Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN: Thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.04 KB, 48 trang )

“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Phần 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 có nhiều ưu điểm:
­ Trình bày khoa học: kênh chữ  rõ ràng, ngắn gọn; kênh hình chiếm khối  
lượng lớn, rõ nét, hình ảnh phong phú, màu sắc đẹp, hấp dẫn.
­ Nội dung các bài đọc mang tính thiết thực, gần gũi, tính hướng dẫn giao  
tiếp rõ rệt, chứa đựng tình cảm cảm động hay vui nhộn, cuốn hút.
­ Hình thức diễn đạt trong sáng, ý nghĩa tư  tưởng sâu sắc. Học sinh dễ 
hiểu, dễ cảm nhận và xúc động. Ý nghĩa giáo dục dễ dàng đi sâu vào tâm hồn trẻ 
thơ một cách nhẹ nhàng, sâu sắc.
­ Câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài là các yêu cầu tái  hiện hay dạng gợi mở,  
bộc lộ  ý kiến cá nhân giúp học sinh tiếp cận và thâm nhập bài đọc từ  dễ  đến  
khó ; từ nhắc lại, nhớ lại đến tư duy độc lập sáng tạo để có ý thức, có hành động 
đúng.
* Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2 hướng dẫn quy trình thông thường dạy  
một bài tập đọc như sau:
A. Kiểm tra bài cũ
B. Dạy bài mới
­ Giới thiệu bài
­ Luyện đọc đúng
+ Đọc từng câu kết hợp luyện phát âm
+ Đọc từng đoạn kết hợp tìm hiểu nghĩa từ
+ Đọc nhóm
+ Thi đọc giữa các nhóm
+ Đọc đồng thanh
­ Hướng dẫn tìm hiểu bài (đọc hiểu, trả lời các câu hỏi theo SGK)
­ Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có) 
­ Củng cố, dặn dò.
   Hầu hết các giáo viên đều dạy học phụ  thuộc vào sách giáo viên, không 
mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh, nghiên cứu, tìm tòi, đổi mới sáng tạo bởi sợ  sai, 


sợ lệch hướng,… Vì thế, các giáo viên cho rằng:" Dạy theo sách hướng dẫn là tốt 
nhất". Cứ  theo cách đó thì các giờ  tập đọc đều được dạy theo một khuôn mẫu,  
rập khuôn máy móc, cứng nhắc. Nó có  ưu điểm là thực hiện đúng phương pháp 
song lại có nhiều nhược điểm là xa rời thực tế, tách rời học sinh, giờ  học khô 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   1


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

khan, rời rạc. Bởi vậy, thực tế chất lượng học sinh chưa cao, khả năng đọc, hiểu, 
cảm thụ hình thành ý thức và hành động ở học sinh chưa đáp ứng thoả  đáng nhu 
cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của nhà trường và gia đình.

    Bởi vậy, để  tránh những lúng túng vì khó khăn trong dạy học, bởi sự 
mới lạ  của sách mới; giúp người dạy, người học tiếp cận và nhanh chóng 
quen thuộc với toàn bộ  chương trình tiểu học mới, dạy và học sáng tạo  
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn nghiên cứu  
môn tập đọc với đề tài" Thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi  
mới phương pháp dạy học"
          Khảo sát chất lượng học sinh lớp 2 tháng 5/2017 như sau:
Tổng số học 
sinh đầu năm
22

Thích thú học
SL
7

TL%
31,8%


Tập trung
SL
10

Chưa tập trung

TL% SL
45,5% 5

Ghi chú

TL%
22,7%

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   2


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

hần 2: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT

Học sinh tiểu học ­ con người với cấu tạo đầy đủ  các bộ  phận của cơ 
thể  đang phát triển. Trong đó, các cơ  quan phát âm, ngôn ngữ  phát triển 
mạnh, phù hợp với sự tiếp nhận và thực hiện dễ dàng hoạt động mới theo  
chức năng của chúng. Chức năng phát âm ­ tập đọc.
Khả năng nhận thức, tư duy, tưởng tượng, tình cảm, trí nhớ và nhân cách  
học sinh đang được hình thành, tiềm tàng khả năng phát triển và đang được  
phát triển.
Học sinh tiểu học hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò,  

