Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương hiện nay (nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp bắc thăng long, huyện đông anh, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---



---

NGUYỄN THỊ YẾN

NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
VỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long,
huyện Đông Anh, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---



---

NGUYỄN THỊ YẾN

NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
VỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG


CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long,
huyện Đông Anh, Hà Nội)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Quyết

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Người lao động trong khu công
nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương
hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện
Đông Anh, Hà Nội) là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, không sao
chép của bất cứ ai. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích và thu thập số liệu một cách trung thực và khách quan. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Học viên
Nguyễn Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ của tôi được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các quý thầy cô, các bạn và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:

Các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi có những tri thức để
hoàn thiện đề tài này.
Và đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phạm Văn Quyết đã nhiệt tình
hướng dẫn để tôi có thể thực hành tốt những kỹ năng và phương pháp cho một
nghiên cứu Xã hội học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong tập thể lớp Cao học khóa 2014 –
Xã hội học đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND xã Kim Chung và người lao
động thuộc khu công nghiệp Bắc Thăng Long đã cung cấp cho tôi những thông
tin số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân tôi vẫn còn một số hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm, cho nên luận văn còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp từ quý thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Ngƣời thực hiện

Học viên Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................

2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................


3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .............................................................................

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................
5.

Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................................

6.

Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu ........................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................

8.

Khung phân tích ...............................................................................................

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................
1.1. Khái niệm công cụ .................................................................................................
1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công ...................................................
1.1.2. Khái niệm tiếp cận dịch vụ hành chính công .....................................
1.1.3. Khái niệm người lao động trong khu công nghiệp .............................
1.1.4. Khái niệm chính quyền địa phương ...................................................
1.2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................................

1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội ................................................................
1.2.2 Lý thuyết lựa chọn hành vi hợp lý .......................................................
1.3. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu ............................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ........................
2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ hành chính công của ngƣời lao động .............
2.1.1. Nhận biết nơi làm các dịch vụ hành chính công ................................
2.1.2. Việc sử dụng các dịch vụ hành chính công ........................................
2.1.3. Mức phí và thời gian làm các dịch vụ hành chính công ....................
2.2. Mức độ hài lòng của ngƣời lao động với các dịch vụ hành chính công ......
2.3. Một số bất cập trong tiếp cận các dịch vụ hành chính công .........................
1


2.4. Mong muốn của ngƣời lao động với các thủ tục hành chính công......71
2.4.1. Mong muốn tìm hiểu thông tin về thủ tục hành chính công................71
2.4.2. Mong muốn cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công................73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG......................................76
3.1. Nhóm các yếu tố từ phía ngƣời nhận dịch vụ....................................... 76
3.2. Các yếu tố từ phía ngƣời cung cấp dịch vụ........................................... 87
3.2.1. Một số chính sách, văn bản pháp luật về cải cách thủ tục hành chính/
quy trình làm các thủ tục hành chính công.......................................................... 87
3.2.2. Khó khăn trong việc cung ứng dịch vụ hành chính công từ phía chính
quyền địa phương................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................... 95
KẾT LUẬN........................................................................................................ 95
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 99

PHỤ LỤC.........................................................................................................102

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắt

DN

Dạy nghề

ĐH & SĐH

Đại học và sau đại học

HKTT

Hộ khẩu thường trú

KCN

Khu công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ tuổi của người lao động trả lời phiếu ý kiến ..........................................
Bảng 2: Tỷ lệ giới tính của người lao động trả lời phiếu ý kiến ..................................
Bảng 3: Tỷ lệ tình trạng hôn nhân của người lao động trả lời phiếu ý kiến ...............
Bảng 4: Tỷ lệ cho biết bậc học phổ thông cao nhất của người lao động ....................
Bảng 5: Hiện trạng ngôi nhà đang ở của người lao động trả lời phiếu ý kiến ............
Bảng 6: Thu nhập hiện tại của người lao động ...............................................................
Bảng 2.1. Nhận biết về nơi làm các thủ tục hành chính công .......................................
Bảng 2.2. Tỷ lệ người lao động cho biết thủ tục hành chính do tự bản thân đi làm hoặc

nhờ người khác làm hộ .....................................................................................................
Bảng 2.3. Tỷ lệ người lao động nam và nữ đã từng làm ...............................................
Bảng 2.4. Tỷ lệ người lao động có khẩu thường trú đã từng làm ................................
Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận thông tin có liên quan tới các thủ tục hành chính công qua

các kênh thông tin ..............................................................................................................
Bảng 2.6. Giá trị trung bình Mean của các kênh thông tin ...........................................
Bảng 2.7. Tỷ lệ người lao động cho biết tổng số ngày làm việc để nhận được các thủ


tục hành chính công...........................................................................................................
Bảng 2.8. Giá trị trung bình Mean về mức độ hài lòng của người lao động ...............
Bảng 2.9. Những khó khăn cụ thể mà người lao động gặp phải khi làm các thủ tục

hành chính công .................................................................................................................
Bảng 2.10. Mức độ khó khăn khi làm các thủ tục hành chính công ...........................
Bảng 2.11. Tỷ lệ lao động có gặp khó khăn khi đi về quê để làm các thủ tục ............
Bảng 2.12. Tỷ lệ người lao động phải chờ đợi khi làm thủ tục hành chính công .......
Bảng 2.13. Lý do phải chờ đợi mỗi lần đến trụ sở UBND xã/ phường làm thủ tục
hành chính công .................................................................................................................
Bảng 2.14.

