Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ THỊ LUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ THỊ LUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Lý Thị Luân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành
việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Bắc Kạn đã cung cấp số liệu phục vụ cho
nghiên cứu đầy đủ, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến
giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên
môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Nhà trường.
Học viên

Lý Thị Luân



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề ............................. 6
1.1.1. Các khái niệm cơn bản .............................................................................. 6
1.1.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................... 10
1.1.3. Các yêu cầu của quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................... 10
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề ................................ 11
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề........................................... 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương ............ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề .................................... 31
1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương ................ 31
1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc ................... 31
1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội ......... Error!
Bookmark not defined.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho quản lý nhà nước về đào tạo

nghề tại thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 39
2.2.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 39


iv
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 40
2.2.4.Phương pháp tổng hợp ............................................................................. 41
2.2.5.Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 42
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 44
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động ĐTN ................................ 44
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng đào tạo ........................................... 45
2.3.3. Các chỉ tiêu khác ..................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN .......................................................... 46
3.1. Khái quát về thành phố Bắc Kạn và Phòng Lao động - TB&XH .............. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 46
3.1.3 Khái quát về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 48
3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................................. 49
3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN ...................... 49
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại TP Bắc Kạn ................... 53
3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo
nghề; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật...................... 55
3.2.4. Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng
đào tạo nghề ...................................................................................................... 60

3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh
vực ĐTN ............................................................................................................ 66
3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN ........................ 68
3.2.7. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN ............... 68
3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đào tạo nghề ............................................................................... 70
3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực ĐTN ......... 72
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
thành phố Bắc Kạn ............................................................................................ 74
3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật về đào tạo nghề ....................................... 74
3.3.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về ĐTN .... 75


v
3.3.3 Nhân lực cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề....................... 76
3.3.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và với cơ sở ĐTN ...... 77
3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách về đào tạo nghề ................................ 78
3.5. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Bắc Kạn ....... 79
3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 79
3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 81
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ....... 83
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN ................................ 83
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về ĐTN ................................. 83
4.1.1. Phướng hướng quản lý nhà nước về đào tạo nghề .................................. 83
4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đào tạo nghề ........................................... 83
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Bắc Kạn . 84
4.2.1. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN 84
4.2.2. Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ĐTN . 87
4.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề ........................................ 87
4.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ................ 88

4.2.5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm trong
đào tạo nghề ...................................................................................................... 88
4.2.6. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh
nghiệp ................................................................................................................ 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CP

Chính phủ

ĐTN

Đào tạo nghề


GD

Giáo dục

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh



Lao động

TB&XH

Thương binh và Xã hội

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản TP Bắc Kạn ............................ 51
Hình 3.2: Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN TP Bắc Kạn ................................ 54
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo ................................ 58
Bảng 3.1: Mạng lưới đơn vị ĐTN giai đoạn năm 2017 - 2019 tại Thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................... 52
Bảng 3.2: Cấp quản lý cơ sở ĐTN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............. 53
Bảng 3.3: Số lượng giáo viên tại cơ sở ĐTN năm 2019 ................................ 57
Bảng 3.4: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN ....................................... 59
Bảng 3.5: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2017 - 2019 ...................... 61
Bảng 3.6: Kết quả cấp văn bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2017 – 2019 ..... 63
Bảng 3.7: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng trong lĩnh
vực ĐTN ......................................................................................... 67
Bảng 3.8: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập .......... 69
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành ............. 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là vốn quý, là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của mọi hình thức kinh tế xã hội. Chúng ta biết rằng mọi của cải vật
chất đều được làm nên từ bàn tay và khối óc con người. Chính vì lẽ đó Đảng
và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động và việc làm vào vị trí
hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội. Chính sách đó được
thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, đặt con người và việc làm vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con
người làm điểm xuất phát của mọi chương trình, kế hoạch phát triển. Trong
xu thế dần hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao

động Việt Nam phát triển linh hoạt, có chiều sâu để hỗ trợ tăng trưởng, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Khi chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế nền kinh tế nước ta hiện nay đã có những thay
đổi căn bản. Lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh
mẽ, cùng với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng
kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện ngày càng
nhiều và đa dạng. Tuy nhiên thị trường lao động Việt Nam hiện nay còn non
trẻ, chưa phát triển chưa đồng bộ, nên đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu
thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu lao động,
năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông
thôn thì ở các lĩnh vực phát triển công nghiệp, dịch vụ trung và cao cấp lại
thiếu hụt lao động trầm trọng. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm kinh tế - văn
hóa của tỉnh Bắc Kạn, nên thành phố Bắc Kạn có vị trí địa lý rất thuận lợi để
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch, vì vậy thành
phố Bắc Kạn cũng không thể đứng ngoài xu thế đó. Quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ở thành phố Bắc Kạn ngày càng được đẩy mạnh. Tuy nhiên