thích hoạt động, khám phá, thường độc lập, tự  làm việc theo hứng thú của 
mình.
Thầy cô là hình tượng mẫu mực nhất, được trẻ tôn sùng nhất, mọi điều 
trẻ  đều nhất nhất nghe theo; sự phát triển nhân cách học sinh tiểu học phụ 
thuộc phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục của thầy cô trong nhà 
trường tiểu học.
Dạy Tập đọc cho học sinh tiểu học, đặc biệt ở các lớp đầu cấp là bước  
đầu đem đến sự  vận động khoa học cho bộ  não và các cơ  quan phát âm,  
ngôn ngữ, đem đến những tinh hoa văn hóa, cảm thụ văn học, rèn luyện tình 
cảm đạo đức, ý chí, ý thức, hành động đúng cho trẻ, định hướng con đường  
phát triển, hình thành nhân cách trẻ; phát triển khả  năng học tập các môn 
học khác, là điều kiện phát triển toàn diện học sinh tiểu học.
Nhân cách học sinh tiểu học phát triển đúng đắn hay lệch lạc phụ thuộc  
quá trình giáo dục của người thầy tiểu học mà trong đó phương tiện là nghe,  
đọc, nói, viết, có được nhờ  học tập đọc. Dạy học tập đọc đòi hỏi người 
thầy phải  có phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm sinh lý học sinh 
tiểu học, phù hợp sự  phát triển tiến bộ  của khoa học, xã hội, đáp ứng nhu 
cầu ham  hiểu biết của học sinh tiểu học và tăng cường giá trị giáo dục đạo 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   3


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

đức, nhân cách trẻ.
Ngôn ngữ học đã chỉ  rõ những nội dung cụ thể về các vấn đề  của ngôn 
ngữ như: Chữ viết, chính âm, chính tả, nghĩa của từ ­ câu ­ đoạn ­ văn bản, 
ngữ điệu, nhịp điệu, tình cảm ngôn ngữ. Đó chính là những vấn đề  gắn bó 
với việc dạy và học Tập đọc của thầy trò trường tiểu học.
Văn học là nghệ thuật, là tinh hoa của ngôn ngữ, là tình cảm đạo đức, lý 
tưởng, tình yêu. Nó có được nhờ cảm xúc của tâm hồn, nó làm cho tâm hồn  

con người thêm phong phú, sâu sắc.
Dạy Tập đọc cho học sinh tiểu học là dạy học sinh biết đọc đúng: Tiếng, 
từ, câu, chữ, hiểu nội dung rồi đọc đúng ngữ  điệu, nhịp điệu, diễn cảm, 
cảm nhận được ý nghĩa tình cảm, có cảm xúc, biết tư  duy, tưởng tượng, 
hình thành ý thức tốt đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp nghĩa là học  
sinh biết đọc đúng chuẩn ngôn ngữ và biết cảm thụ văn học.
Nghiên cứu về  ngôn ngữ  ta thấy vấn đề  về  ngữ  nghĩa đặc biệt quan  
trọng, nó là yếu tố then chốt trong quá trình dạy học Tập đọc: Nghĩa của từ,  
nghĩa của từ trong văn cảnh, nghĩa của câu, đoạn, bài văn. Khái quát lên nó 
là ý nghĩa giáo dục đối với học sinh. Làm sao để học sinh tiếp nhận ý nghĩa 
ấy một cách tự nhiên, có cảm xúc, có sự cảm  thụ cảm nhận đúng ­ sai, tốt ­ 
xấu, để  các em cảm thụ  được cái hay cái đẹp của văn học phát triển tâm 
hồn phong phú. Đó là cả một nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy học 
sáng tạo của người thầy tiểu học. Dạy tập đọc sẽ  càng tinh tế, càng sáng 
tạo càng hiệu quả khi ta nghiên cứu vận dụng tốt những thành tựu của ngôn  
ngữ và văn học.
Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là 
hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc thể hiện ở 4 yêu cầu về 
chất lượng của" đọc", đó là : đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức (đọc hiểu)  
và đọc hay (đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kỹ năng đọc có nhiều mức độ,  
nhiều tầng bậc khác nhau. Đầu tiên là trong giải mã chữ  ­ âm một cách sơ 
bộ tiếp theo đọc là phải hiểu được nghĩa của từ, tìm được các từ, câu "chìa 
khoá" trọng yếu trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn. Với những bài 
văn: biết phát hiện ra những yếu tốn"văn" và đánh giá được giá trị  của 
chúng trong việc biểu đạt nội dung. Như vậy, biết đọc đồng nghĩa với việc  
có kỹ năng làm việc với văn bản.
Nhiệm vụ thứ hai của dạy học là giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành 
phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Dạy Tập đọc 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   4