Tỷ lệ người lao động phải di chuyển về quê để làm các thủ tục

hành chính công


Bảng 2.15. Tỷ lệ ảnh hưởng tới công việc của người lao động khi xin nghỉ làm để làm

các thủ tục hành chính công............................................................................... 68
Bảng 3.1. Tỷ lệ độ tuổi của người lao động........................................................ 76
Bảng 3.2. Tương quan giữa độ tuổi đánh giá về mức phí................................... 77
Bảng 3.3.

Tương quan giữa độ tuổi với sự hài lòng về kết quả giải quyết

công việc............................................................................................................ 78
Bảng 3.4. Tương quan độ tuổi với mong muốn cải thiện thủ tục hành chính.....79
Bảng 3.5. Tương quan giới tính với đánh giá về mức phí................................... 79

Bảng 3.6. Tương quan giới tính với sự hài lòng giải quyết công việc................80
Bảng 3.7. Tương quan giới tính với mong muốn cải thiện thủ tục hành chính công
...................................................................................................................................80

Bảng 3.8. Trình độ học vấn của người lao động................................................. 81
Bảng 3.9. Tương quan trình độ học vấn với đánh giá mức phí...........................81
Bảng 3.10. Tương quan học vấn với sự hài lòng kết quả giải quyết công việc...82
Bảng 3.11. Tương quan học vấn với mong muốn cải thiện chất lượng hành
chính công.......................................................................................................... 83
Bảng 3.12. Tương quan thu nhập hiện tại với đánh giá mức thu phí cho các thủ tục

hành chính công................................................................................................. 84
Bảng 3.13. Tương quan thu nhập với sự hài lòng giải quyết công việc..............85
Bảng 3.14. Tương quan thu nhập với mong muốn cải thiện thủ tục...................86
hành chính công................................................................................................. 86

5


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1. Tỷ lệ người đã từng làm các thủ tục hành chính công.......................38
Biểu đồ 2. Tỷ lệ người lao động cho biết mức thu phí có niêm yết ở UBND
xã/phường........................................................................................................... 44
Biểu đồ 3. Tỷ lệ người lao động đánh giá mức giá mức thu phí khi làm các thủ
tục hành chính công............................................................................................ 47
Biểu đồ 4. Mức độ hài lòng của người dân đối với 6 dịch vụ hành chính [17]. . .54
Biểu đồ 5. Tỷ lệ người lao động có người quen/người thân làm trong UBND
xã/phường........................................................................................................... 55
Biểu đồ 6. Tỷ lệ người lao động phải làm ca...................................................... 56
Biểu đồ 7. Tỷ lệ người lao động có gặp khó khăn khi làm các thủ tục hành

chính công.......................................................................................................... 57
Biểu đồ 8. Một số khó khăn của người lao động khi đi về quê làm các thủ tục
hành chính công.................................................................................................. 62
Biểu đồ 9. Tỷ lệ người lao động có xin nghỉ làm................................................ 65
Biểu đồ 10. Tỷ lệ người lao động ngoại tỉnh di chuyển khi làm các thủ tục hành
chính công.......................................................................................................... 66
Biểu đồ 11. Thời gian về quê làm ác thủ tục hành chính công............................67
Biểu đồ 12. Tỷ lệ người lao động đánh giá về quá trình làm các thủ tục hành
chính công.......................................................................................................... 69
Biểu đồ 13. Tỷ lệ người lao động mong muốn tìm hiểu các thủ tục hành chính công .. 71

Biểu đồ 14. Mong muốn cải thiện chất lượng khi làm các thủ tục hành chính công 73

Biểu đồ 15. Thu nhập hiện tại của người lao động.............................................. 84
Biểu đồ 16. Tỷ lệ người lao động cho biết chính quyền nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú tạo điều kiện làm các thủ tục hành chính công.................................. 91

