Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em (nghiên cứu trường hợp tại địa bàn quận hà đông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.27 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ THANH MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI
QUYẾT TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội )

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên nghành: Công tác xã hội

Hà Nội 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ THANH MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI
QUYẾT TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội )

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số:60 90 01 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Hữu


Hà Nội 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Khoa Xã hội
học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, cán bộ,
nhân viên làm công tác trẻ em và trẻ em lao động tại Quận Hà Đông, cùng gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Hải Hữu đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này./.
Học viên

V Thị Th nh M i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực

hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nuyễn Hải Hữu.
2. Các nội dung tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng

tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời thực hiện

V Thị Th nh M i



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 7
1-Lý do chọn đề tài..............................................................................................7
2- Tổng quan nghiên cứu về l o động trẻ em......................................................9
3.Ý nghĩ lý luận và thực tiễn............................................................................ 15
3.1- Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 15
3.2- Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 15
4- Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 15
5- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 15
5.1- Mục đích nghiên cứu............................................................................... 15
5.2 – Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 16
6- Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 16
7- Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu............................................................. 16
7.1 Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................. 16
7.2 Khách thể nghiên cứu:.............................................................................. 16
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 17
.2- Phư ng pháp thu th p th ng tin............................................................... 17
8.3- Phư ng pháp phỏng vấn sâu................................................................... 19
8.4- Phư ng pháp quan sát............................................................................. 19
8.5 - Phư ng pháp

số iệu....................................................................... 19

9- Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 16
9.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu.................................................................. 16
9.2. Phạm vi kh ng gian.................................................................................. 17
9.3. Phạm vi thời gian..................................................................................... 17
NỘI DUNG CHÍNH.............................................................................................. 20

Chư ng 1. C sở

u n và thực tiễn của nghiên cứu........................................... 20

1 .1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu................................................. 20
1.1.1. Khái niệm trẻ em................................................................................... 20
1.1.2 Khái niệm ao động trẻ em..................................................................... 21

1


1.1.3 Phòng ngừa và giải quyết tình trạng ao động trẻ em...........................22
1.2. Các lý thuyết tiếp cận.................................................................................. 24
1.2.1. L thuyết nhu cầu.................................................................................. 24
1.2.2. L thuyết hệ thống sinh thái.................................................................. 25
1.2.3 L Thuyết vai trò..................................................................................... 28
1.3. Luật pháp quốc tế và Việt N m liên qu n đến l o động trẻ em..................29
1.3.1. Lu t pháp quốc tế iên quan đến ao động trẻ em..................................29
1.3.2. Lu t pháp Việt Nam iên quan đến ao động trẻ em..............................32
1.4 Đặc điểm đị bàn nghiên cứu...................................................................... 35
1.4.1. Một số đặc điểm về kinh tế - ã hội qu n Hà Đ ng................................35
1.4.2- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................... 37
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM QUẬN HÀ ĐÔNG –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................................... 39
2.1- Đánh giá chung về thực trạng l o động trẻ em....................................... 39
2.1.1 Thực trạng ao động trẻ em ở Việt Nam................................................. 39
2.1.2 Thực trạng ao động trẻ em Qu n Hà Đ ng – Thành phố Hà Nội.........42
2.1.2.1 Tình trạng đi học................................................................................. 42
2.1.2.2 N i ở.................................................................................................... 46
2.1.2.3 N i àm việc......................................................................................... 47

2.1.2.4 Ở cộng đồng......................................................................................... 48
2.1.2.5 Những khu vực kinh tế mà ao động trẻ em tham gia àm việc..........50
2.1.2.6 Số giờ àm việc mỗi ngày và hệ uỵ của nó đến việc học t p của trẻ .. 52

2.1.2.7 Điều kiện àm việc của ao động trẻ em.............................................. 54
2.1.2.8 Thu nh p và chi tiêu của ao động trẻ em............................................ 57
2.1.2.9 Sự tồn tại của các c ng việc hiện tại mà trẻ đang àm và dự định về
c ng việc tư ng ai............................................................................................ 59
2.2 - Các hình thức l o động trẻ em Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.....60
2.2.1. Ở nhà phụ giúp cha mẹ àm kinh tế....................................................... 60
2.2.2 Trẻ em àm thuê giúp việc gia đình......................................................... 61

