Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn khu vực đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 122 trang )

́

ĐAỊ HOCC̣ QUÔC GIA HÀNÔỊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HOCC̣ XÃHÔỊ VÀNHÂN VĂN

----------------------------------

ĐỖ THỊ THANH XUÂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
KHU VỰC ĐÀ LẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THỊ THANH XUÂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
KHU VỰC ĐÀ LẠT

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ MAI HOA



Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Mai Hoa về sự hướng dẫn,
lời khuyên và góp ý của Cô trong quá trình tôi thực hiện luận văn từ khi làm đề
cương đến khi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong Khoa Du lịch và Khoa
sau Đại học Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường KHXH&NV Hà Nội đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thị Thanh Xuân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ .....................................................................................
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN
VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN .......................................................
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch nông thôn ..............................................................
1.1.1. Quan niệm về nông thôn ..........................................................................
1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn ...............................................................
1.1.3. Đặc điểm du lịch nông thôn .....................................................................
1.1.4. Các loại hình và dịch vụ trong du lịch nông thôn ....................................
1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn ...............................................................
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn ............................................
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn ...................................................
1.2.2. Lịch sử ra đời và phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới ..............
1.2.3. Các điều kiện phát triển du lịch nông thôn ..............................................
1.2.4. Tiềm năng và sự cần thiết phát triển loại hình du lịch nông thôn ...........
1.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch nông thôn trên thế

giới và Việt Nam ..................................................................................................
1.3.1. Mô hình phát triển DLNT tại thành phố Sagae, tỉnh Yamagata ..............
1.3.2. Một số mô hình phát triển DLNT tại Việt Nam ......................................
1


* Tiểu kết chương 1 ................................................................................................
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG THÔN KHU VỰC ĐÀ LẠT ......................................................................
2.1. Tổng quan về Đà Lạt và du lịch của Đà Lạt ..............................................
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................
2.1.2. Dân cư và nguồn nhân lực .......................................................................
2.1.3. Hoạt động du lịch tại Đà Lạt ....................................................................

2.2. Điều kiện phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt ...........................
2.2.1. Tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLNT .........................................
2.2.2. Cộng đồng với phát triển DLNT..............................................................
2.2.3. Khả năng tiếp cận và cơ sở lưu trú ..........................................................
2.2.4. Các cơ chế chính sách ..............................................................................
2.2.5. Hoạt động xúc tiến, quảng bá ..................................................................
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch phục vụ phát triển DLNT của Đà Lạt ....
2.3.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .............................................................
2.3.2. Các sản phẩm và dịch vụ gắn với DLNT ................................................
2.3.3. Lực lượng lao động ..................................................................................
2.3.4. Lượng khách và kết quả kinh doanh DLNT ............................................
2.4. Đánh giá về hoạt động phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt .....
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
THÔN KHU VỰC ĐÀ LẠT ...................................................................................
3.1. Cơ sở định hướng phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt ............
3.1.1. Các quan điểm phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 ............
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. .....................................................................
2


3.1.3. Định hướng phát triển du lịch nông thôn tại khu vực Đà Lạt...................... 76
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn..................................................... 77
3.3. Một số mô hình đề xuất................................................................................................... 82
3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................................. 87
3.4.1. Kiến nghị với Thành phố........................................................................................... 87
3.4.2. Kiến nghị đề xuất với chính quyền địa phương................................................ 88
3.4.3. Kiến nghị đề xuất với các công ty du lịch........................................................... 89
3.4.4. Kiến nghị đề xuất với cộng đồng địa phương.................................................... 89

Tiểu kết chương 3............................................................................................................................ 91
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 94
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 98

3


ASEAN
BQL DL
DLNT
JICA
KHXH&NV
NN
NT
PGS.TS
QLNN
SNV
TNHH
TS
UBND
UNESCO
VSATTP

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Một số loại hình du lịch nông thôn
Bảng 1.2: Một số điển hình phát triển du lịch nông thôn tại
Việt Nam
Bảng 2.1: Dân số thành phố Đà Lạt
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2005 - 2016
Bảng 2.3
Bảng 2.4
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Đà Lạt
Hình 2.2: Tổng quan nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Lâm
Đồng
Hình 2.3 Nhà kính rực rỡ về đêm tại làng hoa Thái Phiên
Hình 2.4. Trang trại hoa cúc tại làng hoa Xuân Thành
Hình 2.5. Các loại cây trồng chính tại các trang trại (n=103)
Hình 2.6. Sản phẩm chế biến tại các nhà vườn (n = 103)
Hình 2.7. Hình thức canh tác của các nhà vườn (n=103)
Hình 2.8. Trình độ lao động nông thôn khu vực Đà Lạt Lạt
(n=103)
Hình 2.9. Quy mô diện tích trang trại tại các làng hoa khu vực
Đà Lạt (n=103)
Hình 2.10. Các dịch vụ du lịch tại các nông, trang trại

