Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch tại thành cổ và văn miếu diên khánh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO TRẦN LÂM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
THÀNH CỔ VÀ VĂN MIẾU DIÊN KHÁNH,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO TRẦN LÂM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
THÀNH CỔ VÀ VĂN MIẾU DIÊN KHÁNH,
TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Du lịch
Mã số: 8810101

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phạm Hùng

Hà Nội - 2020



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Bố cục luận văn..................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở KHU VỰC DI SẢN VĂN HOÁ........5
1.1. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận phát triển du lịch ở một điểm tham quan................................. 10
1.2.1. Một số khái niệm.................................................................................... 10
1.2.2. Phát triển du lịch..................................................................................... 11
1.2.3. Các điều kiện phát triển du lịch.............................................................. 11
1.3. Sự hấp dẫn của điểm tham quan.................................................................... 13
1.4. Vai trò của di sản văn hóa trong hoạt động phát triển du lịch........................14
1.4.1. Di sản văn hóa trong hoạt động phát triển du lịch................................... 14
1.4.2. Sự hấp dẫn của di sản văn hóa ở Việt Nam............................................. 18
1.5. Những vấn đề đặt ra trong việc khai thác di sản văn hóa phục vụ phát triển du
lịch....................................................................................................................... 19
1.6. Những bài học kinh nghiệm trong việc khai thác di sản văn hóa phục vụ phát
triển du lịch.......................................................................................................... 19
1.6.1. Những bài học trong nƣớc...................................................................... 19
1.6.2. Những bài học ở ngoài nƣớc.................................................................. 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1......................................................................................... 28



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH CỔ VÀ VĂN
MIẾU DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÕA......................................................... 29
2.1. Khái quát về Thành cổ Diên Khánh và Văn miếu Diên Khánh.....................29
2.1.1. Thành cổ Diên Khánh............................................................................. 29
2.1.1.1. Vị trí địa lý, cảnh quan và môi trƣờng............................................ 29
2.1.1.2. Lịch sử hình thành........................................................................... 30
2.1.1.3. Các giá trị của Thành cổ Diên Khánh đối với việc thu hút khách du
lịch............................................................................................................... 32
2.1.2. Văn miếu Diên Khánh............................................................................. 35
2.1.2.1. Vị trí Văn miếu Diên Khánh............................................................ 35
2.1.2.2. Lịch sử hình thành........................................................................... 35
2.1.2.3. Các giá trị của Văn miếu Diên Khánh đối với việc thu hút khách du
lịch............................................................................................................... 36
2.2. Điều kiện phát triển du lịch tại Thành cổ Diên Khánh và Văn miếu Diên
Khánh.................................................................................................................. 42
2.2.1. Về yếu tố cung du lịch............................................................................. 42
2.2.2. Về yếu tố cầu du lịch............................................................................... 43
2.3. Sản phẩm du lịch tại Thành cổ Diên Khánh và Văn miếu Diên Khánh.........44
2.3.1. Du lịch tham quan di tích, danh thắng.................................................... 44
2.3.1.1. Các điểm tham quan chính.............................................................. 44
2.3.1.2. Các điểm tham quan phụ cận........................................................... 45
2.3.2. Du lịch ẩm thực xứ Trầm hương tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh
47
2.3.2.1. Bánh ƣớt Diên Khánh..................................................................... 47
2.3.2.2. Nai khô Diên Khánh........................................................................ 48
2.3.2.3. Nem chả chợ Thành......................................................................... 48
2.3.3. Du lịch lễ hội.......................................................................................... 49
2.3.3.1. Lễ hội Văn Miếu Diên Khánh......................................................... 49
2.3.3.2. Lễ hội Am Chúa.............................................................................. 50

2.3.4. Du lịch làng nghề truyền thống.............................................................. 50


2.3.4.1. Nghề đúc đồng................................................................................. 50
2.3.4.2. Nghề chằm nón................................................................................ 51
2.3.5. Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở khu vực phụ cận Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh...................................................................................................... 51
2.3.5.1. Du lịch sinh thái Memento.............................................................. 52
2.3.5.1. Du lịch sinh thái Nhân Tâm............................................................. 52
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại thành cổ và Văn miếu Diên Khánh
53
2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú và ăn uống................................ 53
2.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi, giải trí...................................54
2.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển du lịch...............................54
2.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ bổ sung.................................... 56
2.5. Nhân lực du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh..............................57
2.6. Công tác quản lý du lịch tại thành cổ và Văn miếu Diên Khánh...................58
2.6.1. Về công tác tổ chức quản lý.................................................................... 58
2.6.2. Quy hoạch phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh.....60
2.8. Đánh giá chung về hoạt động du lịch tại thành cổ Diên Khánh và Văn miếu
Diên Khánh.......................................................................................................... 62
2.8.1. Về thị trường khách đến với Thành cổ và Văn Miếu Diên Khánh...........62
2.8.2. Về thông tin đánh giá của du khách và các thành phần xã hội khác.......67
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................... 72
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
THÀNH CỔ VÀ VĂN MIẾU DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÕA...................73
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp............................................................................... 73
3.1.1. Căn cứ pháp lý........................................................................................ 73
3.1.1.1. Các chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nƣớc...............73
3.1.1.2. Định hƣớng phát triển du lịch tại Khánh Hòa và địa phƣơng.........74

3.1.2. Căn cứ thực tiễn...................................................................................... 78
3.2. Các giải pháp cụ thể góp phần phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh.......................................................................................................... 79


3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường, khách du lịch.......................................79
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch................................................... 80
3.2.3. Giải pháp xúc tiến, đầu tư du lịch........................................................... 82
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực...................................................... 83
3.2.5. Giải pháp quản lý, quy hoạch du lịch..................................................... 84
3.2.6. Giải pháp bảo vệ di sản văn hóa trong du lịch.......................................86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3......................................................................................... 88
KẾT LUẬN............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 92
PHỤ LỤC................................................................................................................ 96
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi dành cho nhà quản lý và chuyên gia du lịch..................96
Phụ lục 2. Bảng câu hỏi dành cho khách du lịch nội địa...................................... 98
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi dành cho khách du lịch quốc tế.................................... 100
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi dành cho hƣớng dẫn viên đã dẫn khách đến Thành cổ và
Văn miếu Diên Khánh........................................................................................ 102
Phụ lục 5: Một số hình ảnh trong quá trình điền dã, tập hợp tƣ liệu nghiên cứu 104

Phụ lục 6: Các bia di tích trên địa bàn Thị trấn Diên Khánh..............................109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND
ICOMOS
UBND