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Lực lượng lao động là một trong những nguồn lực không thể thiếu trong
sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời có vai trò là động lực cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2014 là 53,7 triệu người, tăng
so với năm trước là 498 nghìn người (1%) bao gồm 52,7 triệu người có việc làm
và có 1 triệu người thất nghiệp, lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm
69,3%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động là 77,7%, tỷ lệ

tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ và không đồng
đều giữa các vùng, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông
thôn cao hơn khu vực thành thị. Trong tổng số 733,6 nghìn người di cư từ 15 tuổi
trở lên có hơn bốn phần năm (81,7%) tham gia vào lực lượng lao động [12].
Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đang bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển
với tốc độ cao nên tình trạng di dân đến các khu công nghiệp ngày càng gia tăng.
Để sinh sống và hòa nhập thì người lao động cũng có nhu cầu lớn đối với các
dịch vụ hành chính công tại nơi cư trú, chẳng hạn: giấy tạm trú tạm vắng; hộ
khẩu; giấy khai sinh; bảo hiểm lao động…vv và nhiều loại giấy tờ khác. Song
trên thực tế, hiện nay việc tiếp cận của họ với các dịch vụ này vẫn còn nhiều trở
ngại và khó khăn nhất định, tình trạng bộ máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo,
tính không công khai trong các thủ tục hành chính, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của người cung ứng dịch vụ còn nhiều bất cập, hạn chế. Tình trạng bất bình
đẳng phân biệt đối xử trong việc tiếp cận dịch vụ vẫn còn khá phổ biến.
Cải cách dịch vụ hành chính công là một yêu cầu cấp thiết cho người lao
động, bởi nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thể hiện rõ bản chất:
“Nhà nước của dân, do dân, vì dân” của Nhà nước ta.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 xác định
“Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: cải cách thể chế;
7


xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”. Trong Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII (năm 1999) lần đầu tiên đề
cập đến khái niệm “dịch vụ công”. Nghị quyết còn yêu cầu “tiến hành từng bước
việc phân định rõ biên chế trong bộ máy hành chính với biên chế trong các đơn vị

sự nghiệp, kinh tế, dịch vụ công; thí điểm việc xã hội hóa một số lĩnh vực dịch
vụ, y tế, giáo dục, khoa học và hoạt động văn hóa, thể thao…trước hết là ở các
thành phố và các khu công nghiệp.
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long là nơi thu hút rất nhiều người lao động
đến từ các tỉnh khác nhau trong cả nước. Có thể nói đây là một trong những khu
công nghiệp được xem là điểm sáng của Hà Nội về phát triển ngành công nghiệp
cơ điện tử xuất khẩu, bao gồm cả công đoạn sản xuất lắp ráp cũng như sản xuất
chế tạo chi tiết linh kiện. Khu công nghiệp này đã thu hút được trên 60 nghìn lao
động, mỗi doanh nghiệp cũng thu hút tới vài nghìn lao động. Do vậy, đây là địa
bàn có nhiều lao động phần lớn là dân nhập cư. Do vậy, các vấn đề có liên quan
tới hành chính công đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết mà nhiều người lao
động ở đây rất quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Người lao
động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của
chính quyền địa phương hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp
Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội), kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ
ra thực trạng tiếp cận dịch vụ, cũng như sẽ phân tích rõ được thực trạng tiếp cận
dịch vụ hành chính công, mặt khác qua đề tài cũng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng
tới việc tiếp cận dịch vụ từ phía người lao động và chính quyền địa phương. Từ
đó, có thể đưa ra được một số khuyến nghị với mục đích cải thiện và nâng cao
hơn chất lượng dịch vụ hành chính công ở cấp cơ sở xã/ phường hiện nay.
8


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Lực lượng lao động là một trong những bộ phận quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Vì vậy, các vấn đề xã hội có liên quan tới
người lao động luôn nhận được sự quan tâm của xã hội. Liên quan tới tiếp cận
dịch vụ hành chính công của người lao động là một vấn đề mới và cấp thiết đối
với người lao động, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài

về vấn đề này, cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận dịch vụ hành
chính công.

Các nghiên cứu về thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công
của người lao động
Nhằm tháo gỡ các khó khăn và hạn chế liên quan tới hành chính công, thì
với đề tài“Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam” (thuộc chương trình
nghiên cứu: các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam) chủ nhiệm
đề tài là PGS.TS Lê Chi Mai. Đề tài đã phân tích thực trạng cung ứng các dịch vụ
hành chính công ở nước ta hiện nay, từ đó kiến nghị các giải pháp cải tiến việc
cung ứng dịch vụ này nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân của bộ máy nhà
nước. Trong đề tài đã mô tả và làm rõ về mặt lý luận khái niệm và nội dung của
dịch vụ hành chính công. Đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ hành chính
công do các cơ quan hành chính nhà nước cung ứng thông qua tiến hành khảo sát
thực tiễn cung ứng 7 loại dịch vụ hành chính công chủ yếu hiện nay (bao gồm thu
thuế, cấp giấy phép đầu tư nước ngoài, hải quan, công chứng, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, xuất nhập cảnh, giấy đăng ký
kinh doanh). Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến để đạt
được mục tiêu đề ra như là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu phân
tích việc người lao động nói riêng tiếp cận như thế nào với các dịch vụ hành
chính công đó cũng như có những yếu tố nào ảnh hưởng, khó khăn và thuận lợi
khi tiếp cận dịch vụ hành chính công.
9