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Du lịch nông thôn (DLNT) gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như
tìm hiểu hoạt động sản xuất của cư dân bản địa từ lâu đã thành một mô hình kết hợp
rất thành công giữa nông thôn và du lịch cùng hỗ trợ nhau phát triển trên thế giới.
Có thể kể đến các mô hình khác nhau của Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc,
Pháp,… Tại Việt nam, nông thôn và các sản phẩm nông nghiệp là một thế mạnh
nhưng việc phát triển loại hình du lịch này còn khá mới mẻ và tùy thuộc vào điều
kiện sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng miền.
Đà Lạt là thành phố có vị trí địa lý, khí hậu thổ nhưỡng đặc biệt thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Đà Lạt nổi tiếng với các nông sản như các loại hoa lan, hoa
hồng, rau và trái cây, cung cấp cho các tỉnh trong và ngoài nước. Hiện nay, với việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất đại trà, nhiều mô hình sản xuất của
Đà Lạt đã được các cơ quan và các tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước cấp
chứng nhận theo tiêu chuẩn ORGANIK, HACCP, GlobalGAP hay VietGAP…. Sản
lượng nông nghiệp mà đặc biệt là rau hoa Đà Lạt cung cấp cho khu
vực và cả nước luôn chiếm số lượng lớn. Tổng diện tích nông nghiệp ước tính khoảng
16.000 ha và chủ yếu được phân chia theo quy mô hộ gia đình, nông trại nhỏ với diện
2

tích trung bình khoảng 2.000 m .[19, tr.13] Chính quy mô nhỏ này khiến hiệu quả khai
thác nông nghiệp không cao, từ đó thu nhập của các nông hộ bấp bênh.

Nhờ có khí hậu đặc trưng và điều kiện thiên nhiên ưu đãi, Đà Lạt còn là thành
phố du lịch nghỉ dưỡng hàng năm đón trên 5 triệu lượt khách bao gồm cả khách nội
địa và quốc tế. Tuy vậy, du lịch nông thôn liên quan đến các sản phẩm nông nghiệp
lại chưa được khai thác hoặc chỉ được khai thác một cách hạn chế, nhỏ lẻ và manh
mún.
Khai thác chính tài nguyên nông nghiệp sẵn có để tạo ra những sản phẩm phục vụ
du lịch sẽ là một giải pháp giúp các hộ nông dân, các trang trại, nhà vườn có thêm được
nguồn thu, quảng bá được các loại nông sản của mình đồng thời tạo sức hút cho


6


du lịch của Đà Lạt. Việc phát triển mô hình nông dân làm du lịch sẽ giúp các nông
trại có thêm các kỹ năng khai thác phục vụ du lịch và tăng tính liên kết giữa các
nông, trang trại và các cơ sở kinh doanh du lịch trong và ngoài tỉnh.
Với những lý do trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phát
triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt” nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ
đó đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển các loại hình DLNT tại
đây tương xứng với tiềm năng sẵn có.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1.

Trên thế giới

DLNT được biết đến khá lâu trên thế giới và đã chứng minh được sự đóng góp
to lớn không những về mặt kinh tế mà còn về các mặt xã hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, văn hóa và lịch sử. Thực chất đây là một hình thức phát triển mối giao hòa về
mặt tự nhiên, văn hóa và con người giữa các đô thị và nông thôn thông qua việc đến
ở (homestay) hoặc tham quan có mục đích nhằm hưởng thụ các sản vật địa phương

tại từng nông hộ gia đình hoặc trang trại. Bên cạnh đó còn được thưởng ngoạn các
danh lam thắng cảnh và tham gia văn hóa đồng quê nên DLNT đã được khẳng định
là một hình thức du lịch mang tính cộng đồng bình đẳng và bền vững. (Nguyễn Văn
Chất, 2016). Do tầm quan trọng về mặt xã hội và kinh tế nên hoạt động DLNT bắt
đầu từ Châu Âu mà cụ thể là từ vùng núi của nước Đức và các vùng duyên hải nước
Pháp, sau đó đã được mở rộng khắp trên toàn thế giới với sự hỗ trợ tích cực từ chính
phủ về chính sách vĩ mô như quy hoạch, tài chính, luật pháp, thương mại và quảng
cáo. Các chính phủ của các nước đã hướng sự quan tâm của cộng đồng toàn xã hội

vào phát triển du lịch nông thôn – Agritourism. Danh từ này có thể dùng khác nhau.
Ở Ý là “Agri-tourismo (du lịch nông nghiệp), ở Mỹ là “Homestead”(du lịch trang

trại), ở Nhật là “Green-tourism”(du lịch xanh), ở Pháp là “Tourisme rural”.
Để phát triển DLNT ở Nhật Bản, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp
đã thúc đẩy hỗ trợ việc xây dựng chỗ ở cho khách du lịch tại các trang trại của người