UNESCO

=

Hội đồng Nhân dân

=

International Council on Monuments and Sites (Hội đồng Di
tích và Di chỉ quốc tế)

=

Ủy ban Nhân dân

=

United

Nations

Educational

Scientific

and

Cultural

Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên

Hiệp Quốc)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.8.1.1. Bảng thống kê số lƣợng du khách tham quan Thành cồ và Văn miếu
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa (giai đoạn 2015 – 2019)........................................... 63
Bảng 2.8.1.2. Bảng số liệu thành phần quốc tịch du khách tham quan Thành cổ và
Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.................................................................. 64
Bảng 2.8.1.3. Bảng số liệu thành phần nghề nghiệp du khách tham quan tại Thành
cổ và Văn Miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa........................................................ 65
Bảng 2.8.1.4. Bảng số liệu độ tuổi du khách tham quan tại Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.................................................................................. 66
Bảng 2.8.1.5. Bảng số liệu giới tính của khách tham quan tại Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.................................................................................. 66
Bảng 2.8.2.1. Bảng số liệu mức độ đánh giá về kiến trúc chung đối với Thành cổ và
Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.................................................................. 67
Bảng 2.8.2.2. Bảng số liệu khảo sát ý kiến về quy hoạch Thành cổ Diên Khánh phục
vụ du lịch................................................................................................................. 68
Bảng 2.8.2.3. Bảng khảo sát ý kiến về thời gian tổ chức các hoạt động tại Thành cổ
Diên Khánh phục vụ du lịch.................................................................................... 68
Bảng 2.8.2.4. Bảng số liệu khảo sát ấn tƣợng của du khách đối với Văn miếu Diên
Khánh...................................................................................................................... 69
Bảng 2.8.2. 5. Bảng số liệu khảo sát ý kiến về hoạt động quảng bá nhằm thu hút
khách du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa..................71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Ảnh 5.1.1. Sơ đồ Thành cổ Diên Khánh xƣa (Nguồn: Trung tâm bảo tồn di tích tỉnh
Khánh Hoà)........................................................................................................... 104
Ảnh 5.1.2. Bản đồ Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa (Nguồn: Internet)..........104

Ảnh 5.1.3. Bản đồ du lịch văn hóa Khánh Hòa (Nguồn: Internet).........................105
Ảnh 5.1.4. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa (Nguồn: Inetrnet)........................105
Ảnh 5.1.5. Bia di tích quốc gia thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)...............105
Ảnh 5.1.6. Bia Văn Miếu Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)......................................105
Ảnh 5.1.7. Cửa Tây Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)...............................106
Ảnh 5.1.8. Cửa Đông Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)............................. 106
Ảnh 5.1.9. Cửa Nam Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)..............................106
Ảnh 5.1.10. Cửa Bắc Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả).............................106
Ảnh 5.1.11. Một góc tƣờng Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)...................106
Ảnh 5.1.12. Một góc tƣờng Thành cổ Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)...................106
Ảnh 5.1.13. Một góc khuôn viên Văn miếu Diên Khánh đã đƣợc trùng tu (Nguồn:
Tác giả)................................................................................................................. 107
Ảnh 5.1.14. Đạo dụ, sắc phong thời nhà Nguyễn bên trong Văn miếu Diên Khánh
(Nguồn: Tác giả)................................................................................................... 107
Ảnh 5.1.15. Đạo dụ, sắc phong thời nhà Nguyễn bên trong Văn miếu Diên Khánh
(Nguồn: tác giả)..................................................................................................... 107
Ảnh 5.1.16. Thủ bút của Vua Gia Long trên cây đòn dông mái bên trong Văn miếu
Diên Khánh (Nguồn: Tác giả)............................................................................... 108
Ảnh 5.1.17. Chính điện thờ Khổng Tử bên trong Văn miếu Diên Khánh (Nguồn:
Tác giả)................................................................................................................. 108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đã từ lâu, văn hoá đã trở thành một trong những chất liệu quan trọng trong
việc xây dựng các mô hình sản phẩm du lịch đặc trƣng hoặc là yếu tố thu hút sự
quan tâm và tìm hiểu của khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Có nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ khác nhau dựa trên những điều kiện hiện có về di sản văn hoá (vật thể
và phi vật thể), để tạo thành sản phẩm du lịch văn hoá vừa nhằm khai thác hiệu quả
các giá trị về văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ vừa thúc đẩy phát triển du lịch. Vì vậy, các

di tích lịch sử văn hoá không chỉ là những chứng nhân của lịch sử, của những thời
kỳ thịnh suy đã qua mà bản thân nó là những thông điệp của thời gian, có khả năng
tự “nuôi sống” và tự “bảo tồn” nếu biết khai thác một cách hợp lý, bền vững nhằm
mục đích phục vụ du lịch.
Những năm gần đây, Việt Nam có những cố gắng trong việc khai thác các giá
trị di sản văn hoá, trong đó có các di tích lịch sử văn hóa để phục vụ phát triển du
lịch. Điều đó vừa giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa góp phần quảng bá các giá
trị, bản sắc văn hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế thông qua hoạt động du lịch.
Tuy vậy, vấn đề khai thác hợp lý và hiệu quả các giá trị của di tích lịch sử văn hoá
trong du lịch còn có nhiều vƣớng mắc vì nhiều lý do khác nhau làm cho việc phát
triển du lịch vẫn còn ở chừng mực nào đó, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và bề
dày lịch sử, văn hoá phong phú, đa dạng của đất nƣớc hiện có.
Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh là hai trong số rất nhiều di tích lịch sử, kiến
trúc lịch sử văn hoá nổi tiếng của tỉnh Khánh Hoà nói riêng và của đất nƣớc Việt Nam
nói chung đã và đang đƣợc sử dụng khai thác vào hoạt động du lịch. Thành cổ Diên
Khánh - một quần thể kiến trúc quân sự đƣợc hình thành trong lịch sử giao tranh của
vƣơng triều Tây Sơn – Nguyễn Ánh cho đến nay đã 225 năm, với nhiều giá trị về lịch
sử, khảo cổ và kiến trúc mỹ thuật...Và Văn miếu Diên Khánh, một địa chỉ văn hoá lâu
đời của con ngƣời đất Khánh Hoà với sự tự hào về truyền thống hiếu học, tôn sƣ trọng
đạo của ngƣời xƣa chứa đựng rất nhiều các giá trị nhân văn.