2


2.2.3 Trẻ em ang thang và trẻ àm thuê tại các c sở kinh doanh dịch vụ.......62
2.3 Nguyên nhân l o động trẻ em...................................................................... 63
2.4 Tác động tiêu cực củ l o động trẻ em........................................................ 69
2.4.1 Tác động tiêu cực của ao động trẻ em với quốc gia.............................69
2.4.2 Tác động tiêu cực của ao động trẻ em đến bản thân trẻ......................69
2.5- Nhận thức và thái độ củ xã hội đối với l o động trẻ em..........................73
2.5.1. Nh n thức và thái độ của cộng đồng về sự tồn tại ao động trẻ em......73
2.5.2 Hiểu biết của cộng đồng về quyền và những quy định u t pháp về ao
động trẻ em...................................................................................................... 76
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢI QUYẾT TÌNH
TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM QUẬN HÀ ĐÔNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79

3.1. Các điều kiện và năng lực thực hiện việc phòng ngừ và giải quyết tình
trạng l o động trẻ em đã thực hiện ở Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội .. 79


3.1.1

Năng ực của các c quan tổ chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em

đối với giải quyết các vấn đề về trẻ em............................................................ 79
3.1.2. Mức độ sẵn có và năng ực của các tổ chức ã hội và hệ thống dịch vụ
hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của ao động trẻ em và gia đình có
ao động trẻ em................................................................................................ 81
3.1.3 Các hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát ao động trẻ em............81
3.2 Một số giải pháp phòng ngừ tình trạng l o động trẻ em..........................83
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động truyền th ng, v n động

ã hội nâng cao nh n

thức về vấn đề ao động trẻ em tại cộng đồng................................................. 83
3.2.2 Tăng cường sự ãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về phòng
ngừa, giải quyết tình trạng ao động trẻ em.................................................... 85
3.3. Một số giải pháp giải quyết tình trạng l o động trẻ em............................87
3.3.1 Xây dựng các chư ng trình, đề án nhằm giải quyết vấn đề ao động trẻ
em..................................................................................................................... 87
3.3.2 Hoàn thiện và tổ chức thực thi c chế, u t pháp, chính sách về phòng
ngừa, giải quyết tình trạng ao động trẻ em.................................................... 89

3


3.3.3 Tăng cường năng ực cho đội ngũ cán bộ, được đào tạo chuyên ngành
c ng tác ã hội àm c ng tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.....................................90
3.3.4 Tăng cường c ng tác thanh gia, kiểm tra và


các trường hợp ạm

dụng ao động trẻ em....................................................................................... 92
3.3.5. Tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ trẻ em và ngăn ngừa trẻ em bỏ
học dựa vào gia đình và cộng đồng................................................................ 93
3.3.6 Tăng cường vai trò nhân viên c ng tác ã hội ở cộng đồng trong việc
phòng ngừa và giải quyết tình trạng ao động trẻ em..................................... 94
KÊT LUẬN............................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................100
PHỤ LỤC.............................................................................................................103

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IPEC

Asia-Pacific Economic Cooperation

ILO

Interational Labor Organization

HIV/AIDS

Human Insuffisance Virus/ Acquired Immune Deficiency
Syndrome

UNICEF


United Nations International Children’s Emergency Fund.

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

CTXH

Công tác xã hội

BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

LHQ

Liên hợp quốc

LĐTB&XH

Lao độngThương binh và Xã hội


TP

Thành phố

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

Trang 19

Biểu 1.2. Mô hình hệ thống sinh thái trẻem

Trang 19

Biểu 1.3 Sơ đồ nhận dạng lao động trẻ em

Trang 24

Bảng 2.1. Tình trạng đi học của lao động trẻ em chia giới tính

Trang 44

Bảng 2.2. Nguyên nhân bỏ học của lao động trẻ em lao động quận Hà

Trang 45

Đông – Tp Hà Nội

Bảng 2.3: Điều kiện nơi ở của trẻ

Trang 47

Bảng 2.4 Thời giờ làm việc bình quân ngày của lao động trẻ em chia

Trang 54

theo loại hình công việc

6


MỞ ĐẦU
1-Lý do chọn đề tài
Quá trình đổi mới đất nước đã và đang mang lại kết quả rõ rệt. Đời sống vật
chất và tinh thần của trẻ em từng bước được nâng cao, công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực từ nhận thức đến chính sách và
phương pháp tổ chức thực hiện. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
người dân đã nhận thức rõ các quyền lợi và bổn phận của trẻ em được ghi trong
Công ước LHQ về quyền trẻ em và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần cho trẻ em đang dần được chăm lo tốt hơn, số lượng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, một mặt quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
mang lại nhiều cơ hội, đưa đất nước theo kịp với khu vực và thế giới, mặt khác cũng
tạo ra nhiều thách thức mới đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004 (Luật BVCSTE 2004) và một số nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khác chưa được đưa vào trong Luật đang có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo
của các địa phương đến cuối năm 2008, cả nước có khoảng 1,56 triệu trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật BVCSTE 2004, nếu tính cả 4 nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt chưa được đưa vào Luật (trẻ em bị ngược đãi, bạo lực,
buôn bán, trẻ em tai nạn thương tích; trẻ em nghèo) thì cả nước có khoảng trên 4,6
triệu em (Nguồn: Báo cáo Cục BVCSTE 2008).
Lao động trẻ em là một hiện tượng tồn tại từ lâu ở tất cả các xã hội, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống và sự phát triển của trẻ em. Nhưng phải đến đầu
những năm 80 của thế k thứ XX vấn đề lao động trẻ em mới được coi là vấn đề bức
xúc mang tính toàn cầu và thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Ở nước
ta, vấn đề tự do hoá thị trường, sức lao động gồm cả lao động trí óc và lao động
chân tay, nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã bỏ nhà đi lang thang, tự lao động
kiếm sống, làm những công việc không phù hợp với sức khoẻ và tâm sinh lý của
mình. Đáng chú ý nhất là số trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc

7


hại, nguy hiểm. Đa phần những trẻ em này thường có những hoàn cảnh gia đình hết
sức khó khăn hoặc đời sống gia đình có nhiều diễn biến phức tạp. Bản thân các em
thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần, hầu hết các em không ch tự nuôi sống bản
thân mà còn phải gửi tiền nuôi gia đình, gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống mưu sinh,
khi mắc bệnh hoặc gặp tai nạn không được chăm sóc chu đáo.
Thực trạng lao động trẻ em ở nước ta đã và đang gây ra nhiều bức xúc. Đây
cũng là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm đặc biệt và đưa ra những
giải pháp thiết thực nhằm can thiệp và hỗ trợ có hiệu quả đối với nhóm trẻ em thiệt
thòi này. Sự quan tâm được thể hiện:
Ngày 17/11/2000, Việt Nam đã phê chuẩn tham gia Công ước 182 về “Cấm
và hành động ngay lập tức loại bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất”. Ngày
9/6/2003, Việt Nam cũng đã chính thức phê chuẩn tham gia Công ước 138 về Quy
định tuổi tối thiểu được đi làm việc. Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt Chương
trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình

dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai
đoạn 2004-2010 (Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 2 năm 2004) Điều
đó thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc đảm bảo công bằng xã
hội và bảo vệ các quyền trẻ em và quyền con người. Nhưng đến năm 2008, do kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng cao, đời sống một bộ phận người dân gặp khó khăn và
tình hình trẻ em lang thang, lao động lại có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp.
Hà Đông trước kia là thành phố trực thuộc t nh Hà Tây cũ, từ ngày 1/8/2008,
cùng với toàn bộ t nh Hà Tây, thành phố Hà Đông được nhập về thủ đô Hà Nội.
Ngày 8/5/2009, Hà Đông trở thành một quận thuộc thành phố Hà Nội. Chính từ sự
thay đổi đó đã tác động đến quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trong thời gian
qua. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghành nghề, công nghiệp hóa đã kéo
theo làn sóng dân cư từ các t nh đổ về, kéo theo tình trạng trẻ em lao động và những
hậu quả đi cùng là vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Vì vậy, nghiên cứu và phân
tích đề tài “Một số giải pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ

8


em (nghiên cứu trường hợp tại địa bàn quận Hà Đông – Tp Hà Nội)” nhằm mục
đích sẽ đóng góp một phần vào việc nghiên cứu tìm ra giải pháp chính sách cho sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở Quận Hà Đông nói riêng và ở nước ta nói chung.
2- Tổng qu n nghiên cứu về l o động trẻ em
Để có thể có những nhìn nhận ban đầu về thực trạng lao động trẻ em, xu
hướng về quy mô lao động trẻ em trong thời gian trước, tìm hiểu các nguyên nhân
dẫn đến sự tồn tại lao động trẻ em, những hệ luỵ của lao động đến sự phát triển của
trẻ em, nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập, rà soát phân tích, đánh giá các công
trình nghiên cứu trong quá khứ về các vấn đề trẻ em nói chung và lao động trẻ em
nói riêng.
Thứ nhất, c ng trình nghiên cứu, bài viết iên quan đến trẻ em nói chung
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm

2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em
dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như bình đẳng, không
phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình hình
trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em
giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam. Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm
sóc của bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả công lập và
dân lập có ở hầu hết các t nh thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm
sóc tại nhà, chăm sóc tập trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ không chính thức
khác. Tình trạng số lượng cho con nuôi ra nước ngoài cao trong khi đây được quy
định là biện pháp cuối cùng ch sử dụng khi không còn cách nào khác. Ngoài ra, báo
cáo cũng ch ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố những
đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật.
Đặng Bích Thủy (2009-2010), Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam, Đề tài
khoa học cấp bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã ch ra những vấn đề xã hội
mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng, trẻ lao động sớm,
bị xâm hại, bị bỏ rơi…Tác giả lý giải, phân tích bối cảnh, nguyên nhân của các vấn
đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội

9


đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp
phần hạn chế và giải quyết các vấn đề của trẻ em. Tuy nhiên nghiên cứu này lại
chưa tập trung vào được một đối tượng trẻ em cụ thể với một vấn đề cụ thể, nên các
giải pháp được đưa ra ở mức độ để đảm bảo quyền và lợi ích của em nói chung.
Bài viết chuyên đề “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em”
của tác giả Nguyễn Hải Hữu đăng trên website:treem.molisa.gov.vn cho thấy thực tế
ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông, việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên
quan rất nhiều đến các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong
những điểm mới trong bài viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”. Khi trẻ

em vi phạm pháp luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại toà án như
thế nào để không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn
nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại. Bài viết giúp chúng ta có thể tìm hiểu và áp
dụng những ưu điểm, thành tựu thực tế của các nước để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nước ta phù hợp
và hiệu quả.
“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển
các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ Thị Ngọc
Phương đăng trên Website:, nhận định tại Anh, Mĩ, c,
Philippines, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã
hội chủ yếu là trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này,
cán bộ xã hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với
đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội
đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu
phát triển của trẻ em, gia đình, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng
đồng.
“Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa
trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” của Christian Salazar
Volkmann năm (2004), NXB chính trị quốc gia đã đề cập đến vấn đề quyền của phụ
nữ và trẻ em. Tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ hội và thách thức cơ bản nhất liên

10


quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự tham gia của phụ nữ và trẻ em Việt
Nam trên cơ sở tiếp cận từ quyền con người. Tác giả đồng thời cho thấy, thực hiện
đầy đủ quyền đối với phụ nữ và trẻ em mang lại động lực cần thiết để họ tham gia
đầy đủ, có hiệu quả vào các hoạt động xã hội.
Tác giả Trịnh Hòa Bình với nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em
về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” đăng trên Tạp chí Xã hội học số 4/2005. Nghiên

cứu tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng đồng về quyền trẻ em,
(2004- 2005) trên quy mô 10 t nh, thành phố trong cả nước với sự tham gia của
3000 cha mẹ. Một trong những phát hiện quan trọng trùng khớp với những vấn đề
nói trên là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái còn nhiều bất cập thể hiện qua những
mâu thuẫn cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay qua việc phân tích những thông
tin định tính và định lượng từ cuộc khảo sát.
Thứ hai, một số c ng trình nghiên cứu, bài viết iên quan đến trẻ em ao
động.
Kết quả rà soát, phân tích cho thấy các đề tài nghiên cứu về lao động trẻ em đã
được thực hiện ở Việt Nam nhiều năm trước, ở những góc độ khác nhau. Trong
phạm vi các công trình có liên quan đến đề tài, tôi nghiên cứu, lựa chọn và phân tích
một số công trình nghiên cứu, các đánh giá, bài viết tiêu biểu.
Ăngghen trong tác phẩm “Vai trò của lao động trong lịch sử biến hoá từ
vượn thành người” đã viết “trong một chừng mực nhất định có thể nói lao động
sáng tạo nên chính con người”. Đối với giáo dục con người thì lao động cũng là một
biện pháp giáo dục tốt. Như vậy thông qua quá trình tham gia vào hoạt động lao
động phù hợp, trẻ em có thể dần hoàn thiện bản thân, hình thành nhân cách và góp
phần phát triển toàn diện mọi mặt của trẻ em.
Tuy nhiên trên thực tế trẻ em đã và đang là một trong những nguồn lao động
chính tại nhiều gia đình, nhiều địa phương ở nước ta. Những hoạt động lao động có
ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường của trẻ em, gây tổn hại về thể chất hay tâm
lý cho trẻ em chính là hành vi vi phạm quyền trẻ em.
Những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp nền
kinh tế nước ta vươn lên mạnh mẽ, nhưng đồng thời cũng dẫn đến sự phát triển