2
chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thời kỳ
mới. Đặc biệt là lao động nông thôn, phần lớn là lao động nông nghiệp thuần
túy, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động thành phố Bắc Kạn
trong giai đoạn gần đây, nhưng chưa qua đào tạo nghề, chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu của thời đại mới. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi thành phố
phải có nguồn nhân lực được đào tạo, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng
cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Bắc Kạn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đào tạo nói
chung và đào tạo nghề nói riêng, trong phát triển nguồn nhân lực, Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn luôn quan tâm chỉ

đạo có hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề trong từng thời kỳ, tăng
cường quản lý nhà nước các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn thành phố.
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan
đoàn thể trên địa bàn tổ chức các lớp dạy nghề cho người lao động, đặc biệt
là lao động nông thôn theo đúng chủ trương và chính sách của Nhà nước.
Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở thành phố Bắc
Kạn đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ Thống cơ sở đào tạo nghề
được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân
tố bảo đảm chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo
nghề cũng dần được cải thiện. Đào tạo nghề ở thành phố Bắc Kạn đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thành phố Bắc Kạn . Tuy nhiên công
tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết nhanh chóng
để tránh lãng phí về thời gian, ngân sách của Nhà nước và lợi ích của toàn xã
hội, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng mục tiêu, kế
hoạch phát triển kinh tế của thành phố Bắc Kạn .
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo
nghề ở Việt Nam nói chung và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cần thiết


3
nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và
mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp
góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại của công tác quản lý nhà nước về
đào tạo nghề. Chính vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu nội dung: “Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề để góp

phần đưa lý luận vào thực tiễn và nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn từ
đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa
phương đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực đào tạo nghề;
- Phân tích, đánh giá hực trạng và xác định các yếu tố tác động đến quản
lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công tác quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề được triển khai trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.


4
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo nghề với các
số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2017 - 2019 và giải
pháp cho giai đoạn 2020 - 2025
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành
phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu trên góc độ
quản lý hành chính nhà nước do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Bắc Kạn thực hiện và những đơn vị đào tạo nghề thuộc thẩm quyền
quản lý của Phòng.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước
đối với công tác đào tạo nghề.
- Đưa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước về đào
tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn, những thành tựu đạt được, đặc
biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong công tác
quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề.
- Đề tài đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,
có thể được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách
của thành phố Bắc Kạn đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác
đào tạo nghề, từ đó đưa ra những chính sách hay những giải pháp về công tác
quản lý đào tạo nghề đạt hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đào tạo
nghề.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố
Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn


5
- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm cơn bản
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
Theo Karl Marx việc dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: Một là,
giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao
hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp người học
nắm được vững những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng
thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất.
Theo Luật Dạy nghề 2006 thì đào tạo nghề đuợc hiểu: “là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
nguời học nghề để có thể tìm đuợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học, tức là đạt đuợc các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức
độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các
công việc của một nghề”
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách
khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong
đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học
nghề. Đây là khái niệm đang được thừa nhận rộng rãi nhất hiện nay.


7
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.

Cụ thể:
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của cả bộ máy Nhà nước trên tất cả
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối
nội, đối ngoại của Nhà nước. Đó là sự tác động của chủ thể mang tính quyền
lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện
các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Theo đó, QLNN là hoạt động
thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội,
nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. Đó là hoạt động của cả bộ máy
Nhà nước, để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân, tổ
chức trong xã hội, được thể hiện thể chế hóa thành pháp luật, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, nhằm mục đích ổn định xã hội và phát triển đất nước (Nguyễn Hữu
Tri, 2010)
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nước của các cơ quan hành chính Nhà nước để triển khai thực hiện pháp luật,
điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, nhằm
giữ gìn trật tự xã hội, phát triển KT - XH theo các mục tiêu của Nhà nước. Theo
đó, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo pháp luật, nhằm đạt
được những mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra. Trong phạm vi của nghiên cứu
này, khái niệm QLNN được hiểu theo nghĩa hẹp nói trên.
Quản lý nhà nước có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, QLNN lệ thuộc vào chính trị. Chính trị là nền tảng của xã hội,
hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội, trong đó vấn đề cốt lõi là giành, giữ chính quyền
Nhà nước. Hoạt động QLNN lệ thuộc vào chính trị là phải đặt dưới sự lãnh đạo