“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

phải làm cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc có ích lợi 
cho các em trong cả cuộc đời. Đọc là một trong những con đường đặc biệt 
để tạo cho mình một cuộc sống đầy đủ và phát triển.
Nhiệm vụ  thứ  ba của Tập đọc là làm giàu kiến thức về  ngôn ngữ, đời 
sống và kiến thức văn học cho học sinh. Đọc giúp học sinh hiểu biết hơn,  
bồi dưỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy các em biết suy nghĩ 
một cách logic cũng như biết tư duy có hình ảnh… Dạy học không chỉ giáo 
dục tư tưởng đạo đức mà còn giáo dục tính cách, thị hiếu thẩm mĩ cho học 
sinh. Dạy Tập đọc có ý nghĩa to lớn vì nó thực hiện cả  3 nhiệm vụ : giáo  
dục, giáo dưỡng và phát triển.
Như vậy, ta thấy phương pháp dạy Tập đọc nói chung và Tập đọc lớp 2  
nói riêng phải dựa trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ của môn tập đọc trong 
nhà trường tiểu học: Giáo dưỡng ­ giáo dục và phát triển.
Tài liệu học tập của học sinh đối với môn học Tiếng Việt lớp 2 gồm 
SGK và vở bài tập, song do vở bài tập Tiếng Việt ông biên soạn bài tập cho  
phân môn Tập đọc nên ta chỉ xem xét Tập đọc trên SGK Tiếng Việt lớp 2.
Với tổng số  93 văn bản tập đọc được dạy ­ học trong 124 tiết/ 31 tuần  
thực học (không kể 4 tuần ôn tập) phân môn Tập đọc lớp 2 được chia ra các  
mảng với 15 chủ điểm cụ thể.
­ Tiếng Việt lớp 2 ­ tập 1 với các bài tập đọc tập trung vào các mảng: 
Học sinh ­ nhà trường ­ gia đình, với 8 chủ điểm : Em là  học sinh, Bạn bè, 
Trường học, Thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, bạn trong nhà.
­ Tiếng việt lớp 2 ­ tập 2 với các bài tập đọc tập trung vào các mảng: 
Thiên nhiên­ Đất nước, với 7 chủ  điểm: Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, 
Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân.
(Mỗi chủ điểm được học trong 2 tuần được gọi là một đơn vị học)
Từ thực trạng lớp tôi như thế. Tôi thiết nghĩ cần giải quyết những vấn đề 

sau để đều khắp cả lớp tôi say mê hứng thú học môn Tập đọc hơn.

1. Đọc mẫu bằng tâm hồn văn học và âm nhạc
2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc một cách linh hoạt, khéo léo.
3. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc.
4. Phát triển khả  năng đọc diễn cảm của  học sinh trong khâu luyện 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   5


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

đọc lại.
5. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy Tập đọc lớp 2:
6. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học sinh thông 
qua tổ chức trò chơi học tập:
7. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy Tập đọc lớp 2:

Phần 3: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT

Đổi mới phương pháp dạy học không được hiểu là máy móc là dạy 
học bó buộc: phải có phiếu bài tập, phải hoạt động nhóm, phải chơi trò  
chơi,… không phải là tìm ra phương pháp dạy học mới. Đổi mới phương  
pháp dạy học là phát huy những ưu điểm tích cực của các phương pháp dạy 
học truyền thống kết hợp với các hình thức tổ  chức cho học sinh học tập  
một cách tự lực, tích cực nhất. 
Chúng ta đều biết trong điều kiện cụ  thể  của mỗi địa phương, mỗi 
nhà trường, mỗi lớp học đều mang những đặc thù riêng đòi hỏi người dạy 
học phải vận dụng cái đổi mới vào điều kiện cụ thể cho hiệu quả. Đó mới  
thực sự là dạy học đổi mới. Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ dừng 
ở  vận dụng nó đòi hỏi người giáo viên phải năng động sáng tạo để  có 

những thay đổi, để có những giờ học mới lạ hấp dẫn, hiệu quả.
Để  thiết kế bài tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy 
học chúng ta phải tìm được các biện pháp dạy học theo định hướng đổi mới, 
phải tìm được các hình thức dạy học đổi mới cụ thể để  đưa vào kế  hoạch  
bài học khi thiết kế.
1. Đọc mẫu bằng tâm hồn văn học và âm nhạc
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   6


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu phù hợp. 
Đó là việc  thể   hiện  giọng  đọc,  ngắt  giọng  diễn  cảm,  thể  hiện tốc   độ,  
cường độ, cao độ của âm thanh.
Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc bài học. 
Phải hoà nhập tâm hồn với nội dung bài đọc, với văn cảnh mới có tình cảm, 
cảm xúc, mới tìm thấy ngữ  điệu phù hợp. Văn bản qui định ngữ  điệu đọc 
cho chúng ta chứ không phải ta áp đặt ngữ điệu đọc theo chủ quan của mình  
vào văn bản. Bài đọc mẫu của giáo viên phải làm sao có tình cảm sâu lắng, 
tâm nhập, lây truyền tới học sinh, mở ra không gian liên tưởng, tưởng tượng  
cho các em.
 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc một cách linh hoạt, khéo léo.
Dạy đọc, hướng dẫn học sinh phải vừa mang tính đại trà vừa mang  
tính cá thể  hoá. Đặc biệt, cần sử  dụng triệt để   ưu thế  sách giáo khoa với  
mục tiêu dạy hoạt động giao tiếp cho học sinh. Dùng sách giáo khoa để đọc, 
quan sát tranh, phân tích tìm tòi nội dung ý nghĩa….
Bước 1 : Đọc từng câu
Học sinh đọc nối tiếp từng câu, cô giáo và học sinh cả lớp theo dõi và 
phát hiện những từ  học sinh đọc sai (khó đọc) để  luyện phát âm. Yêu cầu  
học sinh đọc lại cả câu chứa từ đó để học sinh xác định đúng cách đọc trong  

văn cảnh.
Chẳng hạn bài "danh sách học sinh tổ  1" lớp 2, phần ngày sinh"5­3­
1996". Học sinh đọc năm 1996 "năm một chín chín sáu " là chưa chính xác, 
nếu học sinh không phát hiện thì tôi cần nhắc nhở  và đưa ra để  các em 
luyện đọc cho đúng " năm một nghìn chín trăm chín mươi sáu", sau đó cho 
học sinh đọc lại cả dòng tên học sinh có năm sinh đó.
Chú ý khi gặp lời thoại, nếu một nhân vật nói nhiều hơn một câu thì 
nhắc học sinh đọc liền cho hết lời nhân vật, tránh ngắt một lời nói ra làm 2, 
3 câu để 2, 3 học sinh đọc.
Ví dụ  bài "Có công mài sắt , có ngày nên kim" ­ lời bà cụ  giảng giải  
cho cậu bé: " Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim.  
Giống như  cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ  có ngày cháu thành  
tài."
Bước 2: Đọc từng đoạn trước lớp
Từng  học  sinh  đọc  từng  đoạn  nối  tiếp  nhau  đến  hết  bài  học  (với 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   7