11


không đồng đều ở nhiều nơi trong cả nước. Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng.
Nhiều trẻ em đã phải bỏ học để tự kiếm sống và giúp đỡ gia đình. Một số trẻ em

may mắn hơn khi không phải bỏ học thì phải chọn cho mình một công việc nào đó
để tự lo liệu tiền để trang trải việc học tập của mình. Các trung tâm kinh tế lớn của
cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…đã trở thành
đích đến của trẻ em nông thôn mong muốn có thể cải thiện được đời sống.
Để có một cái nhìn khái quát về vấn đề lao động trẻ em nói chung, cũng như
thực trạng nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam tôi xin tóm lược một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Trước hết, chương trình nghiên cứu Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình do Tổ
chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển (Save the Children Sweden) cộng tác với Khoa
Tâm lý học (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà
Nội) thực hiện năm 2000. Đối tượng nghiên cứu tập trung vào nhóm trẻ em giúp
việc gia đình tại Hà Nội, nhằm tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm và ảnh hưởng của
lao động tới sự phát triển cá nhân của trẻ cũng như mô tả mối quan hệ xã hội của trẻ
tại nơi làm việc. Nghiên cứu này được tiến hành bằng sự kết hợp sử dụng các
phương pháp định lượng (dùng bảng hỏi), định tính (phỏng vấn sâu 20 trường hợp
trong đó có 5 trường hợp phỏng vấn gia chủ và 15 trường hợp trẻ em) và phân tích
tư liệu.
Tiếp theo là báo cáo của nhóm tác giả về vấn đề Lao động trẻ em tại thành
phố Hồ Chí Minh do Quỹ cứu trợ nhi đồng Anh tiến hành năm 1998. Áp dụng
phương pháp điều tra bảng hỏi để thu thập thông tin về nhiều loại ngành nghề khác
nhau có trẻ em tham gia. Và một số báo cáo như, “Điều đầu tiên trước hết trong lao
động trẻ em: xoá bỏ những công việc độc hại với trẻ em” do Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) phối hợp với quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) điều tra năm
1999, “một thế giới phù hợp với trẻ em” được thực hiện năm 2001 dưới sự tài trợ
của Quỹ bảo trợ nhi đồng Anh…
Vấn đề lao động trẻ em cũng là mối quan tâm hàng đầu của các bộ ngành liên
quan. Một số điều tra tiêu biểu như: Vấn đề lao động trẻ em ở

12



Việt Nam (Bộ Lao động và Thương binh xã hôị, năm 1997), đây là tài liệu tập trung
những báo cáo được trình bày tại một cuộc tọa đàm về vấn đề lao động trẻ em ở
Việt Nam. Những báo cáo này ch rõ nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em và
đưa ra một số kiến nghị.
Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay″ của
Nguyễn Bao Cường đăng trên Bản tin số 23, Viện Khoa học và Lao động xã hội.
Bài viết đã ch ra được những nguyên nhân, những nhu cầu, nguyện vọng và Các
khó khăn, rào cản trong việc giải quyết tình trạng lao động trẻ em hiện nay, đưa ra
được một số giải pháp thực hiện nhằm giải quyết tốt hơn công tác quản lý và ngăn
ngừa lao động trẻ em giai đoạn 2010 – 2015. Tuy nhiên các vấn đề khó khăn cũng
như các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể để phòng ngừa và giải quyết
vấn đề lao động trẻ em một cách có hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tình trạng lao động trẻ em – thực trạng
và giải pháp”, do Tiến sĩ Nguyễn Hải Hữu làm chủ nhiệm đã đưa ra một cái nhìn
tổng quan về thực trạng lao động trẻ em ở Việt Nam, những nguyên nhân, hậu quả
của lao động trẻ em, thông qua hoạt động khảo sát trên 8 t nh thành phố. Đồng thời
nghiên cứu đã ch ra những giải pháp để phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao
động trẻ em hiệu quả.
Theo báo cáo tổng kết quyết định 19/2004/QĐ-TTG ngày 12/02/2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang
thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện
độc hại và nguy hiểm giai đoạn 2004 – 2010 (gọi tắt là chương trình 19). với mục tiêu:
“Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em; ngăn
ngừa, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2010 số lượng trẻ em lang thang kiếm
sống, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện
độc hại, nguy hiểm, tạo điều kiện để những trẻ em này được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
và phát triển toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn”. Sau 6 năm
triển khai và thực hiện Chương trình kết quả được đánh giá là chương trình này đã nhận
được sự quan tâm của chính quyền các cấp, các ngành, các đoàn