8
của Đảng, phải thực hiện các mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng,

đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống.
Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực nhà nước (tính pháp quyền). QLNN
là chức năng cơ bản của các cơ quan công quyền, tức là các cơ quan được Nhà
nước trao cho quyền lực nhà nước trong một phạm vi nhất định và được sử
dụng quyền lực đó như là công cụ để làm việc. Theo đó, QLNN bao gồm các
hoạt động: ban hành hệ thống quy phạm pháp luật (bao gồm: quy phạm pháp
luật, quy phạm pháp luật dưới luật, chính sách và các quy định khác); tổ chức
thực hiện pháp luật và các quy định khác của Nhà nước; thực hiện các biện
pháp cưỡng chế và xử lý các vi phạm để bảo đảm pháp luật và các quy định của
Nhà nước được tôn trọng, được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm minh và có
hiệu quả.
Thứ ba, QLNN có tính pháp lý. Mọi hoạt động QLNN đều được pháp luật
quy định, được bảo đảm bằng pháp luật và được pháp luật bảo vệ, đồng thời
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ bốn, QLNN có tính thứ bậc. QLNN được tổ chức thành hệ thống có
tính thứ bậc chặt chẽ, thể hiện qua mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới hoặc
giữa thủ trưởng và nhân viên, trong đó: cấp dưới phải phục tùng cấp trên, phải
chịu sự kiểm tra, giám sát và đánh giá của cấp trên.
Thứ năm, QLNN là hoạt động có tính chuyên nghiệp. Cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan của Nhà nước phải được trang
bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp
với vị trí công tác và yêu cầu của công việc, để thực hiện tốt công vụ, nhiệm vụ
được giao. Cán bộ, công chức tham gia lãnh đạo, quản lý phải được trang bị
các kiến thức chuyên môn về quản lý hành chính nhà nước và nghiệp vụ quản
lý và thừa hành công vụ, thích hợp với lĩnh vực, phạm vi công việc được giao.
Thứ sáu, QLNN có tính phi lợi nhuận. QLNN là hoạt động chấp hành pháp
luật, điều hành và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, hướng tới mục tiêu


9

phục vụ xã hội và người dân, nhưng không có mục tiêu lợi nhuận. (Nguyễn
Hữu Trí, 2017)
QLNN bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, an ninh,
quốc phòng, đến kinh tế, văn hóa và các vấn đề xã hội, bao gồm các nội dung
cụ thể sau:
Một là, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý
và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội, nhằm giữ cho xã hội ổn định và từng bước phát triển.
Hai là, đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách KT - XH để giải quyết
những vấn đề nẩy sinh trong đời sống xã hội, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển, khuyến khích, động viên các
tầng lớp nhân dân phát huy tiềm năng của mình để tự phát triển và đóng góp
cho sự phát triển chung của xã hội.
Ba là, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nhằm
đưa đường lối, pháp luật vào đời sống, thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát
triển KT - XH trong từng thời kỳ.
Bốn là, đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư để phát triển kinh tế, giữ vững
quốc phòng, an ninh và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hàng hóa dùng chung, quản lý việc
cung cấp các dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người dân và sự phát triển KT - XH
của đất nước.
Năm là, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong phạm
vi thẩm quyền, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật, chính sách của Nhà nước. (Nguyễn Hữu Trí, 2017)
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN, quản lý ĐTN chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý nhà nước
về ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản



10
lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Đó là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, phù hợp với sự phát triển của xã hội nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nó còn được
hiểu là hoạt động điều hành, phối hợp của các chủ thể QLNN, nhằm đẩy mạnh
hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội. (Cao Sơn, 2017)
1.1.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Sản phẩm ĐTN có tính đặc thù nên QLNN về ĐTN phải tránh sự rập
khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế
phẩm.
QLNN về ĐTN và quản lý cơ sở ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa
đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
Trong quản lý ĐTN các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản
lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời,
tạo thành hoạt động thống nhất. QLNN về ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính
toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
Luật dạy nghề đã quy định các cơ quan có thẩm quyền QLNN về ĐTN
như sau: “Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; cơ quan QLNN về dạy nghề
ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc QLNN về dạy
nghề; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung
ương thực hiện việc thống nhất QLNN về dạy nghề theo thẩm quyền; UBND
các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về dạy nghề theo phân cấp của Chính
phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực của địa phương”.
Bên cạnh đó, Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 có quy định:
“Bộ Lao động - TB&XH là cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ương, chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về dạy nghề theo quy định của
Luật Dạy nghề”.
1.1.3. Các yêu cầu của quản lý nhà nước về đào tạo nghề

- Bảo đảm tính thống nhất của quản lý nhà nước về đào tạo nghề;


11
- Bảo đảm và thường xuyên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
nước về đào tạo nghề;
- Thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, bảo đảm các
nguồn lực tài chính, nhân sự và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ
theo phân cấp;
- Quy định rõ thẩm quyền và các nhiệm vụ cụ thể về đào tạo nghề cho các
bộ, ngành, địa phương, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc quyết
định và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề theo phân cấp.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất trong
quản lý toàn bộ nền kinh tế và cung cấp hàng hoá cho xã hội (thông qua chủ
thể của mình là các doanh nghiệp nhà nước, các cơ sở sản xuất thuộc sở hữu
nhà nước). Tuy nhiên tính chất quan trọng của nhà nước còn phải tuỳ thuộc tính
chất của từng loại hàng hoá. Nếu là những loại hàng hoá tư nhân thì nhà nước
không cần thiết phải trực tiếp sản xuất mà nên để thị trường tự do tự chủ cung
cấp những loại hàng hoá này vì hiệu quả kinh tế là thế mạnh của khu vực tư
nhân. Hơn nữa, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi thuế,
quyền sử dụng đất, trợ cấp..., Nhà nước có thể hướng dòng tài chính dịch
chuyển từ những ngành có năng suất biên thấp đến ngành có năng suất biên cao
hơn, và nhiệm vụ sản suất hàng hoá cho xã hội có thể đạt được hiệu quả bởi
“bàn tay vô hình” tự điều tiết của thị trường.
Giáo dục nói chung và giáo dục nghề nói riêng là loại hàng hoá có nhiều
bất đối xứng thông tin, có lợi ích ngoại sinh và là công cụ điều tiết thu nhập vì
vậy cơ chế kiểm soát chất lượng cũng như giá cả của nó phức tạp hơn nhiều.
Chính điều này làm cho việc quản lý đối với hàng hoá này khó khăn hơn, nhà
nước cần có những chính sách quản lý nó.

Do mỗi quốc gia trên thế giới đều có những điều kiện về kinh tế, xã hội,
lịch sử, văn hoá khác nhau, vì vậy vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc


12
thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục nói chung và trong đào tạo nghề nói
riêng của nền kinh tế thị trường ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
chung Chính phủ mỗi quốc gia đều rất chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục,
và tìm cách phát huy tác dụng chủ đạo của giáo dục, cụ thể được thể hiện ở 2
phương diện sau:
Thứ nhất: Cung cấp kinh phí đào tạo: căn cứ vào chi phí đào tạo đối với
mỗi học sinh, nhà nước coi đó là một loại chi phí công cộng chuẩn. Và ở hầu
hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường thì kinh phí đào tạo nghề thì nhà nước
là người cung cấp chính. Ví dụ ở Mỹ, trong những năm 90, các trường đại học
cộng đồng công lập chiếm gần 2/3, còn lại hơn 1/3 là các trường dân lập. Nguồn
kinh phí đào tạo của trường công lập chủ yếu lấy từ nguồn thuế của địa phương,
từ nguồn ngân sách chính phủ bang, từ nguồn tài trợ của chính phủ liên bang,
từ nguồn học phí của học sinh, ngoài ra còn hỗ trợ từ nguồn trợ cấp xã hội của
chính phủ. Năm 1990 các trường dạy nghề công lập của bang Wisconsin (Mỹ)
kinh phí đào tạo 45% là từ nguồn thuế của đại phương, 20% từ ngân sách chính
phủ bang và liên bang, 10% là từ nguồn thu học phí, phần còn lại là từ nguồn
trợ cấp của xã hội và nguồn thu nhập từ quá trình sản xuất của nhà trường.
Thứ hai: Quản lý và điều tiết quá trình phát triển lĩnh vực đào tạo nghề
nghề. Đối với lĩnh vực đào tạo nghề nói riêng và giáo dục nói chung, Nhà nước
cần có những chính sách quản lý hiệu quả nhằm phát triển ngành giáo dục và
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội. Các biện
pháp quản lý chủ yếu cần tập trung vào việc quy hoạch, xác lập hành lang pháp
luật cho quá trình thu phí đào tạo, xây dựng và cung cấp những căn cứ kinh tế
cho việc phát triển đào tạo nghề; lập ra những quy phạm và điều chỉnh các quan
hệ giữa các ngành nghề và các loại hình đào tạo nghề; đổi mới các mục tiêu