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

những văn bản không chia đoạn, giáo viên có thể tự ngắt ở những điểm phù 
hợp để  học sinh luân phiên đọc), cả  lớp theo dõi nhận xét bạn đọc về  phát 
âm, giọng đọc, ngữ  điệu,… Tôi tổ  chức cho các em luyện đọc kỹ  câu dài,  
câu "chốt" của bài văn để ngắt nghỉ đúng ý nghĩa của câu, đồng thời là cơ sở 
cho việc hiểu, cảm thụ văn bản. Ngoài ra, có thể chọn một đoạn chính (có ý 
nghĩa khái quát hoặc khó đọc) để luyện kỹ hơn, nhiều hơn.
Ví dụ: bài "Sự tích cây vú sữa"
Cần chú ý ngắt nghỉ  đúng khi đọc câu văn: Cậu đi la cà khắp nơi/ 
chẳng nghĩ đến mẹ   ở  nhà / mỏi mắt mong chờ"; "Lá một mắt xanh bóng/  
mặt kia đỏ hoe/ như mắt mẹ khóc / chờ con." đây cũng là các câu văn " chốt" 

của bài, nói lên tình cảm yêu thương của ngườii mẹ.
Trong khi đọc bài, học sinh kết hợp tìm hiểu nghĩa từ với các cách như 
sau:
­ Dùng tranh ảnh vật thật 
 

Nêu ví dụ, tình huống, câu chuyện nói lên ý nghĩa của từ.
­ Đặt câu có từ đó để giải thích.
­ Tìm từ cùng nghĩa để thay thế, từ trái nghĩa để phủ định.
­ Dùng cử chỉ, động tác, cách biểu hiện để miêu tả.
­Định nghĩa từ.

Bước 3: Đọc từng đoạn theo nhóm (Đọc luân phiên các bạn trong 
nhóm, do học sinh tự điều khiển)
Mục đích: Học sinh được luyện đọc tự  giác, tích cực, tự  nhiên, chủ 
động, có thể học tập lẫn nhau.
* Lưu ý với các nhóm học sinh:
­ Điều khiển để tất cả các bạn trong nhóm được đọc lần lượt
­ Cường độ đọc vừa đủ nghe trong nhóm không ảnh hưởng đến nhóm  
khác 
­ Chú ý nghe bạn đọc, phát hiện lỗi để sửa.
­ Bạn  đọc yếu được luyện  đọc nhiều hơn,  được các bạn giúp đỡ 
nhiều hơn 
Trong hoạt động đọc nhóm, tôi phải thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   8


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

hỗ trợ  để  các nhóm hoạt động có hiệu quả. Vài lần đầu giáo viên chọn cử 

nhóm trưởng sau cho học sinh tự cử và luân phiên nhau làm nhóm trưởng để 
tác động các em đều được làm quen với công việc tổ chức, được rèn luyện 
khả  năng nói và giao tiếp, rèn luyện thói quen mạnh dạn trước đám đông, 
năng động, hào hứng học tập tích cực, hiệu quả.
 Bước 4: Thi đua giữa các nhóm : 
Là hình thức học sinh trình bày kết quả luyện đọc nhóm. Thi đọc tạo  
sự  hào hứng, phấn khởi học tập cho học sinh, là hoạt động đa dạng và  
phong phú về  hình thức tổ chức (có thể  là đọc thuộc lòng phối hợp cử  chỉ, 
động tác.)
­ Thi tập thể: đọc đồng thanh, đọc tiếp sức, đọc theo cặp, đọc theo 
vai..
* Lưu ý việc đánh giá kết quả cần đảm  bảo tính động viên, khích lệ 
coi trọng sự   tiến bộ  của học sinh. Cuối cùng có bình chọn vị  trí xuất sắc  
nhất để đọc mẫu cho cả lớp học tập.
Bước 5 :Đọc đồng thanh
Đây là bước củng cố, đọc chung thống nhất trong cả lớp về phát âm,  
tốc độ nhịp điệu, giọng điệu để những em đọc chưa chuẩn sẽ tự điều chỉnh 
cho đúng và hay. Tôi hướng dẫn các em đọc vừa phải, đủ nghe không đọc to 
quá gây  ầm ĩ. Đọc đồng thanh chỉ  nên áp dụng với các văn bản đọc có nội 
dung miêu tả, truyện vui, thơ, không nên đọc đồng thanh các văn bản thông 
thường (dạng hành chính) hoặc văn bản có nội dung buồn, xúc động cần 
giọng đọc nội tâm, sâu lắng.
3. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc:
Bước 1 : Học sinh  đọc thầm  tự trả lời câu hỏi:
Đây là bước để học sinh chuẩn bị trước khi cùng cả  lớp tìm hiểu nội 
dung bài đọc, là khâu quan trọng và cần thiết để tạo cho các em thói quen tự 
giác, tự lực học tập, giúp các em chủ động trả  lời các câu hỏi tìm hiểu bài.  
Có thể có nhiều hình thức tổ chức hoạt động này:
­ Cá nhân đọc thầm, tự trả lời câu hỏi
­ Cá nhân đọc thầm, hỏi và trả lời cặp đôi với bạn