Hai di tích kể trên đều là những di dản có giá trị đối với vùng đất Khánh
Hoà, rất cần đƣợc bảo vệ và đƣợc công chúng biết đến rộng rãi. Dẫu vậy, trong
1


những năm qua ngành văn hoá có nhiều nỗ lực trong công công tác bảo tồn, gìn giữ
và phát huy các giá trị những kết quả đạt đƣợc vẫn ở mức khiêm tốn. Và một trong
những biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản là phát triển du lịch nhƣng đến
nay vấn đề này vẫn còn đang bị bỏ ngỏ, cũng chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào

nhằm phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh.
Do vậy, việc Nghiên cứu phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòalà một việc làm có tính cấp thiết. Đó cũng chính là lý do
tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào những mục đích sau:
- Nhằm gia tăng việc thu hút khách du lịch đến Thành cổ và Văn miếu Diên

Khánh nói riêng góp phần phát triển du lịch Khánh Hoà nói chung;
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển du lịch văn hoá của một điểm

tham quan;
- Khảo sát thực trạng, phân tích đặc điểm và đánh giá các điều kiệnphát triển

du lịchThành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại

Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Sự hấp dẫn của các giá trị di sản tại Thành cổ và
Văn miếu Diên Khánh đối với khách tham quan
Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn lãnh thổ : Toàn bộ Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, thuộc huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà.
Giới hạn nội dung :
Chỉ nghiên cứu sự hấp dẫn (giá trị) của các di sản văn hóa đối với khách mà
họ có thểtham quan khi đến Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh
Giới hạn thời gian : từ 2015 đến 2019, giải pháp đến năm 2030

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập và xử lí tài liệu thứ cấp
Phƣơng pháp này thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lí tài liệu trong phòng dựa
trên cơ sở các số liệu, tƣ liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và từ thực tế. Tổng
quan tài liệu có đƣợc, kế thừa từ những nghiên cứu có trƣớc, sử dụng các thông tin
đã đƣợc kiểm nghiệm, cập nhật những vấn đề trong và ngoài nƣớc. Vì vậy đây là
phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trƣớc tiên và khá phổ biến, đóng vai trò cơ sở,
điều kiện cần thiết để phục vụ trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Các số liệu
đƣợc thu thập từ kết quả điều tra hoạt động du lịch hàng năm và một số cuộc điều
tra khác từ Phòng Văn hoá Xã hội huyện Diên Khánh từ năm 2015 đến 2019; số liệu
chính thức của Sở Du lịch Khánh Hoà; từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp này đòi hỏi bảng hỏi phải đƣợc thiết kế sẵn với chủ yếu là các
câu hỏi có đáp án sẵn lựa chọn. Phƣơng pháp này yêu cầu ngƣời thiết kế bảng hỏi
có kiến thức sâu về chuyên môn, am hiểu địa bàn nghiên cứu nhằm thu thập hoặc
phân tích dữ liệu. Tuy nhiên, do lƣợng khách bình quân đến điểm tham quan Thành
cổ và Văn miếu Diên Khánh chỉ từ 50-150 khách/ngày là số lƣợng không nhiều nên
tác giả chỉ chọn mẫu điều tra khảo sát với 140 phiếu nhằm vào 3 đối tƣợng chủ yếu
là khách du lịch (100 phiếu bao gồm 80 khách nội địa và 20 quốc tế); 20 phiếu dành
cho Hƣớng dẫn viên đã đƣa khách đến tham quan du lịch tại Thành cổ và Văn Miếu
Diên Khánh; 20 phiếu là dành cho chuyên gia là cán bộ quản lý ngành du lịch thuộc
một số cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
Phƣơng pháp thống kê
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu về định
lƣợng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tƣợng và quá trình,
đối chiếu với quá trình phát triển du lịch. Phƣơng pháp toán thống kê đƣợc vận
dụng nghiên cứu trong luận văn này để xác định hiện trạng hoạt động du lịch thông

qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản. Về mặt nghiên cứu các vấn đề di sản văn
hoá, du lịch văn hoá phƣơng pháp này hỗ trợ xử lí các thông tin để xây dựng mô
hình phù hợp cho nhiệm vụ đã đặt ra.
3


Phƣơng pháp thực địa
Công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra, chỉnh lí và bổ sung những tƣ
liệu, đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng đối tƣợng nghiên cứu, sơ bộ đánh giá các
yếu tố cần thiết cho việc xây dựng các yếu tố hợp phần của mô hình tổ chức quản lý,
khai thác phát triển du lịch ở Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà.

5. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
phát triển du lịch ở khu vực di sản văn hoá
Chƣơng 2.Thực trạng phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên
Khánh, tỉnh Khánh Hòa
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh,
tỉnh Khánh Hòa” đã đạt đƣợc kết quả mà mục tiêu đã đề ra:
Một là: đề tài đã nghiên cứu và khái quát đƣợc một số vấn đề lý luận liên
quan đến nội dung đề tài nhƣ là: các khái niệm công cụ về di sản văn hóa, di tích
lịch sử văn hóa, phát triển du lịch, điểm du lịch…để làm công cụ cho vấn đề khai
thác di sản văn hóa vào hoạt động phát triển du lịch;
Hai là: đề tài đã khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch tại Thành
cổ và Văn miếu Diên Khánh từ khi đƣợc công nhận là di tích lịch sử, di tích lịch sử
văn hóa cho đến nay, qua đó đƣa ra một số đánh giá về những thành tựu đạt đƣợc

cùng những hạn chế của hoạt động du lịch tại đây;
Ba là: đề tài đã đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo tồn, quản lý, tôn
tạo và gìn giữ phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa để khai thác một cách có hiệu quả
các di tích lịch sử văn hóa để phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh

4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở KHU VỰC DI SẢN VĂN HOÁ

1.1. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
Thành cổ Diên Khánh là một di tích lịch sử cấp quốc gia, và để đƣợc công
nhận điều đó thì phải có những cứ liệu cụ thể trong suốt tiến trình hình thành và tồn
tại trên suốt hơn 200 năm. Có nhiều nhà nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: sử học,
khảo cổ, văn hóa, địa lý...quan tâm nghiên cứu. Địa danh cũ của Diên Khánh vốn
tên là phủ Diên Ninh đƣợc chép trong Phủ Biên tạp lục (Lê Quý Đôn). Đến năm
1742, phủ Diên Ninh đổi tên thành Phủ Diên Khánh và cho đến năm 1793 đƣợc
Nguyễn Ánh cho xây dựng thành đƣợc gọi tên là Thành Diên Khánh từ đó. Kể từ
sau, các nhà viết sử, viết sách địa lý thƣờng nhắc đến thành Diên Khánh trong các
tài liệu nhƣ: Đại Nam thực lục (Quốc sử quán Triều Nguyễn); Đại Nam Nhất Thống
Chí (Quốc sử quán Triều Nguyễn); Phương Đình Dư địa chí (Nguyễn Văn Siêu).
Việt sử: xứ Đàng Trong. Cuộc Nam tiến của dân tộc (Phan Khoang), Việt Nam sử
lược (Trần Trọng Kim), Non nước Khánh Hòa (Nguyễn Đình Tư) hoặc là Xứ Trầm
Hương (Quách Tấn)...Về sau này, để phục vụ cho công tác nghiên cứu, bổ sung cứ
liệu để bảo tồn và phát huy giá trị thành cổ vào các mục đích khác nhau trong đó có
có ý tƣởng phát triển du lịch mà một số nhà nghiên cứu đã khai thác trên nhiều thể
loại các đề tài phong phú: Thành cổ Diên Khánh trong lịch sử (Nguyễn Huyền
Linh); Thành Diên Khánh (Nguyễn Thị Hồng Tâm); Vua Gia Long và người Pháp
(Thụy Khuê), Nghiên cứu địa bạ Triều Nguyễn Khánh Hòa (Nguyễn Đình Đầu);

Địa chí Khánh Hòa (UBND tỉnh Khánh Hòa); Thành Vauban ở Việt Nam (Tôn Đại
và Phạm Tấn Long)...
Cách Thành cổ không xa khoảng 3km là Văn miếu Diên Khánh, có lẽ tài liệu
sớm nhất nói về Văn miếu Diên Khánh là “Hoàng Việt nhất thống dư địa chí” của
Lê Quang Định, về sau này Văn miếu Diên Khánh cũng đƣợc Quách Tấn (1969) đề
cập đến trong cuốn Xứ Trầm Hương. Do lịch sử hình thành và tồn tại trải qua các
biến cố thăng trầm bởi chiến tranh trong nhiều thời kỳ, cùng với thiên tai, lại trải
qua nhiều giai đoạn phục dựng nên bài viết nghiên cứu chuyên sâu về Văn miếu
Diên Khánh không nhiều, chỉ mang tính chất tƣ liệu lịch sử, địa lý, khảo cổ...có thể
5


phải kể đến những bài viết sau này nhƣ: Văn miếu Diên Khánh (Nguyễn Thị Hồng
Tâm), Văn miếu Diên Khánh (Nguyễn Man Nhiên), Tìm hiểu Văn miếu Diên Khánh
(Phạm Phú Viết và Võ Nhân)...
Trên thế giới, đã có rất nhiều nhà nghiên cứuquan tâm, đánh giá và làm rõ
mối quan hệ tƣơng quan giữa di sản, di tích lịch sử văn hoá đến sự phát triển du
lịch. Richard (1996) đã coi mối tƣơng quan giữa du lịch và di sản văn hoá nhƣ là
đồng nhất, gắn bó với nhau cùng tồn tại. Quan điểm này đƣợc ông kết nói với nối
với công ƣớc của UNESCO, đồng thờiđƣa ra các thông tin về khách du lịch văn
hoá và di sản cũng nhƣ giải thích những xu thế hiện tại và hƣớng đi tƣơng lai của
loại hình du lịch này. Nhƣng Poria (2001) cũng có cách tiếp cận mới mẻ hơn so với
những quan điểm hiện có về du lịch di sản văn hoá bằng việc nghiên cứu hoạt động
và nhận thức của khách du lịch tại điểm đến. Mặt khác, khi nhấn mạnh tầm quan
trọng của cảnh quan địa phƣơng, cụ thể là các di sản văn hoá, lịch sử phải đƣợc quy
hoạch và làm lại, hay nói cách khác là trùng tu, tôn tạo thì mới có thể khai thác tốt
đƣợc là chủ đề mà hai tác giả Teo và Yeoh (1997) theo đuổi để làm sáng tỏ. Bên
cạnh đó, Tiêu đề cuốn sách "Di sản, Du lịch và Xã hội" của Herbert (1995) đã cho
thấy một cách tiếp cận rộng hơn cho vấn đề này, mặc dù nó có giá trị lớn về mặt
chuyên ngành đối với ngƣời quản lý di sản hơn là ngƣời hành nghề du lịch vì nó

liên quan đến thăm dò khái niệm di sản và mối liên hệ phức tạp với du lịch.
Có thể thấy, các tác giả phƣơng Tây và phƣơng Đông có sự nhìn nhận và
đánh giá rất cao các giá trị của di sản, di tích lịch sử văn hoá đối với sự phát triển du
lịch.Họ đặt mối quan tâm của mình vào di sản văn hoá nhƣ một thƣớc đo các giá trị
sống của mỗi một con ngƣời, coi việc giữ gìn các giá trị di sản trong mối tƣơng
quan với hoạt động khai thác du lịch nhƣ là vấn đề then chốt, cần phải bảo vệ di sản
mà cũng phải có trách nhiệm quyền lợi của mỗi bên liên quan. Đó cũng là quan
điểm của Boniface và Fowler (1993) viết về di sản và du lịch. Thực sự, dù đứng trên
quan điểm nhìn nhận nào về mối quan hệ giữa di sản văn hoá và phát triển du lịch
thì cũng cho thấy đây là một chủ đề nóng mà rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu
một cách toàn diện.
6


Ở Việt Nam,việc phát triển du lịch dựa trên các giá trị di sản, di tích lịch sử

văn hoá hiện nay đang đƣợc khai thác nhiều và cũng là xu thế chung của thế giới
bởi tận dụng đƣợc những nguồn lực có sẵn, cộng với sự đa dạng văn hoá ẩm thực,
làng nghề truyền thống tại địa phƣơng. Đó là những nét chấm phá tạo nên những
hoạt động du lịch sôi nổi nhƣ tham quan, học tập, nghiên cứu, thẩm định các giá trị
chân – thiện – mỹ…Do đó, việc nghiên cứu các giá trị di tích lịch sử văn hoá phục
vụ phát triển du lịch và khai thác du lịch văn hoátrong vòng 5 năm trở lại đây đã có
nhiều đề cập đến thông qua các hội nghị, hội thảo khoa học nhƣ:
+ Hội thảo khoa học “Di sản văn hóa với chiến lược phát triển bền