7


dân. Chính vì thế, từ những năm 1995 đến nay, du lịch nông thôn được biết đến ở
khắp các cộng đồng nông thôn ở Nhật Bản (Yutaka Arahi, 1988).
Ở đất nước gần gũi chúng ta hơn là Malaysia đã có các chương trình phát triển

du lịch tổ chức ở nông thôn từ những năm 1995 do Bộ Văn hóa, Nghệ thuật và Du
lịch nhằm quảng bá các môn thể thao, trò chơi, và văn hóa truyền thống của
Malaysia. [16]
Thật khó để kể ra những đóng góp của DLNT bởi mỗi quốc gia lại có những
thống kê riêng và áp dụng những chính sách phát triển riêng một cách hợp lý cho
loại hình du lịch này. Tuy nhiên, DLNT đang trở thành xu hướng toàn cầu và Việt
Nam không nằm ngoài xu hướng ấy.
2.2. Việt Nam
DLNT tại Việt Nam tuy là một đề tài khá mới mẻ, có thể kể đến “Cẩm nang
phát thực tiễn triển du lịch nông thôn Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển du
lịch (ITDR) phối hợp với Tổ chức Hợp tác phát triển Quốc tế Nhận Bản (JICA) năm
2014. Cẩm nang đề cập đến phương pháp và quy trình phát triển DLNT nói chung
trên cơ sở đúc rút kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển du lịch của Nhật Bản
tại các vùng quê Việt Nam: Đường Lâm (Hà Nội), Phước Tích và Thanh Toàn
(Thừa Thiên Huế), Hồng Phong (Hải Dương), Đông Hòa Hiệp (Tiền Giang),
Tabhing (Quảng Nam) và 3 làng nghề Phù Lãng, Đình Tổ và Hòa Long (Bắc Ninh).

Đây là một tài liệu quý với sự phân tích kỹ lưỡng 121 vùng có thể phát triển du lịch
nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, để thực hiện được thì các cơ quan ban ngành của
các địa phương cần có sự hợp tác đầu tư, hỗ trợ không chỉ nỗ lực mà còn lâu dài thì
mới mong DLNT phát triển một cách bền vững và không đi lệch định hướng.
Một số đề tài luận văn về DLNT áp dụng cho một số địa phương như “ Phát
triển du lịch nông thôn tại Ba Vì, Hà Nội” của các tác giả Nguyễn Thị Thúy Điệp hay
“ Phát triển du lịch nông thôn tại Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Thị Bích Huyền …
nêu được thực trạng phát triển du lịch của địa phương đồng thời đưa ra các giải pháp
mang tầm vĩ mô nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, giúp cho du lịch nông

8


thôn địa phương phát triển. Ngoài ra, tác giả Trần Thị Tuyết Vân với đề tài “Nghiên
cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang” không dừng lại ở việc nghiên cứu
thực trạng, đề xuất các giải pháp mà còn đánh giá hiệu quả mô hình phát triển du
lịch nông thôn tỉnh An Giang mang lại cho cộng đồng.
Xét riêng tại khu vực Đà Lạt, việc nghiên cứu phát triển DLNT thì chưa được
đề cập trong bất cứ tài liệu nào. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan
đến phát triển du lịch, cộng đồng, bảo vệ môi trường du lịch, hoạt động xóa đói
giảm nghèo tại các địa điểm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có thể kể đến như là:
Đề tài thạc sĩ kinh tế nông nghiệp “Phát triển du lịch nông thôn ở tỉnh Lâm
Đồng” của tác giả Huỳnh Lê Ái Linh, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2012 có đề cập đến việc phát triển kinh tế gắn với du lịch nhưng tác giả chú
trọng đến việc làm thế nào để phát triển kinh tế nông thôn ở huyện Lạc Dương tỉnh
Lâm Đồng. Trong đó, có đưa ra giải pháp chú trọng đến hoạt động DLNT tại Lạc
Dương.
Tác giả Trần Thị Hồng Nhạn trong luận văn “Giải pháp phát triển ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020”, trường ĐH kinh tế TP.HCM năm 2010 cũng chỉ dừng
lại ở việc tổng hợp các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và những con số về

thực trạng du lịch tỉnh Lâm Đồng từ 2005 đến 2008 một cách chung chung.

Luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt” đề cập
chuyên sâu về phương hướng và giải pháp góp phần phát triển bền vững DLNT tại
khu vực Đà Lạt, cụ thể là các mô hình phát triển DLNT tại các làng hoa khu vực Đà
Lạt. Trong đó luận văn hướng tới nghiên cứu, tìm hiểu về tiềm năng và tài nguyên
của DLNT cũng như hiện trạng phát triển của loại hình ở đây. Luận văn đã cố gắng
nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn nhằm cung cấp cái nhìn chi tiết và đầy đủ hơn so
với các công trình trước đây. Qua đó giúp thấy được tính cấp thiết, thực tiễn và nội
dung mới của đề tài.
Đồng thời, đề tài luận văn còn muốn gợi mở cho việc áp dụng thực tiễn. Hy
vọng những cơ sở lý luận của luận văn này sẽ bước đầu góp phần cho định hướng
9


khai thác loại hình du lịch này ở Việt Nam nói chung và Đà Lạt, Lâm Đồng nói
riêng đạt hiệu quả tốt nhất và bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ

Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu điều kiện, tiềm năng của khu vực nhằm góp phần khai thác phát
triển DLNT của tỉnh Lâm Đồng theo hướng phát triển bền vững.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLNT và phát triển DLNT, các bài học kinh

nghiệm trong phát triển DLNT;
+ Xác định điều kiện, khảo sát tiềm năng phát triển DLNT (cụ thể tại các làng

hoa truyền thống khu vực Đà Lạt) về các mặt: tài nguyên, cộng đồng dân cư, cơ
sở vật chất kỹ thuật, các cơ chế chính sách, hoạt động xúc tiến, quảng bá;

+ Phân tích thực trạng hoạt động khai thác du lịch tại các làng hoa đã nêu

nhằm phát triển DLNT;
+ Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch nông thôn cho địa phương, và

mô hình phát triển DLNT tại làng hoa Thái Phiên và Xuân Thành.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển DLNT khu vực Đà Lạt từ đó đề
xuất giải pháp phát triển DLNT tại Đà Lạt.
4.2. Phạm vi:
-

Về nội dung:

Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu DLNT của khách du lịch gắn với hoạt
động sản xuất, canh tác nông nghiệp (trồng rau, hoa, dâu tây- những nông sản nổi
tiếng của Đà Lạt), tại các làng nghề tiêu biểu của địa bàn. Trong đó, tác giả nghiên
cứu cụ thể tại 4 làng hoa Hà Đông, Vạn Thành, Thái Phiên, Xuân Thành thuộc khu
vực Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
10


-

Về không gian:

Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng cung ứng nhu cầu DLNT tại 4 địa điểm:
địa bàn phường 5 với làng hoa Vạn Thành, phường 8 - làng hoa Hà Đông, phường 12

- làng hoa Thái Phiên, xã Xuân Thọ – làng hoa Xuân Thành là những khu vực mang

tính đặc trưng đại diện cho vùng nông thôn khu vực Đà Lạt về các mặt như: diện tích

đất canh tác nông nghiệp cũng như số lượng nông dân chiếm tỉ lệ cao nhất, các hoạt
động sản xuất nông nghiệp đa dạng phổ biến...
-

Về thời gian: nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển DLNT dựa vào các

số liệu thống kê, dữ liệu thứ cấp từ các đề tài, công trình nghiên cứu về DLNT trước
đây, các số liệu sơ cấp qua việc điều tra thực địa từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn tiếp cận phát triển DLNT trên quan điểm phát triển du lịch bền vững,
gắn với du lịch cộng đồng.
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử
dụng gồm:
-

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Các thông tin này được thu thập từ

các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí…
-

Phương pháp khảo sát thực địa tại một số trang trại của các làng hoa khu vực

Đà Lạt nhằm đánh giá, kiểm tra tài nguyên du lịch, điều kiện tự nhiên, con người,

đời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng đồng và hiện trạng phát triển du lịch tại địa

phương.
-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để thu thập thông tin. Để

có được cái nhìn chi tiết hơn về thực trạng hoạt động DLNT khu vực Đà Lạt, học viên

đã tiến hành khảo sát thực địa, phát phiếu điều tra tại 120 hộ gia đình có trang trại
và hợp tác xã nông nghiệp (103 phiếu hợp lệ) tại 4 làng hoa: Làng hoa Thái Phiên
(Phường 12); Làng hoa Hà Đông (Phường 8); Làng hoa Vạn Thành (Phường 5);
Làng hoa Xuân Thành (xã Xuân Thọ)
-