Cùng với nội dung đổi mới hành chính công thì bài viết “Một số vấn đề
đổi mới quản lý dịch vụ công ở Việt Nam” của TS. Đặng Đức Đạm, phó trưởng
Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ. Với các trình bày chi tiết các khái
niệm có liên quan tới dịch vụ công ở nước ta, trong đó có hành chính công, hơn

nữa bài viết cũng nêu ra thực trạng, vấn đề và yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ
công. Hơn nữa bài viết cũng đề cập tới một số đổi mới chế độ tài chính đối với
dịch vụ công, tuy nhiên bài viết chưa làm rõ cụ thể các loại dịch vụ công hiện
nay, mặt khác cũng chưa đề cập tới việc tiếp cận các loại dịch vụ này như thế
nào? Cũng như hình thức tiếp cận các loại dịch vụ công ra sao.
Với nghiên cứu của Hà Thị Phương Tiến, Hà Quang Ngọc: Lao động nữ
di cư tự do nông thôn – thành thị. Nhà xuất bản Phụ nữ Hà Nội, 2002. Công
trình đã sử dụng nhiều phương pháp phỏng vấn sâu trên diện rộng cả địa bàn và
đối tượng. Trong đó có các nội dung chính như: Bối cảnh, tình hình, lý do di cư
vào các thành phố lớn và lý do di cư của lao động nữ vào các thành phố; việc làm
và đời sống của lao động nữ di cư tự do vào thành phố (việc làm, thu nhập, sức
khỏe, chăm sóc y tế, điều kiện sống, quan hệ xã hội); ảnh hưởng của lao động nữ
di cư đối với các thành phố (nơi nhập cư) dư luận xã hội đối với lao động nữ di
cư vào thành phố; xu hướng và giải pháp cho vấn đề lao động nữ di cư vào thành
phố. Mặc dù, đã trình bày một số vấn đề có liên quan tới người lao động tuy
nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc mô tả các yếu tố có liên quan tới người lao
động di cư nhưng chưa làm rõ được vấn đề tiếp cận với các dịch vụ xã hội, trong
đó là hành chính công.
Nghiên cứu tiếp về vấn đề này bài viết “Việc làm và đời sống của người
lao động theo thời vụ từ nông thôn ra Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp tại Hà
Nội và xã Xuân Thượng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định), của tác giả
Nguyễn Thị Bích Nga, tạp chí Xã hội học số 2 (82), 2003. Nghiên cứu được tiếp
cận theo phương pháp mô tả thực trạng, vận dụng quan điểm giới và phát triển
trong quá trình thực hiện, xem xét mối tương quan giữa nam và nữ trong mối
quan tâm và bối cảnh chung của vấn đề di chuyển lao động nông thôn – thành
10


thị. Bài viết đã chỉ ra một số đặc điểm về việc làm và đời sống của người lao
động cụ thể như là: Nghề của lao động nam, nữ tại Hà Nội tương tự nhau, đơn

giản, phổ thông và sử dụng lao động cơ bắp là chính; Cả nam và nữ đều không
chỉ làm một nghề cố định mà còn làm thêm bất cứ công việc gì có thể tạo ra thu
nhập; Cùng một nhóm nghề nhưng thu nhập của nam cao hơn nữ, do chi tiêu cá
nhân của nam cao hơn nên số tiền gửi về gia đình của nam và nữ tương đương;
Khả năng chuyển đổi vị trí làm việc của người lao động thấp. Mặc dù nghiên cứu
cũng đã chỉ ra một số khó khăn về quan hệ của người lao động với các cơ quan
chức năng của địa phương song nghiên cứu mới dừng lại ở việc mô tả sơ bộ khó
khăn, chưa đi sâu phân tích việc tiếp cận với các dịch vụ hành chính của địa
phương, mặt khác nghiên cứu chưa phân tích cụ thể được những nhu cầu, thực
trạng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công
hiện nay.
Di dân là một trong những vấn đề mà được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm, với đề tài cấp bộ: “Di dân tạm thời ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”
do PGS.TS Lưu Bích Ngọc làm chủ nhiệm đề tài. Báo cáo đã phân tích và làm rõ
các nội dung có liên quan tới người lao động di cư tạm thời, đồng thời báo cáo
cũng đã ước lượng di cư tạm thời và dự báo dân số. Bên cạnh đó báo cáo cũng
chỉ ra được một số vấn đề kinh tế - xã hội của người di cư tạm thời, trong đó báo
cáo cũng đề cập đến mức độ hiểu biết và thực hành về một số quyền cơ bản của
người di cư hiện nay. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định di cư, báo cáo
cũng đề xuất một số giải pháp hạn chế giảm thiểu tiêu cực của di cư tạm thời hiện
nay. Với mẫu khảo sát tại hai địa bàn Hà Nội và TP. HCM, đây là hai trung tâm
kinh tế chính trị và văn hóa lớn nhất cả nước, với lợi thế là nơi tập trung đa dạng
nhiều ngành nghề, đã tạo điều kiện cơ bản để thu hút được một lực lượng lao
động lớn từ nông thôn ra thành thị. Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt cơ
bản giữa lao động ở Hà Nội và TP. HCM, mặc dù vậy, nghiên cứu mới đưa ra
những kết quả chung cho vấn đề di dân ở nước ta, việc tìm hiểu về việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội của người di dân vẫn còn nhiều hạn chế, hơn nữa, đề tài mới
11