vững”(2017);Hội thảo “Quản lý Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới ở Việt
Nam” (2014); Hội thảo “Du lịch có trách nhiệm và Di sản văn hóa” (2015);Hội
thảo “Quản lý Nhà nước về di sản văn hóa và hình ảnh điểm đến du lịch tại các
tỉnh miền Trung” (2015); Hội thảo “Quản lý và khai thác di sản văn hóa trong thời
kỳ hội nhập” (2017)...Nhìn chung, qua các cuộc hội thảo, tuy tên gọi có sự khác

nhau và nội dung hƣớng tới nhiều mục đích cụ thể nhƣng đều xoay quanh những
chủ đề cơ bản về việc quản lý, bảo tồn di sản văn hoá, hƣớng đi và giải pháp khai
thác các giá trị của di sản văn hoá vào hoạt động du lịch. Dù ít dù nhiều, cũng nên
ghi nhận sự nỗ lực của các bên liên quan trong việc định hƣớng phát triển; nhƣng
điều đáng nói hơn là trong xu hƣớng gần đây ngƣời ta bắt đầu chú ý đến việc khai
thác di sản văn hoá trong hoạt động du lịch một cách bền vững và có trách nhiệm.
Bên cạnh đó, là một số nghiên cứu, luận văn chú ý và đề cập đếnvấn đề khai
thác di sản văn hoá phục vụ du lịch nhƣ:
+ Lê Thị Minh Quế (2009), Khai thác di sản văn hóa quan họ Bắc Ninh phục

vụ phát triển du lịch; Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐHKHXH&NV Hà Nội;
+ Nguyễn Thị Sao (2012), Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá

trị của di sản văn hóa vật thể tại Hải Dƣơng;Luận văn thạc sĩ, Trƣờng
ĐHKHXH&NV Hà Nội;
+ Nguyễn Thị Anh Tú (2016), Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn

hóa ở Nam Định;Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐHKHXH&NV Hà Nội;
7


+ Lê Thị Thanh Thuỷ (2015), Khai thác di sản văn hóa Triều đại Tây Sơn phục

vụ phát triển du lịch Bình Định;Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐHKHXH&NV Hà Nội;
+ Đƣờng Ngọc Hà (2012), Khai thác các giá trị di sản văn hóa Nho học phục

vụ du lịch tại Hà Nội cũ - Thực trạng và giải pháp;Luận văn thạc sĩ, Trƣờng
ĐHKHXH&NV Hà Nội;
Tựu chung, ở các luận văn, luận án của các tác giả đã rất nỗ lực đi vào tập
trung nghiên cứu và đánh giá các giá trị di sản văn hoá trong đó chủ yếu là các di

tích lịch sử còn hiện diện, chỉ ra đƣợc những thế mạnh hiện có tuỳ theo từng đặc
thù của địa phƣơng hoặc vùng lãnh thổ; đồng thời phân tích thực trạng và đề ra giải
pháp làm sao đó khai thác một cách tốt nhất, hiệu quả nhất vào hoạt động du lịch
đối với từng địa phƣơng cụ thể. Và có điểm hạn chế chung là tất cả đều chỉ nêu ra
đƣợc giải pháp nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc các yếu tố bền vững để tối ƣu hóa các
giải pháp này.
Trƣớc đây, Thành cổvà Văn miếu Diên Khánh đƣợc ghi chép nhiều lại trong
các cuốn chính sử và địa chí của nƣớc ta nhƣ Đại Nam nhất thống chí (thời
Nguyễn), Phương Đình dư địa chí (thời Nguyễn) cho đến thời hiện đạinhƣ Việt sử:
xứ Đàng Trong. Cuộc Nam tiến của dân tộc Việt Nam (Phan Khoang), Xứ Trầm
Hương (Quách Tấn)…đều có những mô tả khá chi tiết nhƣng những ghi chép đó
đều ngắn gọn và mang tính chất biên niên sử hoặc dƣ địa chí đƣợc trình bày rải rác
ở những thời kỳ lịch sử khác nhau.

Hiện nay, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về Thành cổ và Văn miếu
Diên Khánh nhƣng chỉ dừng lại ở mức khảo cứu, tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch
sử, kiến trúc, nghệ thuật, quân sự…đƣợc trình bày dƣới dạng bài báo, chuyên đề,
tiểu luận, đa dạng ở nhiều lĩnh vực nhƣ lịch sử, khảo cổ, văn hóa học…Tuy vậy,
những công trình nghiên cứu đặt Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh là đối tƣợng
nghiên cứu để phát triển du lịch hầu nhƣ không có hoặc chỉ đƣợc nhắc đến khi bàn
về các giải pháp bảo tồn trong một số bài tham luận gần đây tại “Hội thảo khoa học
bảo tồn và phát huy giá trị Thành cổ Diên Khánh năm 2018”do Sở Văn hóa, Thể
thao tỉnh Khánh Hòa tổ chức cũng chỉ dừng lại ở một vài mức độ gợi ýban đầu một
8


số giải pháp, còn phần cụ thể hóa các giải pháp đó nhƣ thế nào thì chƣa đƣợc sâu
và kỹ hoặc có tính ứng dụng cao
Về phƣơng diện khai thác du lịch, Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh cũng
đƣợc đƣa vào một số trang thông tin quảng cáo tour với dung lƣợng và thông tin

còn rất sơ sài và chỉ có tính chất khái quát, chung chung...
Nhƣ vậy, việc nhìn nhận Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh dƣới góc độ du
lịch học vẫn chƣa đƣơc thấu đáo. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả hy vọng đóng
góp đƣợc phần nào khoảng trống nghiên cứu trên.
Nhìn chung, những nghiên cứu về Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh đa
dạng về thể tài lịch sử, văn học, địa lý...mang dƣới dạng tƣ liệu, biên khảo nhƣng
lại có một vị trí rất quan trọng và có giá trị trong việc xác lập quan điểm về lịch sử
hình thành vùng đất Khánh Hòa trong những buổi đầu những cƣ dân Đại Việt trên
đƣờng Nam tiến đứng chân và tiếp biến, hỗn dung văn hóa với những ngƣời dân
Chàm bản địa nơi đây
Nhìn từ góc độ du lịch, Khánh Hòa vốn là nói nổi tiếng với loại hình du lịch
nghỉ dƣỡng nhƣng cũng có rất nhiều di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, nghệ
thuật và khảo cổ nhƣ là chất liệu quan trọng tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa đặc
thù thu thút sự quan tâm của khách du lịch. Trong đó, Thành cổ và Văn miếu Diên
Khánh đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu
Theo khảo sát của tác giả, cho đến thời điểm này thì chƣa có một công trình
nào nghiên cứu về phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh do nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan sẽ đƣợc trình bày ở phần sau. Tuy nhiên, để đa dạng
hóa loại hình sản phẩm du lịch, tạo thế cạnh tranh trên thị trƣờng khách du lịch nên
Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh cũng đƣợc các hãng lữ hành, đại lý du lịch công
bố trên các website riêng của mình để giới thiệu những nét đặc sắc, các giá trị của 2
di tích này. Những thông tin cơ bản về Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh đƣợc các
công ty khai thác chủ yếu từ các website nhƣ: ;
baokhanhhoa.vn; baodulich.net.vn; cùng nhiều các website của riêng các công ty,
đại lý lữ hành khác...
9