Phương pháp quan sát: nhằm khảo sát, đánh giá, kiểm tra tài nguyên du
lịch, 11


điều kiện tự nhiên, con người, đời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng đồng và hiện
trạng phát triển du lịch tại địa phương.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu là phương pháp thống kê, tổng hợp

dùng bảng tính Excel là việc lựa chọn, xắp xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn
thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và đầy đủ phục vụ cho mục đích điều
tra và nghiên cứu từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đưa
ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn

Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà
Lạt
Chương 3. Định hướng, giải pháp phát triển du lịch nông thôn khu vực Đà Lạt

12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN
VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch nông thôn
1.1.1. Quan niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ thành hai khu vực đó là nông thôn và thành thị. Vùng nông thôn được quan
niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi
nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách
rộng rãi về nông thôn. Khái niệm nông thôn theo từ điển tiếng Việt được định nghĩa
là: “Làng mạc sống bằng sản xuất nông nghiệp, khác với thành thị”.
Dưới khía cạnh xã hội học, đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội dung
có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Các nhà xã hội học đã đưa ra rất nhiều cơ
sở khác nhau để phân biệt đô thị và nông thôn. Sự phân chia đó có thể dựa trên cơ sở
các lĩnh vực hoạt động sống của xã hội như lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, dịch vụ,...hoặc dựa trên các thiết chế
chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, gia đình,...hoặc
theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp xã hội, hay theo bình diện lãnh thổ. [2, tr. 19]

Cũng có một số nhà lý luận xã hội học lại cho rằng, để phân biệt giữa đô thị và
nông thôn theo sự khác biệt giữa chúng về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Như về mặt kinh tế thì giữa đô thị và nông thôn có sự khác biệt về lao động, nghề
nghiệp, mức độ và cách thu nhập về dịch vụ,...Về mặt xã hội thì đó là sự khác biệt
trong lối sống, giao tiếp, văn hóa, gia đình, mật độ dân số, nhà ở,...Về mặt môi

trường thì chủ yếu ở đây là môi trường tự nhiên, mức độ ô nhiễm,...
Nhấn mạnh từ góc độ xã hội thì cả đô thị và nông thôn đều được coi là những hệ
thống xã hội, những cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như những xã hội
nhỏ và trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Vì vậy,
trước hết đô thị và nông thôn cần được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong

đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
[2, 13


tr. 19]
Khái niệm được đa số các nhà xã hội học chấp nhận đó là coi đô thị và nông
thôn như các hệ thống xã hội được phân biệt theo ba đặc trưng cơ bản sau:
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị đặc trưng chủ yếu là giai cấp
công nhân, ngoài ra còn có các tầng lớp giai cấp khác như tư sản, thợ thủ công, viên
chức, trí thức,...Còn đối với nông thôn thì đặc trưng chủ yếu ở đây là nông dân,
ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nông, nhóm
thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,...
Về lĩnh vực sản xuất chủ yếu ở đô thị có đặc trưng là sản xuất công nghiệp;
ngoài ra, còn có các lĩnh vực khác như dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất tinh
thần,...Còn đối với nông thôn thì đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp;
ngoài ra, còn phải kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu
thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng, thì đối với nông thôn thường rất
đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã mà được phân biệt rất rõ ràng
với lối sống thị dân đặc trưng cho khu vực đô thị. Đặc trưng này có rất nhiều khía
cạnh để chỉ ra sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn: từ hệ thống dịch vụ, sự giao
tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành
vi,...đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,...ngay cả đến hệ
thống đường xá, năng lượng, nhà ở đều nói lên đây là hai cộng đồng có các khía

cạnh văn hóa, lối sống tách biệt nhau. Đây là đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội
học khi phân tích sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã
tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hai hệ thống xã hội đô thị và nông thôn.
Ở đây, học viên nhìn nhận “nông thôn” trên 3 khía cạnh về các nhóm giai cấp,

tầng lớp xã hội, về lĩnh vực sản xuất, về lối sống văn hóa của từng loại cộng đồng.
Theo đó, nông thôn được hiểu “là khu vực tập trung các hộ nông dân chuyên sản
xuất nông nghiệp theo làng, xã…”. Do vậy, mặc dù Đà Lạt được được Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Lâm Đồng ngày 23
14


tháng 3 cùng năm 2009, nhưng xét cụ thể theo các tiêu chí trên thì vẫn có thể xác
định được những khu vực được xem là nông thôn tại Đà Lạt.
1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn mà nhiều nơi dùng lẫn với thuật ngữdu lịch nông nghiệp –
Rural Tourism. Danh từ này được dùng khác nhau ở các quốc gia: Ở Ý là Agritourism (Du lịch nông nghiệp); Ở Anh là Rural tourism (Du lịch nông thôn), ở Mỹ
là Homestead (Du lịch trang trại); ở Nhật Bản là Green – tourism (Du lịch xanh),
còn ở Pháp là Tourisme rural (Du lịch nông thôn) hoặc Tourisme vert (Du lịch
xanh).[25, tr. 14]
Tác giả Bernard Lane (1994) đã định nghĩa về du lịch nông thôn là một loại
hình du lịch:
-