chỉ ra một số quyền cơ bản khi tiếp cận dịch vụ, chưa phân tích và làm rõ được
các nội dung liên quan tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công.
Cũng theo nghiên cứu và báo cáo tại các hội nghị Báo cáo viên do Ban
Tuyên giáo Trung ương yêu cầu, năm 2010 đã chỉ ra những xu hướng chính của
di dân ở nước ta, đồng thời cũng chỉ ra những đặc trưng cơ bản của người di cư.
Số liệu trong những năm gần đây cho thấy số người di cư ngày càng lớn, thiếu
đất và thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân tạo nên “lực đẩy” xuất cư
lớn. Đặc biệt, người di cư ngày càng có xu hướng “vươn xa”, tỷ lệ người di cư
giữa các tỉnh, huyện, xã tăng nhanh. Theo báo cáo cũng chỉ ra một số đặc trưng
cơ bản của người di cư trong những năm gần đây: Phụ nữ di cư ngày càng nhiều
hơn nam giới; Đa số những người di cư là trẻ tuổi; Đa số người di cư là chưa kết
hôn; Đa số những người di cư có trình độ học vấn từ Trung học cơ sở trở lên; sức
khỏe của người di cư nói chung là tốt. Mặc dù, nghiên cứu đã chỉ ra được những
xu hướng chính và đặc trưng cơ bản song nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu
người lao động tiếp cận các dịch vụ xã hội, dịch vụ hành chính công như thế nào?
Đề cập tới vấn đề này, trong cuốn sách “Lao động di trú trong pháp luật
quốc tế và Việt Nam” của trung tâm nghiên cứu quyền con người – quyền công
dân, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã nêu ra một số vấn đề có liên quan tới quyền
của người lao động di trú, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra một số vấn đề có liên
quan như là: xuất khẩu lao động; tác động kinh tế - xã hội của di cư quốc tế tại
Việt Nam; pháp luật hiện hành về bảo vệ người lao động di cư. Tuy nhiên, pháp
luật về người di cư nội địa là một vấn đề khó, chưa được đề cập đến nhiều, đặc
biệt là các quyền cơ bản của người lao động, trong đó, tiếp cận các dịch vụ xã hội
chưa đề cập đến.
Tương tự, liên quan tới pháp luật của người lao động di cư thì trong cuốn:
“Bảo vệ người lao động di trú, tập hợp các văn kiện quan trọng của quốc tế,
khu vực ASEAN và của Việt Nam liên quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao
động di trú”. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục tiêu của cuốn sách là hỗ
trợ công tác nghiên cứu, xây dựng và thực thi pháp luật về đưa người lao động ra
12



nước ngoài làm việc cũng như việc bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài của các cơ quan nhà
nước và các chủ thể khác có liên quan theo hướng phù hợp và hài hòa với các
tiêu chuẩn chung đã được thiết lập trong các văn kiện và đang được áp dụng ở
tầm quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, cuốn sách mới đề cập tới các văn kiện quan
trọng về lao động di cư quốc tế. Chưa có nội dung liên quan tới quyền người lao
động di cư nội địa, vì vậy các vấn đề có liên quan như quyền dịch vụ xã hội cơ
bản, trong đó có dịch vụ hành chính công chưa được đề cập đến.
Bảo vệ các quyền lợi của người lao động nhập cư là một trong nhiệm vụ
quan trọng của Đảng Nhà nước và các ban ngành, vì vậy an sinh xã hội cho
người nhập cư là một trong những vấn đề được quan tâm. Bài viết “Nhập cư đô
thị và an sinh xã hội”, Xã hội học số 1 (93), 2006 của Phạm Quỳnh Hương đã
nêu ra vấn đề nhu cầu an sinh xã hội của người nhập cư; đổi mới và thực trạng an
sinh xã hội của người nhập cư; tăng cường tiếp cận an sinh xã hội cho người
nhập cư trong giai đoạn hiện nay; trong đó bài viết đi sâu vào thực trạng và việc
đổi mới an sinh xã hội, có đề cập tới khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội còn
nhiều hạn chế do không có đăng ký cư trú, điều này lại trở thành bài toán khó
không chỉ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo mà còn khó khăn hơn cho bài toán
quản lý đô thị hiện nay. Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào phân tích được thực
trạng, yếu tố ảnh hưởng của người lao động khi tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
nói chung và dịch vụ hành chính công nói riêng.
Việc cung ứng đầy đủ và đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản của người lao
động tiếp tục được đề cập tới trong bài viết của Đặng Nguyên Anh & Nguyễn
Bình Minh, “Đảm bảo cung cấp dịch vụ xã hội cho người lao động nhập cư ở
thành phố, Tạp chí XHH số 3 (47), 1998. Với số liệu khảo sát “Di cư và sức
khỏe” (VNMHS97) do Viện Xã hội học (thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và
Nhân văn Quốc gia Việt Nam) thực hiện năm 1997 trong khuôn khổ dự án hợp
tác quốc tế do Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ. Trung tâm đào tạo và