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   9


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

­ Cá nhân đọc thầm, trao đổi hoàn thiện nội dung trả lời theo nhóm
Bước 2 : Đàm thoại trước lớp (tìm hiểu bài)
­ Với hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, giáo viên có thể  bổ sung  
thêm các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tách nhỏ câu hỏi cho phù hợp với 
đối tượng học sinh. Một nội dung rất quan trọng là liên hệ, vận dụng thực 
tiễn và hình thành ý thức, thái độ   ứng xử  đúng mực trong cuộc sống hàng 
ngày. Đó không chỉ là việc làm giáo dục tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ văn học  
cho học sinh mà còn là giáo dục đạo đức, giáo dục vệ sinh môi trường, giáo  
dục nhân văn … cho các em.
         Ví dụ: 
Sau khi trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài: " Mẩu giấy vụn" tôi đưa thêm  
tình huống cụ thể như: Nhận xét về công tác vệ sinh của lớp ta và nêu trách 
nhiệm của mình trong công tác này.
Như vậy học sinh mới có ý thức quan sát nhận xét và làm tốt hơn công 
tác vệ sinh trường lớp.
Với bài " Tự  thuật" có thể  thêm các yêu cầu: về  nhà em hãy viết tự 
thuật về mình 
( học sinh được làm  quen với viết văn bản, chính là giao tiếp bằng văn bản)
* Chú ý: Trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, giáo viên  
cần khai thác tốt những từ  " nút", câu " chìa khóa" chứa đựng nội dung ý 
nghĩa của bài. Những từ, câu đó thường không được sách hướng dẫn đề cập 
mà phải do giáo viên tự  tìm ra qua quá trình thâm nhập, cảm nhận bài đọc. 
Giáo viên càng tạo ra các tình huống hoặc dùng câu hỏi mở để học sinh liên 
tưởng, tưởng tượng để hiểu được ý nghĩa của nó trong văn cảnh và "cảm" 
được cái nhân văn sâu sắc, lớn lao.

Ví dụ: Trong bài " Mẹ " có câu:
  Đêm nay con ngủ giấc tròn
                                        Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
­ Học sinh giải nghĩa từ " giấc tròn" : giấc ngủ ngon lành đầy đặn
­ Tôi gợi thêm: Nhờ đâu con ngủ ngon lành trong thời tiết nóng nực? 
(Nhờ  mẹ  thức, mẹ  quạt, mẹ  ru). Em hãy tả  về  hình  ảnh người mẹ  trong 
khung cảnh ấy? Như vậy học sinh có cảm xúc, xúc động và cảm nhận được 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   10


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

tình yêu thương sự hi sinh của mẹ dành cho mình.
4. Phát triển khả  năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu  
luyện đọc lại:
 
Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có) là bước cuối cùng trong giờ 
tập đọc, là bước củng cố  kỹ  năng đọc toàn bài, bước kiểm tra cuối cùng 
việc rèn kỹ  năng đọc của học sinh trong một giờ tập đọc. Bởi thế  lúc này 
đọc phải thể  hiện rõ chất lượng cao. Ngoài đọc đúng, đọc trôi chảy học 
sinh phải bước đầu diễn tả  được bài đọc ở  mức độ  ngắt nghỉ  đúng, giọng  
điệu phù hợp, thể  hiện được tình cảm, cảm xúc của bài. Đọc lại và nghe 
đọc lại sẽ giúp các em cảm thụ bài sâu sắc hơn. Tăng cường cá thể hoá học 
sinh, phát huy khả năng và sự tiến bộ của các em ở mức độ  cao nhất, chú ý  
nhiều đến những học sinh kém hơn.
­ Giáo viên đọc mẫu
­ Học sinh nêu cách đọc (giọng đọc, điểm nhấn giọng, ngắt nghỉ, nhịp  
điệu đọc, biểu hiện cử chỉ thái độ, ánh mắt, nét mặt)
­ Học sinh thi đọc cá nhân hoặc phân vai, đọc tự  chọn câu, đoạn em  
thích…

­ Thi đọc thuộc lòng diễn cảm (với các bài học thuộc lòng)
5. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học sinh  
thông qua tổ chức trò chơi học tập:
Trong giờ  học vẫn những hoạt động  ấy, các bước dạy học  ấy, nếu  
giáo viên biết làm cho nó hấp dẫn hơn, vui hơn thì học sinh sẽ  hào hứng 
học, say mê tích cực hơn, giờ học sẽ đạt hiệu quả  cao hơn. Muốn vậy hãy  
làm cho những hoạt động ấy mang tính chất của trò chơi.
Ví dụ: 
* Giới thiệu bài "Gọi bạn"
Chơi trò chơi : một học sinh bắt chước tiếng kêu của dê" bê..bê.."
Giáo viên nêu: Vì sao dê lại kêu như  vậy nhỉ? Chúng mình cùng giải  
đáp câu hỏi này bằng bài học "Gọi bạn" hôm nay nhé!
* Luyện đọc bài "Một trí khôn hơn trăm trí khôn"
Chồn, gà rừng, mỗi con một vật có một giọng điệu nói chuyện khác 
nhau. Các con hãy đọc và thi xem ai thể hiện đúng giọng của mỗi con vật 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   11


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

nhé!
* Tìm hiểu bài:" Quả tim khỉ"
Câu hỏi 5: Hãy tìm những từ  nói lên tính nết của hai con vật. Tôi tổ 
chức cho học sinh chơi trò chơi thi tìm từ : hai nhóm thi, một nhóm tìm từ chỉ 
tính nết của khỉ, một nhóm tìm từ chỉ tính nết của cá sấu. Sau đó hai nhóm  
viết kết quả  lên bảng để  thi xem nhóm nào tìm được nhiều hơn và đúng  
hơn.
* Củng cố bài" Tìm ngọc"
Làm động tác mô tả  một hành động, việc làm của một con vật (chó,  
mèo, quạ) mà em  thích và giải thích. Từ đó rút ra nhận xét về nhân vật.

          Như vậy, ta thấy ở bất cứ phần nào, giáo viên cũng có thể tổ chức trò  
chơi học tập cho học sinh để các em hào hứng hơn, cố gắng hơn. Giáo viên 
có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức như:
­ Sắm vai nhân vật
­ Thi tìm nhanh, phân loại, xác định đúng, tìm tiếng từ, nối từ ngữ, thi 
thuộc nhanh.
­ Xem tranh: quan sát, phân tích, nhận xét, phát hiện kiến thức mới…
­ Thao tác trên đồ vật, làm động tác thể hiện, biểu diễn…
­ Rút thăm phiếu học tập với các nội dung khái quát bài, củng cố, xử 
lý tình huống, liên hệ thực tế, bài tập trắc nghiệm nhanh…
Trò chơi học tập phải nhịp nhàng, ăn khớp với nội dung hoạt động 
học tập của học sinh và tránh lạm  dụng tràn lan.
6.  Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy Tập đọc lớp 2:
Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học phải đảm bảo các 
nguyên tắc sau:
­ Đúng nội dung tư tưởng, mục tiêu bài học.
­ Hướng vào hoạt động giao tiếp tích cực của học sinh.
­ Đảm bảo tính khoa học và vừa sức, tính phổ biến và cá thể hoá.
­ Sử dụng triệt để ưu thế của SGK.