13


thể và các tổ chức xã hội địa phương, gia đình và bản thân trẻ em. Đặc biệt việc
thực hiện các mô hình của Đề án 3 về “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em
lao động trong nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm” được nhiều địa
phương nhân rộng, từ đó nâng cao nhận thức của nhiều gia đình, cộng đồng trong
việc phòng ngừa và giảm đáng kể tình trạng trẻ em lao động sớm, lao động nặng
nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm. Tuy nhiên Chương trình này mới ch tập
trung vào một số đối tượng trẻ em đặc thù và đặc biệt là với đối tượng lao động trẻ
em trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chứ chưa trợ giúp được cho đối
tượng lao động trẻ em khác.
Theo báo cáo Điều tra quốc gia lao động trẻ em năm 2012 của Viện Khoa
học Lao động và Xã hội. Đây là cuộc điều tra trên cả nước phủ rộng tới hộ gia
đình, với bộ câu hỏi tổng quát về nhiều lĩnh vực như thu nhập, địa điểm và điều
kiện làm việc… Cuộc điều tra đã mang lại một bức tranh tổng thể về thực trạng lao
động trẻ em hiện nay cũng như những tác động của suy thoái kinh tế tới nhóm lao
động trẻ em.
Tổng quan một số công trình nghiên cứu về vấn đề lao động trẻ em và những
vấn đề có liên quan, tôi nhận thấy lao động trẻ em là nhóm đối tượng đã được nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá
dưới nhiều góc độ khác nhau để tìm ra biện pháp phòng ngừa và giải quyết tình
trạng lao động trẻ em. Xuất phát từ mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu về
vấn đề lao động trẻ em, và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung tìm
hiều về thực trạng lao động trẻ em ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là trên địa bàn
quận Hà Đông nói riêng. Trên cơ sở tìm hiểu các báo cáo nghiên cứu, tạp chí khoa
học và vận dụng các phương pháp nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn nữa về thực trạng
lao động trẻ em và các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ
em trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn quận để tìm ra những biện pháp phù hợp,

kịp thời phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em ở quận Hà Đông nói
riêng và Việt Nam nói chung.

14


3.Ý nghĩ lý luận và thực tiễn
3.1- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ em lao
động, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá, các biện
pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em.
3.2- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp lăng kính tương đối đầy đủ về thực trạng lao động
trẻ em ở Việt Nam nói chung và Quận Hà Đông thành phố Hà Nội nói riêng. Trên
cơ sở đó nhà quản lý có những giải pháp tổ chức, điều phối nhân sự và các họat
động khác phù hợp với thực tế. Các cán bộ trẻ em, nhân viên công tác xã hội có
những cách thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em hợp lý, các nhà hoạch định chính sách có
thêm góc nhìn về thực trạng lao động trẻ em để đưa ra những điều ch nh về chế độ
chính sách, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ trẻ em phù hợp hơn với điều kiện kinh
tế - xã hội.
Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến vấn đề bảo vệ trẻ em lao động.
4- Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu trả lời đƣợc các vấn đề s u:
-

Thực trạng lao động trẻ em hiện nay ở quận Hà Đông đang diễn ra như thế
nào?

-


Các hệ quả của vấn đề lao động trẻ em hiện nay đối với xã hội như thế nào?

-

Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa và
giải quyết tình trạng lao động trẻ em hiện nay?

5- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn Quận Hà
Đông – Tp Hà Nội trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp phòng ngừa và giải quyết
tình trạng lao động trẻ em có hiệu quả.

15


5.2 – Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng lao động trẻ em đang diễn ra tại quận Hà

Đông.
- Nghiên cứu và đánh giá các hệ quả của vấn đề lao động trẻ em tới đời sống

xã hội.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lao động

trẻ em có hiệu quả.
6- Giả thuyết nghiên cứu
Tình trạng lao động trẻ em hiện nay đang diễn biến ngày càng phức tạp do
nhiều nguyên nhân với nhiều hình thức khác nhau.

Trẻ em lao động đang phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ, rủi ro và các hệ
quả của vấn đề lao động trẻ em.
Ở Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn quận Hà Đông nói riêng đã và

đang nỗ lực đẩy mạnh các giải pháp phòng ngừa và can thiệp để bảo vệ lao động trẻ
em, tạo môi trường lành mạnh cho mọi trẻ em phát triển toàn diện tuy nhên vẫn
chưa thực sự hiệu quả.
7- Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1 Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em.
Trong đó có vai trò của nhân viên công tác xã hội.
7.2 Khách thể nghiên cứu:
- Cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em
- Trẻ em lao động từ 10 – 17 tuổi bao gồm: Trẻ em phụ giúp cha mẹ làm kinh

tế, trẻ em làm thuê giúp việc trong gia đình, trẻ em làm thuê tại cơ sở kinh doanh
dịch vụ, trẻ em lang thang kiếm sống.
8- Phạm vi nghiên cứu
8.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em bao gồm
nhiều nội dung khác nhau như bảo vệ quyền trẻ em, bảo đảm các chính sách ưu đãi

