm rõ vai
trò của NVXH trong hoạt động trợ giúp cũng như hướng trợ giúp CTXH đối
với người khuyết tật, chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng cụ thể.
Do đó, luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho người khuyết tận vận động qua các hoạt động trợ giúp của CTXH ”
(nghiên cứu tại trường TC KT-DL Hoa Sữa) mặc dù chưa phải là một chủ đề
mới trong hoạt động thực tiễn cũng như trong khoa học nghiên cứu, nhưng cái
mới của là đã cố gắng đưa ra bức tranh tổng thể về thực trạng của người
khuyết tật, người khuyết tật vận động trên địa bàn cả nước hiện nay cũng như
tại trường TC KT-DL Hoa Sữa, đồng thời cũng nhấn mạnh tới khía cạnh hoạt
động trợ giúp CTXH đối với người khuyết tật vận động, giúp họ được đào tạo
nghề phù hợp và có việc làm sau đào tạo nghề . Điều này có vai trò hết sức
quan trọng trong nỗ lực giúp người khuyết tật vận động hòa nhập cộng đồng
và vươn lên sống có ích.

13



3. Ý ng ĩ lý luận và thực tiễn nghiên cứu
3.1.Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu đã vận dụng một số lý thuyết CTXH như: thuyết nhu cầu,
thuyết hệ thống,… và đưa ra một số khái niệm cơ bản về khuyết tật, người
khuyết tật, người khuyết tật vận động cũng như các khái niệm liên quan. Kết
quả nghiên cứu có thể góp phần vào việc bổ sung và phát triển hệ thống các lý
luận, phương pháp trong nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến CTXH, hoạt
động trợ giúp CTXH đối với nhóm người người khuyết tật vận động. Trên cơ
sở đó, đề tài cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp
theo về mảng chủ đề nghiên cứu này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đưa ra thực trạng về người khuyết tật vận động và vấn đề
đào tạo nghề và việc làm đối với họ. Qua đó, đưa ra giải pháp mang tính
CTXH nhằm trợ giúp họ.
Đối với người nghiên cứu qua quá trình làm việc, việc tiến hành
nghiên cứu đã góp phần tạo cơ hội áp dụng các lý thuyết và phương pháp đã
được học vào thực tiễn.
4. Mục đíc và n ệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
-

Tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động

tại trường TC KT-DL Hoa Sữa.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các hoạt động công tác xã hội nhằm trợ
giúp người khuyết tật vận động được đào tạo nghề, tạo cơ hội để họ hòa nhập
tốt với cộng đồng xã hội
4.2. Nhiệm vụ
Để làm rõ mục đích trên,luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
-


Làm rõ một số nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến người

khuyết tật, người khuyết tật vận động. Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận
14


về công tác xã hội, công tác xã hội với người khuyết tật vận động. Đồng thời
luận văn cũng giới thiệu khái quát về kinh nghiệm của quốc tế cũng như ở
Việt Nam trong vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật nói chung, người
khuyết tật vận động nói riêng thông qua những nghiên cứu cụ thể.
Phân tích, đánh giá thực trạng trợ giúp người khuyết tật vận
động về
vấn đề đào tạo nghề và tạo cơ hội việc làm tại trường TC KT-DL Hoa Sữa.
Trong đó đánh giá, phân tích những thành tựu và hạn chế. Nguyên nhân của
thực trạng
- Một số hoạt động trợ giúp của trường trong vấn đề dạy nghề cho
người khuyết tật vận động và đề xuất trợ giúp.
5. Đố tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động qua
các hoạt động trợ giúp của CTXH ( nghiên cứu trường hợp trường Trung cấp
Kinh Tế- Du Lịch Hoa Sữa ).
5.2. Khách thể nghiên cứu
-

Người khuyết tật, người khuyết tật vận động đang theo học trường

TC KT-DL Hoa Sữa.


-

-

Người khuyết tật vận động đã ra trường.