nghiên cứu dân số (Đại học Tổng hợp Brown, Hoa Kỳ) là cơ quan trợ giúp kỹ
13


thuật cho dự án. Bài viết tập trung vào mô tả và phân tích các khó khăn và thách
thức của người lao động ngoại tỉnh nói chung khi nhập cư vào thành phố, một số
khó khăn mà họ gặp phải như là không có hộ khẩu thường trú, thiếu vốn và trình
độ chuyên môn cho nên mặc dù có sức khỏe nhưng họ vẫn khó tìm được việc làm
trong khu vực kinh tế chính thức. Nhìn chung, bài viết chưa đi sâu phân tích được
những khó khăn của người lao động khi tiếp cận các dịch vụ hành chính công,
đặc biệt là những lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp hiện nay

Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng tới việc tiếp cận dịch vụ
hành chính công của ngƣời dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng
Người lao động trong khu công nghiệp là một nhóm đặc thù có nhiều đặc
điểm khác biệt so với người lao động di cư nói chung, do vậy, việc tiếp cận với
các dịch vụ hành chính công cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế, để khắc phục
những ảnh hưởng từ phía người lao động cũng như từ phía chính quyền địa
phương thì đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, với bài viết “Nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa
liên thông” của Nguyễn Đặng Phương Truyền, Bộ môn Văn bản và Công nghệ
hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, bài viết đã nêu ra một số vấn đề
chính có liên quan tới dịch vụ hành chính và cơ chế một cửa liên thông tại cấp
huyện, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong thực hiện cung ứng dịch vụ hành
chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông, ngoài ra còn đưa ra một
số khuyến nghị cho nhằm nâng cao hiệu quả việc cung ứng dịch vụ hành chính
công theo cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện. Tuy vậy, bài viết vẫn chưa
phân tích sâu nhận thức cũng như thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công
cho người dân nói chung và người lao động nói riêng.
Tiếp tục liên quan tới yếu tố ảnh hưởng tới di dân, bài viết “Chiều cạnh

giới của di dân lao động thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” của
Đặng Nguyên Anh, Xã hội học số 2 (90), 2005. Bài viết này nhằm mục đích xem
xét đặc trưng của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân
lao động nữ ra đô thị và đến các khu công nghiệp, chế xuất. Tác giả bài viết
14


không đề cập đến các hình thái di dân khác nhau như xuất khẩu lao động, du học
tự túc, kết hôn với người nước ngoài hoặc buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
là những loại hình di dân có sự tham gia của phụ nữ. Bài viết đã đề cập tới một số
vấn đề chính chẳng hạn như là: Quy mô di dân; hướng di chuyển; Động lực di
cư; quyết định chuyển cư; tiền gửi về của người lao động; những khó khăn và trở
ngại cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ; vị thế pháp lý của người lao
động. Lao động nữ từ nông thôn di chuyển ra đô thị cũng như đến các khu công
nghiệp ngày càng đông đảo dưới nhiều phương thức khác nhau.
Hiện nay, trên phạm vi cả nước có 463 KCN trong quy hoạch tổng thể phát
triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 139,5
ngàn ha. Ước tính đến hết tháng 12/2015, trên phạm vi cả nước có 304 KCN
được thành lập trên tổng số 463 KCN có trong quy hoạch, với tổng diện tích đất
tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56
ngàn ha (chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên). Trong đó riêng kế
hoạch 5 năm 2011-2015 có 44 KCN được thành lập và mở rộng với tổng diện
tích 13,8 ngàn ha (thấp hơn so với tổng diện tích KCN đã được thành lập trong kế
hoạch 5 năm 2006-2010 là 44,4 ngàn ha và mục tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm
2011-2015 là 17-20 ngàn ha). Các KCN được thành lập trên 60 tỉnh, thành phố,
chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí
địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng. [21]
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những vấn đề mà người di dân rất
quan tâm, với nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký thường

trú trên địa bàn thành phố Hà Nội” Cù Ngọc Trang, (chủ nhiệm) (2010), Đề tài
cấp cơ sở, Hà Nội. Nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề về lý luận về thủ tục hành
chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội; thực trạng hoạt
động cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố
Hà Nội; giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính. Đồng thời,
nghiên cứu cũng tập trung mô tả các bước, thủ tục, quy định, quy trình thủ tục
15