Được diễn ra ở khu vực nông thôn

-

Thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu


của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp
xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và

văn hóa truyền thống ở làng xã.
-

Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy

mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản).
-

Dựa trên đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức

chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lí chủ yếu bởi
địa phương, phục vụ mục đích lâu dài của dân cư trong làng xã.
-

Với nhiều loại hình, thể hiện đặc tính đa dạng về môi trường, kinh tế,

lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn.[25, tr. 14]
Trong phạm vi luận văn này, chúng ta có thể hiểu khái niệm về du lịch nông
thôn như sau: “là loại hình du lịch diễn ra tại khu vực nông thôn, mang đến sự trải
nghiệm cho du khách về các phương thức sản xuất, sinh hoạt của người dân
địa phương, có ý nghĩa bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống đồng thời mang lại
lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư”.
15


1.1.3. Đặc điểm du lịch nông thôn
Từ các đặc điểm nghiên cứu về nông thôn, có thể nêu ra được đặc điểm của

loại hình du lịch nông thôn như:
-

Địa điểm hoạt động du lịch diễn ra tại vùng nông thôn - nơi có tỷ lệ các

công trình nhân tạo và sự định cư thường ở mức độ thấp, có các đặc trưng truyền
thống vẫn còn được lưu giữ, chi phối, điều khiển các hoạt động tại địa phương tạo
nên nét văn hóa, truyền thống của cộng đồng vùng nông thôn.
-

Tìm hiểu đặc trưng vùng nông thôn tại các khu vực có không gian mở,

gắn liền với tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, di sản, yếu tố xã hội truyền thống, các
hoạt động canh tác nông, lâm, ngư nghiệp.
-

Nền tảng của DLNT là nông nghiệp. Mục tiêu của DLNT không chỉ là thỏa

mãn nhu cầu của du khách và đáp ứng lợi ích cho các nhà kinh doanh du lịch, mà nó
còn là chiến lược để phát triển nông thôn bằng việc khai thác và đưa các sản phẩm
nông nghiệp vào du lịch. Như vậy, DLNT chính là một hình thức bán sản phẩm nông
nghiệp trực tiếp ngay tại nơi sản xuất. Du khách sẽ được hòa cùng cư dân bản

địa tham gia vào các hoạt động thường nhật và mang tính đặc trưng của địa phương
đó.
-

Mô hình của DLNT có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho phù

hợp với tình hình và chịu sự chi phối của tính mùa vụ nông nghiệp trong du lịch.

Thách thức đối với du lịch nông thôn:
-

DLNT không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác, sự phát triển của

các ngành khác là tiền đề cho DLNTphát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành
thì rất lớn. Một phần nguyên nhân cũng là do tính kết hợp của DLNT, thay vì chỉ
tham gia các hoạt động du lịch văn hóa tại làng này sau đó tham gia các hoạt động du
lịch sinh thái tại các làng khác thì du khách có thể tham gia cả hai loại hình du lịch này
ngay tại cùng một làng. Nó tạo sự tiện lợi cho du khách vì thế rất dễ được du khách
chấp thuận mặc dù sinh thái của làng đó không đặc sắc bằng làng khác. Điều này dẫn
đến nguy cơ, làng khác sẽ mất đi rất nhiều lượng khách du lịch, làm cho du

16


lịch của làng không thể phát triển được. Vì thế, để đạt được lợi ích đôi bên là rất
khó, đó là nguyên nhân dẫn đến việc tại sao lại có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
vùng có DLNT.
-

Dễ phát sinh những hình thái biến tấu của DLNT. Do có thể khai thác

cùng một lúc nhiều loại hình vào DLNT, vì thế mà mỗi vùng, mỗi miền lại có những
cách làm du lịch khác nhau. Dẫn đến việc không thống nhất và đồng bộ trong khâu
tổ chức và thực hiện du lịch tại mỗi vùng miền. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc
phát sinh những biến tấu khác nhau của DLNT.
-