-

Cán bộ, giáo viên tại trường TC KT-DL Hoa Sữa

Gia đình có người khuyết tật vận động đang theo học tại Trường TC

KT-DL Hoa Sữa.
5.3. Phạm vi nghiên cứu:



Phạm vi về không gian nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại trườngTC
KT-DL Hoa Sữa



Thời gian nghiên cứu: 06 tháng



Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về vấn đề dạy nghề cho

người khuyết tật vận động bao hàm nhiều vấn đề khác nhau, nhưng do thời 15



gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tôi xin được tập trung vào các nội dung
chính:
+

Thực trạng về vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động

tại trường TC KT-DL Hoa Sữa
+

Đề xuất các hoạt động trợ giúp công tác xã hội với người khuyết tật

vận động nhằm trợ giúp họ được tiếp cận với đào tạo nghề và cơ hội việc làm
sau đào tạo nghề.
6.

Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng đào tạo nghề đối với người khuyết tật vận động tại

trường TC DL KT-DL Hoa Sữa?
(2)

Hoạt động trợ giúp CTXH về vấn đề dạy nghề cho người khuyết tật

vận động tại trường TC DL KT-DL Hoa Sữa diễn ra như thế nào?
(3)

Làm thế nào để nâng cao hiệu quả trợ giúp CTXH về vấn đề dạy

nghề đối với người khuyết tật vận động tại trường TC DL KT-DL Hoa Sữa?

7.

P ƣơng p áp ng ên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu
Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, chọn lọc, hệ thống hóa các tài
liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu là phương pháp thu thập thông tin dựa trên
những tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước nhằm trang bị những
kiến thức cơ bản về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, người khuyết tật,…
Phương pháp này được áp dụng phân tích các tài liệu như: Điều kiện tự nhiên,
Kinh tế - xã hội của Trường TC KT-DL Hoa Sữa, các báo cáo số liệu về
cơ sở vật chất, giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường,...
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là cuôc đối thoại lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm kiếm thông tin về cuộc sống kinh nghiệm
và nhận thức của người cung cấp thông tin qua chính ngôn ngữ của người ấy.
16


Trong luận văn, việc Phỏng vấn sâu được tiến hành với 13 trường hợp,
bao gồm: 3 người là các cán bộ, lãnh đạo Trường là : Trưởng/phó phòng đào
tạo, Cán bộ quản lý Trung tâm dành cho Người khuyết tật. Ngoài ra luận văn
cũng tiến hành phỏng vấn 08 học sinh Khuyết tật vận động đang theo học tại
Trường TC KT-DL Hoa Sữa và 02 học sinh đã ra trường và đi làm. Việc sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm mục đich tìm hiểu thêm thông tin bên
ngoài các tư liệu thống kê, khai thác thông tin sâu từ phía các nhóm đối tượng
khác nhau phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
7.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp
về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp, chụp ảnh và ghi chép lại

những nhân tố liên quan đến mục đích và đề tài nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm nhận định một cách trực quan về
thực trạng đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động tại trường TC KT-DL
Hoa Sữa và qua đó phát hiện các yếu tố cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả
trợ giúp CTXH về vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động tại
trường TC KT-DL Hoa Sữa.
8. Nội dung luận văn
Luận văn gồm 2 phần : Phần mở đầu và phần Nội dung
Phần nội dung bao gồm 3 nội dung chính như sau:
-

Chương I: Những vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho người khuyết tật

qua các hoạt động trợ giúp của CTXH.
- Chương II: Thực trạng đào tạo nghề tại trường Trung cấp KT-DL Hoa
Sữa.
-

Chương III: Hoạt động trợ giúp trong đào tạo nghề cho người khuyết

tật vận động tại trường TC KT-DL Hoa Sữa

17


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CTXH

1.1. Một số khái niệm cơ bản l ên qu n đến vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về khuyết tật


Khái niệm khuyết tật ( Khiếm khuyết):

Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có ba mức độ suy
giảm là: khiếm khuyết (impairment), khuyết tật (disability) và tàn tật
(handicap). Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không bình thường của
cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm hoặc sinh lý.{8}
Dựa vào khái niệm trên, tác giả xin đưa ra cách về khái niệm Khuyết
tật được dung trong luận văn như sau: khuyết tật là hậu quả của sự khiếm
khuyết, làm giảm thiểu chức năng hoạt động của các cơ quan cảm giác, vận
động hay trí não.