16


hỗ trợ, bảo vệ trẻ em trước nguy cơ bị bóc lột, bạo lực…Trong điều kiện về thời
gian cho phép, tôi tìm hiểu và đánh giá thực trạng lao động trẻ em quận Hà Đông
trên các nội dung sau: lĩnh vực công việc trẻ em lao động tham gia phổ biến ở quận
Hà Đông, độ tuổi, giới tính, mối quan hệ giữa công việc và tình trạng đi học, điều
kiện làm việc, thu nhập của lao động trẻ em. Các giải pháp phòng ngừa và giải

quyết tình trạng lao động trẻ em đã được thực hiện trên địa bàn quận.
8.2. Phạm vi kh ng gian
Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
8.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2013
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1- Cách tiếp c n
Vận dụng cách tiếp cận hệ thống, chúng tôi nhìn nhận quận Hà Đông là một hệ
thống bao hàm các thành tố như phòng LĐTB&XH quận Hà Đông, các Trung tâm
nuôi dưỡng trẻ em, các cơ quan ban nghành đoàn thể, cán bộ lãnh đạo, cán bộ trẻ
em, nhân viên chăm sóc trẻ em, gia đình trẻ... Các thành tố đó có mối quan hệ tương
hỗ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động bảo vệ trẻ em lao động quận Hà Đông
nằm trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Thành phố Hà Nội.
Chế độ, chính sách bảo vệ trẻ em của quận Hà Đông không tách rời chế độ, chính
sách chung của thành phố Hà Nội.
Tiếp cận từ góc độ văn hóa, chúng tôi nhìn nhận những đặc trưng văn hóa, giá
trị chuẩn mực của người Việt Nam, của truyền thống gia đình người Việt đã ảnh
hưởng đến các em như thế nào. Mặt khác, sự thay đổi về môi trường sống với nề
nếp cuộc sống mới, môi trường làm việc, lao động kiếm sống đã ảnh hưởng ra sao
trong cuộc sống sinh hoạt, thói quen, ứng xử của các em. Vai trò của những giá trị,
chuẩn mực đó trong việc hình thành tính cách, đạo đức, quan điểm sống và khả
năng hòa nhập cộng đồng của các em.
9.2- Phư ng pháp thu th p th ng tin
9.2.1- Phư ng pháp phân tích tài iệu

17


Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các công trình sau:
- Các báo cáo: Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu cấp bộ tình hình lao động trẻ


em thực trạng và giải pháp của TS. Nguyễn Hải Hữu chủ nhệm năm 2010. Báo cáo
tổng kết Quyết định 19/2004/QĐ – TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị
xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy
hiểm giai đoạn 2004 -2010. Báo cáo Điều tra quốc gia lao động trẻ em năm

2012…
- Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990,

Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Bộ Luật Lao động bổ
sung và sửa đổi năm 2012, Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐCP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP, Ch thị số 1408/CT-TTg ngày 1/9/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em”, trong đó
có lao động trẻ em. Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ra ngày 29/10/2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính về Bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em…
- Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc

biệt khó khăn 2005-2010, chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-

2010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015, Chương trình
Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục
và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn
2004-2010 (gọi tắt là Chương trình 19)
- Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ em có

hoàn cảnh khó khăn, lao động trẻ em, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em lao động
của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả trong cả nước.
9.2.2- Trưng cầu kiến
- Đối tượng: Lao động trẻ em độ tuổi từ 10 đến dưới 17 tuổi tại Quận Hà Đông


– TP Hà Nội
- Dung lượng mẫu: Tất cả trẻ em phụ giúp cha mẹ làm kinh tế, trẻ em làm thuê

giúp việc gia đình, trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em làm thuê tại cơ sở kinh

18


doanh dịch vụ (nhà hàng, quán ăn, quán karaoke, quán cà phê, quán cắt tóc gội đầu,
cơ sở may mặc….) (100 em).
Phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên,
chọn mẫu thuận tiện. Trên 100 phếu tác giả dựa trên những đặc điểm thuận lợi của
địa bàn quận Hà Đông, những nơi mà tác giả có thể dễ dàng tiếp cận với đối tượng
lao động trẻ em như ở nhà, các quán ăn nhậu, hay trên đường phố…để lấy ý kiến.
Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì chuyển sang đối tượng khác.
9.3- Phư ng pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng: Cán bộ lãnh đạo cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng Lao độngTBXH Quận Hà Đông); địa phương (Ủy ban nhân dân t nh/huyện/xã thuộc địa bàn
quận Hà Đông): 10 phiếu
Trẻ em lao động: 10 Phiếu
9.4- Phƣơng pháp qu n sát
- Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với trẻ,

giữa trẻ với chủ sử dụng lao động để biết được mối quan hệ của trẻ với công việc,
với chủ sử dụng lao động.
- Quan sát công việc mà trẻ đang làm, các trang thiết bị, dụng cụ làm việc để

biết được môi trường và điều kiện làm việc của trẻ.
- Quan sát thái độ, hành vi của chủ sử dụng lao động đối với các em trong các

hoạt động hằng ngày.