định hướng đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường và tiếp cận thị trường dựa
trên nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Đối với thực tiễn Việt
Nam hiện nay, để làm được các việc này Nhà nước nên là chủ thể chính trong


13
đầu tư đáp ứng những đòi hỏi về nhu cầu nhân lực có trình độ tay nghề cao
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.5.1. Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật quy định về ĐTN
Là toàn bộ những quy định chung và cụ thể từ trung ương đến địa phương về
các hoạt động liên quan đến ĐTN. Được thể hiện là hệ thống quy định của Trung
ương; các địa phương quy định, hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.
- Luật Giáo dục nghề nghiệp:
Luật giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
XIII ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 thay thế
Luật dạy nghề trước đây thực sự tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Luật Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống giáo
dục nghề nghiệp, tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Luật có nhiều
“điểm mới “quan trọng sau so với Luật dạy nghề trước đây.
- Hệ thống các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành chức năng:
+ Về tổ chức hoạt động :
- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;
- Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo thường xuyên;
- Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề
nghiệp;


14
- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường cao đẳng;
- Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường trung cấp;
+ Về chính sách hỗ trợ ĐTN nghiệp:
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn
đến năm 2020”;
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
3 tháng;
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về chính sách hỗ trợ ĐTN và giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất;
- Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
- Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ ĐTN cho các

đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ Về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chính sách ĐTN nghiệp, tạo việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù;
1.1.5.2. Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN

Theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 và Nghị định số 127/2018/NĐ-CP
về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.


15
- Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo
thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình (nếu
có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.
- UBND cấp huyện trong việc giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp
- UBND cấp xã trong việc giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp

Chính phủ

Bộ Lao động, các

Bộ và cơ quan
ngang Bộ

UBND cấp tỉnh

Sở Lao động TBXH

UBND cấp huyện

UBND cấp xã

Cơ sở ĐTN
Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN
(Nguồn: Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014)


16
1.1.5.3. Quản lý nội dung, phương pháp, chương trình ĐTN; Tiêu chuẩn giáo
viên ĐTN; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật.
a. Quản lý về nội dung, phương pháp và chương trình ĐTN
Với mỗi trình độ đào tào có quy định riêng và cụ thể về mục tiêu, nội
dung, chương trình ĐTN khác nhau.
Trình độ Sơ cấp nghề thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33,
điều 35, điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
Với trình độ Trung cấp Nghề thì Mục tiêu, nội dung, phương pháp và
chương trình ĐTN thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33, điều 35,
điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
Trình độ Cao đẳng Nghề thì thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều
33, điều 35, điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
b. Quản lý về danh mục ngành nghề.

Là việc quy định các ngành nghề được phép đào tạo đối với từng trình
độ nghề cụ thể. Đồng thời kiểm tra ngành nghề đào tạo với danh mục ngành
nghề đã được cấp phép. Tránh xảy ra tình trạng đào tạo ngoài ngành nghề quy
định.
Ngày 02/03/2017 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư 17/2010/T-BLĐTBXH về việc “Ban hành bảng danh mục ngành nghề đào
tạo cấp IV trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề”. Nhằm quản lý chi tiết
danh mục nghề nghiệp đào tạo.
c. Quản lý về tiêu chuẩn, trình độ giáo viên đào tạo nghể.
* Khái niệm giáo viên ĐTN: theo Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định
thì giáo viên ĐTN là người đào tạo lý thuyết, đào tạo thực hành hoặc vừa đào
tạo lý thuyết vừa đào tạo thực hành trong các cơ sở ĐTN.
* Tiêu chuẩn giáo viên ĐTN:
Theo quy định tại khoản 4 điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp: Nhà
giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:


×