1.2. Cơ sở lý luận phát triển du lịch ở một điểm tham quan
1.2.1. Một số khái niệm

Tài nguyên du lịch:Luật Du lịch (2017) quy định: Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản
phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên
du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch đƣợc đầu tƣ, khai thác phục vụ
khách du lịch.
Điểm tham quan là nơi có tài nguyên du lịch mà khách du lịch trong ngày tới
thăm với mục đích tìm hiểu, thƣởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch đó
Di sản văn hoá
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về di sản văn hoá, điều đó phụ thuộc vào
cách nhìn nhận và quan điểm của mỗi một cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia và vùng
lãnh thổ. Theo UNESCO, Di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật lý và các
thuộc tính phi vật thể của một nhóm hay xã hội đƣợc kế thừa từ các thế hệ trƣớc, đã
duy trì đến hiện nay và dành cho các thế hệ mai sau. Di sản văn hóa bao gồm tài sản
văn hóa (nhƣ các tòa nhà, cảnh quan, di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật, và các hiện
vật), văn hóa phi vật thể (nhƣ văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ và kiến
thức) và di sản tự nhiên (bao gồm cảnh quan có tính văn hóa quan trọng và đa dạng
sinh học). Đối với Việt Nam, khái niệm di sản đã đƣợc định nghĩa một cách khái
quát trong Luật Di sản (2013): “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai
trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta”;
Di tích lịch sử văn hoá
Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng di sản văn hoá vật thể bao gồm nhiều thành tố
có giá trị về mặt văn hoá còn hiện diện nhƣ đã đƣợc định nghĩa ở trên. Và, di tích
lịch sử văn hoá là một trong các thành tố đó, đồng thời cũng đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học”.
Du lịch văn hoá
10



Theo Luật du lịch (2017), du lịch văn hoá đƣợc định nghĩa là: là loại hình du
lịch đƣợc phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
1.2.2. Phát triển du lịch
Hiểu theo cách thông thƣờng, phát triển du lịch là sử dụng các động lực kinh
tế, văn hoá, xã hội nhằm kích thích các hoạt động đầu tƣ, xúc tiến, khai thác du lịch
để hƣớng tới việc thu lại lợi nhuận, gia tăng thu nhập từ du lịch, phát triển kinh tế xã hội. Nhƣng ngày nay, câu chuyện phát triển du lịch đƣợc nhìn nhận không chỉ
mang lại những lợi ích kinh tế trƣớc mắt mà còn dành việc phát triển này cho các
thế hệ tƣơng lai về sau đƣợc kế thừa và thụ hƣởng các giá trị của việc khai thác du
lịch mang lại. Vì vậy, sau khi điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hiện thực tế,
Luật du lịch (2017)đã phát triển khái niệm “phát triển du lịch” gắn liền với yếu tố
“bền vững”“Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ
thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
về du lịch trong tương lai”.
1.2.3. Các điều kiện phát triển du lịch
Khi nghiên cứu sự phát triển du lịch tại một điểm, vùng, tuyến du lịch thì
việc làm trƣớc tiên là phải xem xét các điều kiện phát triển du lịch. Đó là cơ sở để
xác định, đánh giá về mức độ phát triển và là cơ sở để đƣa ra các giải pháp, định
hƣớng đúng đắn trong tƣơng lai hoặc trong một giai đoạn nhất định
1.2.2.1. Điều kiện chung
Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: du khách chỉ có thể yên tâm
thực hiện các hành vi, hoạt động du lịch tại những nơi có điều kiện an ninh chính trị
ổn định, không xảy ra các biến động, bất trắc ảnh hƣởng đến kế hoạch du lịch cũng
nhƣ các giá trị về vật chất và tinh thần. Đồng thời, việc an toàn xã hội cũng thúc
đẩy du khách tham gia nhiều hơn các hoạt động trong khi đi du lịch, không có cảm
giác bất an, lo lắng bởi du lịch vốn là đi hƣởng thụ, trải nghiệm các giá trị...
Điều kiện kinh tế:nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của ngành kinh tế du lịch. Do kinh tế du lịch là kinh tế tổng hợp chịu sự tác

11


động của nhiều thành phần kinh tế khác trong xã hội nên chịu sự ảnh hƣởng rất lớn.
Nó quyết định đến một số yếu tố để phát triển kinh tế du lịch bao gồm: sự đồng bộ
về đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ du lịch; mức độ chi tiêu của du khách
trong chuyến đi du lịch; sự lựa chọn chuyến đi hay sản phẩm du lịch...
Chính sách phát triển du lịch: những định hƣớng, chính sách phát triển đúng
đắn sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển chung của ngành du lịch của quốc
gia đó. Chính sách có tác động ảnh hƣởng to lớn đến việc kêu gọi, phát triển đầu tƣ
du lịch từ doanh nghiệp và các thành phần xã hội; hệ thống hành lang pháp lý đồng
thời đƣa ra những tầm nhìn chiến lƣợc phát triển du lịch trong từng thời kỳ, thích
ứng với nhu cầu và xu hƣớng du lịch chung ở trong nƣớc và trên thế giới. Ví dụ, để
thúc đẩy phát triển du lịch, ở Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 08/NQ-TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Thời gian rỗi: đây là một điều kiện quan trọng bởi con ngƣời không thể đi
du lịch nếu không có thời gian gian rỗi. Thời gian rỗi quyết định đến việc lựa chọn
kéo dài thời gian chuyến đi, lƣu trú, phƣơng tiện di chuyển hay là sự lựa chọn các
sản phẩm du lịch
Điều kiện giao thông vận tải: đây là một trong những nhân tố chính quyết
định đến sự phát triển du lịch. Bản chất hoạt động du lịch là sự di chuyển liên tục,
vì vậy sự đồng bộ về hạ tầng giao thông và phƣơng tiện vận chuyển ảnh hƣởng rất
lớn đến quyết định lựa chọn chuyến đi du lịch (có thể nhằm rút ngắn thời gian di
chuyển, đảm bảo về mặt sức khoẻ, đảm bảo chất lƣợng hoạt động tham quan tại
một số điểm du lịch). Sự đa dạng các loại đƣờng giao thông cũng nhƣ phƣơng tiện
vận chuyển giúp du khách có nhiều sự chọn lựa trong hoạt động du lịch
1.2.2.2. Điều kiện riêng
Môi trƣờng tự nhiên: đây là một yếu tố rất quan trọng hình thành nên tài nguyên
du lịch tự nhiên bao gồm địa hình (quyết định đến sự đa dạng và cảnh đẹp tại địa
phƣơng đó); khí hậu (những nơi có khí hậu ôn hoà thƣờng thu hút đƣợc nhiều khách