Khái niệm Người khuyết Tật :

Theo Công ước quốc tế về quyền của Người khuyết tật ngày 06 tháng
12 năm 2006, của Đại hội đồng Liên hợp quốc thì: “Người khuyết tật bao
gồm những người bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan
trong một thời gian dài, có ảnh hưởng qua lại với hàng loạt những rào cản có
thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của người khuyết tật vào xã hội
trên cơ sở bình đẳng với những người khác”.{9}
Khái niệm trên cũng đã tương đối đầy đủ khi nói đến NKT. Từ những
khiếm khuyết để xếp vào là NKT và ảnh hưởng của những khiếm khuyết đó
đến cuộc sống của NKT. Trên thực tế hiện nay ở nước ta vẫn còn tồn tại nhiều
quan niệm về NKT hoặc người tàn tật do mỗi một quan niệm đều đứng trên
một góc nhìn khác nhau và dựa trên mục đích khác nhau.
18



Theo quy định của Luật Người khuyết tật được Quốc hội thông qua
ngày 17/06/2010 thì NKT được hiểu là: “Người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” .{10}
Theo cách hiểu này thì NKT bao gồm cả những người bị khuyết tật
bẩm sinh, người bị khiếm khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh binh,…
Trong luận văn, NKT được hiểu là : Đó là những người bị khiếm
khuyết một bộ phận hoặc một chức năng bình thường của con người khiến
người đó suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng hoạt động, lao động và gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày.
1.1.1.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, đào tạo nghề cho người khuyết tật vận
động


Khái niệm nghề

Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà ở đó, nhờ vào mức độ
được đào tạo và kinh nghiệm làm việc mà con người có được những kiến
thức, và những kỹ năng nhất định để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.


Khái niệm đào tạo nghề

Theo tài liệu của Bộ LĐTB – XH xuất bản năm 2006 thì khái niệm
ĐTN được hiểu một cách khá đầy đủ: “Là hoạt động nhằm trang bị cho
người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để
người lao động sau khi hoàn thành khóa học có thể thực hành được một nghề

trong xã hội”.{11}
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở sự trang bị những
kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến cả thái độ lao động cơ bản nữa.


Khái niệm đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động:

Trong luận văn này, đào tạo nghề cho người khuyết tật vận động được
hiểu là hoạt động nhằm giúp người khuyết tật vận động được tham gia vào
19


các lớp học nghề phù hợp với đặc điểm, khả năng của họ. Kết thúc quá trình
học nghề, người khuyết tật vận động được trang bị không những kiến thức,
thao tác nghề nghiệp mà còn có thái độ sống tích cực, vươn lên hòa nhập
cộng đồng.
1.1.1.3. Khái niệm việc làm, việc làm cho Người khuyết tật vận động


Khái niệm việc làm:

Thực tế cho thấy, đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta
lại có thể đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó”.{12}
Theo Điều 13 Bộ Luật lao động Việt Nam: “Mọi hoạt động tạo ra nhu
nhập, không bị Pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.{13}
Trong luận văn này ,Việc làm có thể được hiểu là tất cả các hoạt động
của con người tác động vào môi trường tự nhiên hoặc vật chất nhằm tạo ra

thu nhập. Đồng thời nó cũng là dạng thức đặc biệt, giúp con người làm việc,
nơi họ được lao động, cống hiến và thể hiện bản thân.


Khái niệm việc làm cho người khuyết tật vận động

Dựa trên khái niệm việc làm nói trên, Tôi xin đưa ra khái niệm về việc
làm cho người khuyết tật vận động như sau: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập
cho người khuyết tật vận động, được pháp luật ghi nhận và phải phù hợp với
điều kiện sức khỏe của bản thân người khuyết tật vận động cũng như nhu cầu
của thị trường lao động.
1.1.1.4. Khái niệm công tác xã hội
Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế đưa ra một định nghĩa thống nhất
về CTXH: “Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn
đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người
dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng
20


các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương
tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và
Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề.”.{14}
Tóm lại, CTXH là: một khoa học, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nâng cao năng lực, tăng
cường các chức năng xã hội nhằm ứng phó với những vấn đề xã hội tiêu cực
xảy ra từ đó hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.2. Các dạng khuyết tật
Thực tế cho thấy, trong xã hội đã tồn tại nhiều dạng khuyết tật khác
nhau. Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP có quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Người khuyết tật, trong đó tại điều 2 đã quy định

rõ các dạng khuyết tật cụ thể như sau:


Khuyết tật vận động:

Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.


Khuyết tật khiếm thính (khuyết tật nghe nói):

Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong
giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.


Khuyết tật khiếm thị:

Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trường bình thường.


Khuyết tật thần kinh, tâm thần:

Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
21



×