9.5 - Phư ng pháp

số iệu

Phương pháp xử lý số liệu thống kê: dùng phần mềm SPSS.
Mục đích: khai thác có hiệu quả các số liệu sau khi thực hiện bảng hỏi; rút ra
được những nhận xét, kết luận khoa học khách quan đối với vấn đề nghiên cứu.

19


NỘI DUNG CHÍNH
Chư ng 1. C sở

u n và thực tiễn của nghiên cứu

1 .1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Hiện nay, khái niệm “Trẻ em” không đồng nhất ở tất cả các quốc gia trên thế
giới. Theo báo cáo của UNICEF, trong số 66 quốc gia có thông tin về độ tuổi trẻ em
thì có 2 nước quy định là dưới 21 tuổi (Cameroon và Coted’Ivrire); 54 nước quy
định tuổi trẻ em dưới 18 tuổi; 4 nước quy định dưới 17 tuổi và 6 nước quy định dưới
16 tuổi đó là Việt Nam, Bangladesh, Malawi, Myanmar, Singapore, Zambia. Hiện
tại Việt Nam và Zambia đang nghiên cứu sửa luật và dự kiến nâng độ tuổi lên dưới
18 tuổi. Sở dĩ có sự khác nhau này là do có sự khác biệt về điều kiện lịch sử, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Một lập luận khác để giải thích về sự khác biệt đó là khả năng
của nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi vì việc quy định về độ tuổi trẻ em bao giờ gắn
liền với trách nhiệm đảm bảo các quyền của trẻ em, ngoài ra còn đảm bảo quyền
công dân, quyền con người nói chung ở mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hiệp quốc như

Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa (UNESCO) xác định trẻ em là người dưới 15 tuổi.
Theo Điều 1, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố
năm 1989 xác định “Trong phạm vi công ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi,
trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”
[19].
Tại Việt Nam, theo Điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì
“Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [25].
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi vận dụng khái niệm Trẻ em theo Điều 11,
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên cơ sở đó, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên
cứu là những em lao động tại quận Hà Đông – thành phố Hà Nội.

20


1.1.2 Khái niệm ao động trẻ em
Thuật ngữ lao động trẻ em đã được đề cập đến trong một số văn bản quy
phạm pháp luật (ví dụ, Điều 7 Luật BVCSGDTE có quy định nghiêm cấm hành vi
lạm dụng lao động trẻ em), nhưng chưa có một định nghĩa hay khái niệm cụ thể về
lao động trẻ em. Bộ luật Lao động 1994 (được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các
năm 2002, 2006, sau đây viết tắt là BLLĐ) có quy định khái niệm lao động chưa
thành niên và định nghĩa lao động chưa thành niên là người lao động từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi (Điều 119). Mặc dù vậy, quy định này hiện mới ch điều ch nh các
quan hệ lao động ở khu vực kinh tế chính thức, trong khi lao động trẻ em diễn ra cả
trong khu vực kinh tế phi chính thức và trong môi trường gia đình.
Theo Điều 120 Bộ Luật Lao Động: “Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào
làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ LĐTBXH quy định”. Điều 121 Bộ
Luật Lao Động nêu rõ: “Cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục
nghề do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành”.

Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Lao động trẻ em là khái
niệm ch tất cả những công việc gây hại cho trẻ em về mặt tinh thần, thể chất, xã hội
hay đạo đức và cản trở việc học tập của trẻ em do lấy đi của các em cơ hội học tập,
buộc các em phải ngh học sớm hoặc buộc các em phải kết hợp với làm việc nặng
nhọc và/ hoặc trong nhiều giờ.
ILO đưa ra 3 căn cứ xác định lao động trẻ em, bao gồm:
-

Độ tuổi tối thiểu mà các nước không được phép sử dụng trẻ em vào làm việc

-

Giới hạn số giờ làm việc của trẻ em theo lứa tuổi

-

Các điều kiện làm việc không được phép sử dụng trẻ em

Tuy nhiên không phải tất cả trẻ em tham gia lao động đều là lao động trẻ em,
trong trường hợp trẻ em tham gia làm những công việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức
khỏe, khả năng của trẻ em và thời gian ngắn, không gây ảnh hưởng tới sự phát triển
toàn diện của trẻ em, thì đó lại là nhân tố phát triển thể chất, năng lực tư duy và đời
sống tình cảm của trẻ em.

21


×