du lịch, hoạt động du lịch cũng đa dạng); thực vật (đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo nên cảnh quan xung quanh, sự đa dạng về số lƣợng và chủng loại các loài nhƣ
rừng, có nhiều hoa, thảm thực vật đặc trƣng...); động vật (một trong những
12


yếu tố có thể góp phần thu hút khách du lịch); các nguồn nƣớc khoáng (đây là yếu
tố không thể thiếu trong việc hình thành sản phẩm loại hình du lịch nghỉ dƣỡng,
chữa bệnh...)
Giá trị văn hoá, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế: có ý nghĩa đặc
trƣng, là yếu tố thu hút sự quan tâm và là động lực thúc đẩy các hoạt động du lịch
của du khách tại điểm tham quan. Trên thực tế, động lực thúc đẩy du khách thực
hiện chuyến đi đến điểm du lịch là yếu tố “lạ”, cảm thụ những cái mà họ chƣa từng
đƣợc biết đến hoặc có giá trị nhất định đối với đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần
nên những yếu tố này luôn đƣợc xem nhƣ là lực hút du khách.
Sự sẵn sàng đón tiếp du khách: đƣợc thể hiện ở 3 nhóm điều kiện chính đó là
vế tổ chức nhân lực (số lƣợng và chất lƣợng, trình độ tay nghề qua đào tạo của
những ngƣời đang làm việc trong ngành du lịch, điều này ảnh hƣởng rất lớn đến sự
hài lòng và đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch của du khách, quyết định một
phần đến việc lựa chọn quay trở lại lần hai...), về kỹ thuật (đảm bảo về các nhu cầu
ăn, lƣu trú, đi lại...tƣơng xứng với số tiền mà du khách bỏ ra, đồng thời quyết định
đến việc du khách có lựa chọn lƣu trú lại qua đêm tại điểm quan quan hay không...);
về kinh tế (sự phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển về mọi mặt trong đời sống và
ngƣợc lại, kinh tế ảnh hƣởng đến đời sống dân cƣ, thái độ đón tiếp du khách trong
các hoạt động du lịch, thông thƣờng trình độ phát triển kinh tế nói chung và kinh tế
du lịch nói riêng gắn liền với tƣ duy, nhận thức của ngƣời dân bản địa nếu đời sống
của họ đƣợc hƣởng lợi và nâng cao từ chính các các hoạt động du lịch này)
1.3. Sự hấp dẫn của điểm tham quan
Nhƣ vậy, nhƣ phần khái niệm đã nêu ở trên chúng ta có thể hiểu là một điểm
du lịch có nhiều điểm tham quan. Nhiều nơi muốn xây dựng hình ảnh những điểm

tham quan một cách đặc sắc, đa dạng nhằm mục đích lƣu giữ chân du khách ở lại
lâu để có điều kiện tiêu dùng những sản phẩm du lịch, tìm hiểu, nâng cao nhận thức
về mọi mặt đời sống của cộng đồng địa phƣơng.
Điểm tham quan càng nhiều, càng đa dạng và đặc sắc càng thu hút đƣợc đồng
đảo du khách trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, các hãng lữ hành có cơ sở để xây dựng,
làm mới hoặc thiết kế đa dạng các chƣơng trình du lịch phục vụ du khách bởi
13


thị hiếu của du khách vô cùng phong phú. Có thể phân loại các điểm tham quan theo
những tiêu thức của phân loại điểm đến du lịch và cũng có thể rộng hơn, nhƣng về
cơ bản nhƣ sau: điểm tham quan là các di tích lịch sử, điểm tham quan là công trình
văn hóa, điểm tham quan là các công viên chuyên đề, điểm tham quan là những làng
nghề truyền thống, điểm tham quan là các công trình nghệ thuật, điểm tham quan là
những nơi mua sắm của khách du lịch, điểm tham quan là những nơi chữa bệnh
hoặc phục hồi sức khỏe…
Nhƣng điều quan trọng nhất là phải làm nổi bật tính hấp dẫn của điểm tham
quan, ngoài những yếu tố “phần cứng” đã nói ở trên để hấp dẫn khách du lịch thì
chúng ta còn phải tính đến việc đảm bảo các nguyên tắc khi quy hoạch và tổ chức
các điểm tham quan theo tiêu chí cơ bản nhƣ: lƣu giữ khách tham quan ít nhất từ 3
- 5giờ; đảm bảo cho khách có thể xem, ngắm, nhìn và chiêm ngƣỡng; đảm bảo cho
khách có thể nghe, tạo ra những ấn tƣợng và cảm xúc; đảm bảo cho khách có thể
mua quà lƣu niệm để nhớ mãi nơi đã đến tham quan.
1.4. Vai trò của di sản văn hóa trong hoạt động phát triển du lịch
1.4.1. Di sản văn hóa trong hoạt động phát triển du lịch
Với một quốc gia có bề dày về văn hoá, lịch sử nhƣ Việt Nam thì đi bất cứ
nơi đâu cũng điều thấy có sự hiện diện của các di sản văn hoá với mật độ và cấp độ
khác nhau. Di sản văn hoá đƣợc coi nhƣ là thành tố quan trọng trong việc hình
thành các sản phẩm du lịch đặc trƣng thu hút du khách trong và ngoài nƣớc, do đó
có một vị trí nhất định trong sự phát triển du lịch hiện nay và trong tƣơng lai. Bởi

vậy, Nguyễn Phạm Hùng (2017) có nhận định rằng:“…trong ngành du lịch, di sản
văn hoá là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng bậc nhất”. Vì vậy, đánh giá đƣợc
vai trò và tầm quan trọng của di sản văn hoá đối với sự phát triển du lịch giúp cho
những ngƣời khai thác du lịch, khách du lịch, cơ quan quản lý du lịch có cái nhìn
bao quát và tổng thể hơn, có hƣớng đi rõ ràng hơn
Việc định vị vai trò của di sản văn hóa giúp những ngƣời làm du lịch xác
định đƣợc hiện chúng đang nằm ở đâu trong không gian hoạt động du lịch, đồng
thời có ý nghĩa nhất định trong việc định hƣớng khai thác trong tƣơng lai. Ở đây có
thể chỉ ra vai trò của di sản văn hóa ở các phƣơng diện cụ thể nhƣ sau:
14


Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định thị trường du lịch.Bởi thị
trƣờng du lịch rất đa dạng, phong phú do thị hiếu của khách hàng và không phải nơi
nào cũng có đƣợc sự đa dạng tài nguyên hay sản phẩm du lịch hoặc chỉ có một hay
vài di sản giá trị nhất định đối với một thị trƣờng khách nào đó. Ví dụ nhƣ thị
trƣờng khách du lịch Á Đông gồm các nƣớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan rất quan tâm đến loại hình du lịch văn hóa trong đó có hệ thống di sản văn
hóa. Vì vậy mà dòng khách thị trƣờng này luôn có một sự quan tâm rất lớn từ các
đơn vị khai thác du lịch trong việc xác định, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu để quảng
bá, khai thác hoạt động du lịch
Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định các tài nguyên du lịch. Tài
nguyên du lịch chỉ thực sự có giá trị khi nó đƣợc khai thác và sử dụng đúng mục
đích, việc nó có tồn tại hay không tồn tại hoặc duy trì dƣới dạng nào, đƣợc
haykhông đƣợc nhiều ngƣời quan tâm biết đến,tùy thuộc vào mức độ đóng góp của
nó trong hệ thống tài nguyên du lịch, nếu không thì theo thời gian cũng sẽ bị mai
một hoặc bị biến đổi dƣới một dạng khác. Điều đó mất đi các giá trị cốt lõi và tài
nguyên du lịch có phong phú đa dạng hay không tùy thuộc vào các biểu hiện trên
nhiều mặt của di sản văn hóa
Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định các dịch vụ du lịch thích

hợp. Nếu hệ thống tài nguyên du lịch văn hóa lấy di sản văn hóa làm trọng tâm khai
thác thì các dịch vụ du lịch kèm theo phải phù hợp với bối cảnh khai thác du lịch tại
di sản văn hóa đó, nó giúp cho không gian du lịch đƣợc cô đọng, đúng chủ đề và
mục đích tham quan. Việc này góp phần đảm bảo tính hệ thống trong trạng thái cảm
nhận giá trị di sản của du khách khi đi du lịch mà không làm hỗn tạp, pha loãng
không gian, tạo ra sự nhàm chán, chắp vá và hiện tƣợng một đi không trở lại của du
khách đối với điểm đến
Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định các sản phẩm du lịch đặc thù.
Bản chất của sản phẩm du lịch đƣợc cấu thành bởi 2 yếu tố bao gồm tài nguyên du lịch
(tài nguyên du lịch văn hóa và tài nguyên du lịch tự nhiên) và dịch vụ du lịch. Sản
phẩm văn hóa thì có nhiều nhƣng không phải cái nào cũng có tính độc đáo, giá trị để
đảm bảo yếu tố “lạ” và “duy nhất” để trở thành sản phẩm du lịch văn hóa
15


đặc thù đem vào khai thác hiệu quả. Chính vì vậy mà yếu tố sản phẩm du lịch đặc
thù mang lại lợi thế cạnh tranh cho các địa phƣơng đang khai thác du lịch.
Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định các thương hiệu, hình ảnh du
lịch. Nhìn từ phƣơng diện văn hóa mà nói, theo Từ Chi thì “những gì không phải tự
nhiên đều là văn hóa” nhƣng không phải cái nào cũng có thể trở thành di sản văn hóa
bởi để đạt đƣợc sự công nhận đó phải đảm bảo các điều kiện và quy định của Luật di
sản. Có nhiều quốc gia di sản văn hóa đƣợc định hình nhƣ một thƣơng hiệu đảm bảo,
hình ảnh du lịch nhận diện rộng rãi trên bình diện quốc tế và đôi khi nó trở thành biểu
tƣợng văn hóa quốc gia đem lại nhiều lợi ích trọn vẹn trong hoạt động du lịch và khu
đền tháp Ăng kor Wat ở Campuchia là một ví dụ điển hình

Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định bản sắc văn hóa Việt trong
kinh doanh du lịch (kiến trúc, điêu khắc, hội họa, trang trí…giao tiếp, ứng xử văn
hóa…trong kinh doanh du lịch. Con ngƣời tạo ra di sản văn hóa là điều không thể
bàn cãi, những do đặc điểm tự nhiên nơi cƣ trú cũng nhƣ quá trình tiếp biến, hỗn

dung văn hóa…mà tạo nên những nét riêng biệt, không thể lẫn lộn mà thành ra cái
gọi là bản sắc văn hóa. Ở Việt Nam cũng vậy, với đặc thù đa dạng về địa hình,
phong phú về các sắc tộc, tín ngƣỡng, tôn giáo, ngôn ngữ, phong tục, tập quán…mà
các di sản văn hóa đƣợc tạo ra luôn luôn có sự khác biệt từ cấu trúc đình chùa, đền
tháp, nghệ thuật điêu khắc dân gian…hay cho đến ngay văn hóa ứng xử trong các
hoạt động du lịch cũng mang đầy bản sắc vùng miền, địa phƣơng
Di sản văn hóa góp phần quan trọng quyết định chất lượng văn hóa trong du
lịch. Hoạt động tham quan hay sử dụng sản phẩm du lịch văn hóa thông qua các di
sản văn hóa còn hiện diện của du khách luôn có những yêu cầu rất cao không thể
cân đo đong đếm đƣợc mà phải đo lƣờng bằng sự hài lòng, thỏa mãn của du khách
sau chuyến tham quan. Sở dĩ phải nói đến điều này bởi sự khó tính của thị trƣờng
du khách đối với sản phẩm du lịch văn hóa khi ngƣời đi tham quan họ đã tìm hiểu
thông tin, nghiên cứu rất kỹ và muốn tìm hiểu thêm các giá trị của di sản văn hóa.
Hay nói cách khác, chất lƣợng văn hóa trong du lịch phụ thuộc vào tầm vóc và giá
trị của di sản văn hóa.
16


×