hành chính trong đăng ký thường trú và những cải cách quy định này trên địa bàn
những năm vừa qua. Trên cơ sở thực trạng và những quy định mới ban hành, đề
tài đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký
thường trú trên địa bàn. Mặc dù vậy, nghiên cứu vẫn chưa đi sâu phân tích rõ các
yếu tố ảnh hưởng tới việc người di cư tiếp cận với các thủ tục hành chính khi
hiện nay các thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú đã và đang có những
cải cách tiến bộ.
Như vậy, qua các nghiên cứu về thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính của
người lao động, cũng như các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp
cận dịch vụ hành chính công thì có thể có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu mới
chỉ mô tả được thực trạng của các dịch vụ công, cũng như một số quyền của
người lao động, chưa phân tích và làm rõ được thực trạng tiếp cận dịch vụ hành
chính công, hơn nữa ở thời điểm hiện tại tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu
nào phân tích sâu về việc tiếp cận hành chính công của người lao động, đặc biệt
là người lao động đang làm việc trong khu công nghiệp. Các nghiên cứu cũng
chưa chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới khả năng tiếp cận của
người lao động, cũng như tìm ra những giải pháp giải quyết những khó khăn và
bất cập trong quá trình tiếp cận các thủ tục hành chính công cho người lao động.
Nhận thấy, đây là một vấn đề mới cần có một nghiên cứu phân tích và làm rõ
thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công, cũng như phân tích được các yếu tố
ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của người lao động trong

khu công nghiệp.
3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu đã vận dụng một số khái niệm, lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu Xã hội học vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đặc biệt nghiên cứu đã
vận dụng lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý. Kết quả
nguyên cứu về người lao động tiếp cận các dịch vụ hành chính công hy vọng sẽ
góp phần mang lại những thông tin hữu ích cho các nghiên cứu liên quan tới
16


người lao động, việc làm, dịch vụ xã hội cơ bản. Kết quả sẽ đưa ra các luận điểm
và dẫn chứng bổ sung cho các lý thuyết Xã hội học có liên quan tới Xã hội học
lao động, Xã hội học Nông thôn – Đô thị, Xã hội học Chính trị…vv.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về người lao động có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, thu hút sự
quan tâm và nghiên cứu của nhiều cấp, ban ngành khác nhau.
Đề tài chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công và một số yếu tố
ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ từ hai phía người nhận dịch vụ và người cung
ứng dịch vụ, cho nên đề tài mong muốn với kết quả nghiên cứu không chỉ nâng
cao nhận thức, nhu cầu của người lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ hành
chính công mà còn tìm hiểu việc người lao động đã sử dụng các dịch vụ như thế
nào? Hơn nữa còn thấy được thực trạng cung ứng các dịch vụ hành chính công
của địa phương đó như thế nào? Mặt khác, đề tài còn hy vọng qua kết quả nghiên
cứu này sẽ giúp phổ biến các kiến thức liên quan tới các thủ tục hành chính công,
giấy tờ pháp lý của người lao động nhằm mục đích đảm bảo các lợi ích cho người
lao động ở Việt Nam hiện nay.

4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng tiếp cận các dịch vụ hành chính công của người lao động
tại khu công nghiệp, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận
dịch vụ hành chính công của họ tại địa phương. Trên cơ sở đó tìm ra một số giải
pháp để cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công cho
người lao động.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hình thành cơ sở lý thuyết giúp nghiên cứu việc tiếp cận dịch vụ hành chính

công của nhóm dân cư lao động trong khu công nghiệp
-

Làm rõ thực trạng tiếp cận các dịch vụ hành chính công của người lao dộng

trong khu công nghiệp
-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận các dịch vụ hành chính công của

người lao động trong khu công nghiệp
17


+ Yếu tố từ phía người nhận dịch vụ

+ Yếu tố từ phía người cung cấp dịch vụ
5.

Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính
công của chính quyền địa phương
5.2. Khách thể nghiên cứu
-

Người lao động trong khu công nghiệp, bao gồm người lao động địa phương

và người lao động ngoại tỉnh
-

Cán bộ UBND xã

5.3. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi thời gian: 12/2015 – 10/2016

-

Phạm vi không gian: Khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội

-

Phạm vi nội dung: Có nhiều lĩnh vực thuộc dịch vụ hành chính công như là:


lĩnh vực tư pháp; lĩnh vực đăng ký kinh doanh, lĩnh vực đất đai, lĩnh vực môi
trường; lĩnh vực xây dựng; lĩnh vực chứng thực…trong giới hạn của đề tài này
chúng tôi lựa chọn khảo sát ba lĩnh vực chính trong dịch vụ hành chính công đó là:
+ Lĩnh vực tư pháp (Đăng ký khai sinh thông thường; đăng ký kết hôn;

xác nhận sơ yếu lý lịch)
+ Lĩnh vực chứng thực (Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn

bản bằng tiếng Việt)
+ Lĩnh vực công an (Khai báo tạm trú/ tạm vắng tại công an xã/ phường)
6.

Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu
-

Việc tiếp cận với các dịch vụ hành chính công của người lao động trong khu

công nghiệp hiện nay diễn ra như thế nào?
-

Các yếu tố liên quan đến cá nhân người lao động đã ảnh hưởng như thế nào

đến việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của họ?
18


-


Các yếu tố liên quan đến người cung cấp dịch vụ (Chính sách, cơ quan chính

quyền địa phương) ảnh hưởng thế nào đến việc tiếp cận dịch vụ hành chính công
của người lao động?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
-

Việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của người lao động vẫn còn gặp nhiều

khó khăn, bất cập như: việc di chuyển đi lại, thời gian chờ đợi, xin nghỉ làm…vv.
Tuy nhiên, người lao động khá hài lòng với mức phí, kết quả giải quyết công
việc…vv của chính quyền.
-

Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động như: giới tính, tuổi, trình độ học

vấn, thu nhập có mối liên hệ với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công qua việc
đánh giá mức phí, sự hài lòng giải quyết công việc và mong muốn cải thiện chất
lượng hành chính công.
-

Các văn bản, chính sách pháp luật về thủ tục hành chính công ảnh hưởng trực

tiếp tới việc tiếp cận của người lao động, hơn nữa từ phía chính quyền cũng còn
tồn tại một số khó khăn và bất cập trong việc cung ứng dịch vụ hành chính công.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Quan điểm của Mác xít về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

vật, trong đó tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử để xem xét vấn đề. Chủ nghĩa duy vật biện chứng luôn xem
xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng, luôn có mối quan hệ
ràng buộc, tương tác.
Những quy luật vận động và phát triển của xã hội phải được xem xét khách
quan như nó đang tồn tại. Khi nghiên cứu về việc tiếp cận dịch vụ hành chính
công của người lao động ta phải đặt nó trong sự vận động, luôn có những chiều
hướng thay đổi cùng với sự thay đổi của xã hôi, có thể theo chiều hướng đi lên
hoặc giảm đi. Điều này có ý nghĩa khi xem xét một vấn đề phải đặt nó trong một
hoàn cảnh cụ thể và trong mối quan hệ tương quan với môi trường xung quanh.

19


Khi xem xét một vấn đề ta phải đặt nó trong một hoàn cảnh cụ thể và trong
mối quan hệ tương quan với môi trường xung quanh. Trong đề tài này chúng tôi
tìm hiểu việc tiếp cận của người lao động với dịch vụ hành chính công, cũng như
vai trò của người cung ứng dịch vụ hành chính.
Đề tài nghiên cứu thông qua việc tiếp cận của Xã hội học và sử dụng các lý
thuyết và các phương pháp nghiên cứu xã hội học nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp
cận dịch vụ hành chính công cũng như những yếu tố tác động tới việc tiếp cận
dịch vụ này của người lao động trong khu công nghiệp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
7.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Cuộc khảo sát này được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng không tỷ lệ. Với lượng mẫu được chọn là 200 người lao động.
 Cách chọn mẫu: Chia đều số lượng đơn vị mẫu theo các đặc trưng là người

địa phương, người nhập cư và theo giới tính ở các công ty thuộc khu công
nghiệp Bắc Thăng Long, nhằm mục đích có đủ số lượng mẫu và thuận tiện cho

việc thu thập thông tin.
Số lượng đơn vị mẫu của nghiên cứu được lựa chọn theo quy trình chọn
mẫu phân tầng ngẫu nhiên (dạng không tỷ lệ), cách chọn này sẽ cho phép nhà
nghiên cứu lựa chọn được số lượng đơn vị nghiên cứu cần thiết để cá c phép
tính thống kê có ý nghĩa [10]. Với nghiên cứu này, các biến số xác định tầng
như là: địa bàn cư trú; giới tính.
Cách chọn mẫu được biểu thị bằng sơ đồ như sau:

20


Sơ đồ chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dạng không tỷ lệ
Mẫu chọn
200 người
Tầng 1: Địa bàn cƣ trú

Người lao động ngoại

Người lao động địa
phương 100 người

tỉnh 100 người

Tầng 2: Giới tính
Nam
50 người



Nữ

50 người

Nam
50 người

Nữ
50 người

Xử lý số liệu và kiểm định giả thuyết
Số lượng bảng hỏi phát ra là 200 bảng hỏi, số lượng bảng hỏi thu về và làm

sạch là 200 bảng hỏi. Thông tin thu về được xử lý trên máy tính bằng phần mềm
xử lý thống kê SPSS 16.0 for Window.


Cơ cấu mẫu của nghiên cứu định lượng
Bảng 1: Tỷ lệ tuổi của người lao động trả lời phiếu ý kiến

Bảng 2: Tỷ lệ giới tính của người lao động trả lời phiếu ý kiến

21


×