Du lịch nông thôn có tính liên ngành và liên vùng cao. Tính liên ngành


không chỉ thể hiện giữa du lịch với nông thôn mà còn với các ngành khác. Liên
vùng bởi phát triển DLNT là phát triển bền vững, những sản phẩm du lịch giống
nhau, hoặc những vùng chỉ có một sản phẩm du lịch đặc trưng nhất định, có thể kết
hợp với nhau tạo thành một chuỗi sản phẩm để cùng nhau phát triển. [12, tr.18-20]
1.1.4. Các loại hình và dịch vụ trong du lịch nông thôn
1.1.4.1. Các loại hình du lịch nông thôn
Hình thái DLNT rất đa dạng, đó là do tài nguyên trong các khu vực nông thôn
rất phong phú. Ví dụ, có thể kể các phong cách du lịch ở một số khu vực trên cơ sở vận
dụng đặc trưng ở từng khu vực nông thôn đó, sẽ có: Du lịch di sản văn hóa (Heritage
tourism); Du lịch văn hóa (Cultural tourism); Du lịch làng nghề truyền thống (Craft
tourism); Du lịch cộng đồng (Community based tourism); Du lịch sinh thái (Ecotourism); Du lịch nông - sinh học (Agro-tourism)... Điều quan trọng trong phát triển du
lịch nông thôn là vận dụng tính đặc sắc có ở từng vùng nông thôn đó.

Bảng 1.1. Một số loại hình du lịch nông thôn
Loại hình
Du lịch di sản
(Heritage tourism)
Môhìnhlàng
Đường Lâm, Hà Nội


Du lịch văn hóa
(Cultural tourism)
Mô hình làng Hồng
Phong tỉnh Hải
Dương
Du lịch làng nghề
truyền thống (Craft
tourism)

Mô hình:
- Làng nghề truyền
thống tỉnh Bắc Ninh
- Làng Phước Tích
tỉnh Thừa
Huế
Du lịch cộng đồng
(Community
tourism)
Mô hình làng Thanh
Toàn, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Du lịch sinh thái


(Eco tourism)
Mô hình Cái
tỉnh Tiền Giang

Du lịch nông sinh
học (Agro tourism)

Du lịch dân
thiểu số (Ethnotourism)
Mô hình làng
tộc Cơ Tu, huyện
Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam
1.1.4.2. Các loại dịch vụ trong du lịch nông thôn tại Việt Nam
Cũng theo Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam

(2010) [15, tr. 12] thì DLNT đòi hỏi tạo ra các dịch vụ vận dụng tài nguyên du
lịch có ở nông thôn đó. Dịch vụ du lịch nông thôn đang được thực hiện tại Việt
Nam gồm các loại như sau:
-

Dịch vụ nhà hàng nông gia: là dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân sử dụng rau
và các loại thực phẩm lấy tại nông thôn.

-

Dịch vụ homestay: là dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, trải nghiệm chính
cuộc sống của họ.

-

Trải nghiệm, mua sắm với nghề truyền thống: quảng diễn cho du khách các
nghề thủ công truyền thống, nghề gốm, các loại hình nghệ thuật dân gian…còn

19


lưu lại tại làng, cung cấp dịch vụ trải nghiệm hoặc bán cho du khách hàng
lưu niệm.
-

Trải nghiệm nông nghiệp: dịch vụ trải nghiệm khi tham gia các hoạt động
nông nghiệp.

-


Tour bơi thuyền, đi xe đạp: là dịch vụ vận dụng cảnh quan của làng (như
sông nước, cảnh quan thiên nhiên) để làm hấp dẫn cho du khách.

-

Tham quan, trải nghiệm các lễ tế, màn trình diễn truyền thống: hát múa tại
các lễ hội, tổ chức các buổi trình diễn truyền thống.

-

Giao lưu với người dân địa phương - hướng dẫn viên địa phương: là hoạt động
giao lưu hoặc giới thiệu về làng cho du khách bởi chính người dân địa phương.

-

Tái hiện lại lịch sử và văn hóa: là dịch vụ viếng thăm và nghe giải thích các
tài nguyên văn hóa và các kiến tạo vật còn lưu giữ lại từ xưa.

-

Các dịch vụ khác: là các dịch vụ vận dụng tài nguyên du lịch và tài nguyên
con người khác còn lưu giữ tại địa phương. [19, tr. 12]

1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn
1.1.5.1. Tác động tích cực
DLNT vẫn là một thị trường nhỏ trong thị trường du lịch rộng lớn, tạo nên
sự đóng góp có giá trị cho kinh tế khu vực nông thôn. Không chỉ góp phần tạo ra
sự thay đổi, đóng góp nguồn tài chính, tạo nguồn việc làm, tạo các quỹ bảo tồn,
khuyến khích các việc làm thực tế cho kinh tế nông nghiệp,.. Tiềm năng của
DLNTcòn có thể mang đến cho cộng đồng như:

-

Tạo nguồn việc làm
DLNT tạo ra nguồn việc làm cho cư dân địa phương trong quá trình tạo ra các

dịch vụ cung cấp cho du khách như: hoạt động hướng dẫn, dịch vụ ăn uống, bán
các mặt hàng có sẵn tại địa phương, dịch vụ vận chuyển,...Tuy không thể tạo ra
nguồn thu nhập chính nhưng có thể tạo thêm thu nhập cho cộng đồng nhỏ vào
những lúc nông nhàn.
-

Tạo cơ hội kinh doanh mới
20


Du lịch nói chung tạo ra rất nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp.
Ngay cả những doanh nghiệp tại nông thôn không tham gia vào hoạt động du lịch
vẫn có thể trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động du lịch thông qua phát triển các
mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở du lịch. Đa dạng hóa dịch vụ ở nông thôn như
vận chuyển, cung cấp thực phẩm cho du khách tại địa phương, kinh doanh các
mặt hàng truyền thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…
-

Cơ hội cho lao động trẻ
Công nghiệp du lịch với sự năng động, sáng tạo, tìm hiểu khám phá, thường

rất hấp dẫn. Có thể định hướng phát triển nghề nghiệp tương lai cho lao động trẻ
vùng nông thôn một cách rõ ràng thông qua các hoạt động du lịch thực tiễn tại
địa phương. Nâng tầm phát triển hoạt động du lịch của địa phương thông qua thế
hệ trẻ đã được đào tạo một cách khoa học.

-

Đa dạng hóa cộng đồng
Hoạt động du lịch bên cạnh những lợi ích kinh tế còn mang lại cho cộng đồng

địa phương sự giao lưu, tiếp xúc với những tiến bộ của xã hội trong các lĩnh vực:
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, y tế, giáo dục,..tìm hiểu các giá trị văn hóa của cư
dân khác ngoài khu vực đã biết, gia tăng sự hiểu biết cho người dân địa phương.
Đặc biệt cư dân ở các vùng nông thôn sâu, vùng xa có cơ hội giao lưu, tiếp xúc
với khách du lịch tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau giữa hai chủ thể tham gia.
-

DLNT gia tăng niềm tự hào của cộng đồng địa phương
Du lịch khuyến khích cộng đồng nông thôn xây dựng hình ảnh một cộng đồng

thân thiện, hiếu khách. Xây dựng, phát triển mối quan hệ cá nhân, đoàn kết cộng
đồng, chia sẻ các giá trị văn hóa tốt đẹp hình thành nên bản sắc và niềm tự hào
địa phương. Đặc biệt là các vùng nông thôn điển hình còn lưu giữ gần như
nguyên vẹn các giá trị văn hóa bản địa.
-

Bảo tồn văn hóa và di sản vùng nông thôn
DLNT góp phần nâng cao nhận thức của du khách về vai trò, giá trị của các

di sản trong đời sống cộng đồng địa phương nói riêng và của nhân loại nói chung
21


thông qua các hoạt động tham quan, tìm hiểu, khám phá. Điều này góp một phần
quan trọng để nâng cao vai trò, bảo tồn các di sản, giá trị văn hóa có tại địa

phương thông qua khách du lịch.
Nhìn chung, hoạt động du lịch sẽ là cơ hội giúp cho nông thôn phát triển.
Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng không phải là giải pháp tối ưu và có thể không
phù hợp với tất cả các địa phương nông thôn. DLNT ảnh hưởng nhiều đến cộng
đồng như sự tự do của các hộ gia đình, ảnh hưởng đến các vùng lân cận, ngoài ra
còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác như chất lượng nguồn lao động, đặc
trưng tính thời vụ, ... [19, tr.17]
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, tác động của DLNT đến kinh tế
Du lịch làm tăng nhu cầu hàng hóa tại địa phương nông thôn (thực phẩm, đất
đai, nhà cửa), giá cả dịch vụ leo thang gây tác động đến giá trị thu nhập của người
dân nông thôn.
Trong nền kinh tế nhỏ với ngành du lịch chiếm ưu thế lớn, tỷ giá hối đoái cũng
có thể bị ảnh hưởng.
Thứ hai, tác động của DLNT đến văn hóa xã hội
Trong một số các dự án phát triển du lịch, người dân địa phương bị buộc phải
rời khỏi nơi cư trú và rời bỏ các ngành nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều
thế hệ. Cộng đồng dân cư địa phương sẽ không được chia sẻ hoặc chia sẻ không
thoả đáng lợi nhuận từ việc phát triển du lịch.
Nếu không có định hướng và tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch bền
vững, thì những mâu thẫn xã hội sẽ được nảy sinh giữa các thành viên của cộng đồng
do có sự tranh chấp các lợi thế để có được nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trưng cho cuộc sống truyền thống của cộng
đồng. Bên cạnh đó, các lối sống mới được khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến
cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia rẽ

22



×