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   12


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

6.1­ Phần kiểm tra bài cũ:
­ Đọc một đoạn văn (tự chọn hoặc theo chỉ định của giáo viên) và liên 
hệ bản thân.
­ Quan sát tranh trong bài, nêu ý nghĩa.
­ Đọc đoạn em thích, nêu ý nghĩa.

­ Đọc phân vai ­ em chọn bạn để đọc cùng để hỏi và trả lời câu hỏi.
­ Đọc (trình bày) bài tập em làm ở nhà.
6.2 ­ Phần giới thiệu bài mới:
­ Kể chuyện có liên quan để giới thiệu bài
­ Dùng động tác, cử chỉ điệu bộ, tiếng kêu, thao tác (hát, vẽ)
­ Thông qua một sự việc thực tế trong lớp, học sinh…
­ Học sinh thực hiện trò chơi học tập để giới thiệu bài
­  Đóng vai, mượn lời nhân vật trong bài để giới thiệu.
6.3 ­ Phần bài mới:
 

a. Luyện đọc:
­ Chọn từ luyện đọc theo khả năng phát âm của lớp
­ Chọn từ học sinh phát âm chưa chuẩn để luyện đọc

­ Chọn câu, đoạn khó đọc hoặc "câu chốt" để  luyện kỹ, lưu ý cách 
ngắt nghỉ khi không có dấu câu (ngắt nghỉ tâm lý, ngắt theo sự biểu hiện ý  
nghĩa)
­ Phân công nhóm đôi, đọc và phân vai hợp lý (luân phiên nhóm trưởng 
điều khiển)
b. Tìm hiểu bài:
­ Bổ sung câu hỏi để học sinh trả lời theo trình tự diễn biến nội dung  
truyện ­ bài đọc
­ Bổ sung câu hỏi về liên hệ, vận dụng thực tế
­ Tìm từ "chốt" để giải nghĩa theo ngữ cảnh nhằm khái quát ý nghĩa tư 
tưởng bài đọc.
­ Quan sát tranh, phân tích để khái quát ý nghĩa, nội dung bài học
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   13



“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

c. Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có)
­ Chọn học sinh có giọng đọc phù hợp để  đọc trình bày cho cả  lớp 
nghe
­ Yêu cầu đọc diễn cảm ở mức độ phù hợp, phối hợp cử chỉ điệu bộ
­ Kiểm tra và rèn đọc nhiều cho đối tượng học sinh (đánh giá nhìn vào  
sự tiến bộ của từng cá nhân)
triển 

­ Quan tâm đầu tư hướng dẫn nâng cao cho học sinh có khả năng phát  
­ Luyện đọc thuộc lòng từng đoạn rồi chép lại cho thuộc cả bài
d. Phần củng cố:
Học sinh thực hiện
­ Nêu khái quát nội dung ý nghĩa
­ Nói một câu về chủ đề, nội dung bài học theo suy nghĩ của em
­ Nêu điều em học tập được sau bài học
­ Nhận xét, đánh giá về nhân vật trong bài
­ Liên hệ  bản thân, vận dụng thực tế
­ Làm bài tập trắc nghiệm
­ Làm một việc, một hành động tốt theo nội dung giáo dục của bài học 

triển.

­ Dự đoán tình huống câu chuyện, diễn biến tình cảm nhân vật sẽ phát 

7. Thiết kế  bài Tập đọc theo hướng đổi mới phương pháp dạy 
học và thể nghiệm dạy học:
*   Thiết   kế   bài   học   Tập   đọc   lớp   2   theo   định   hướng   đổi   mới 
phương pháp dạy học:

Tập đọc: GỌI BẠN
A­ Mục tiêu:
­ Kỹ  năng : Đọc trơn toàn bài, đọc đúng các từ  khó (thuở  nào, sâu 
thẳm, hạn hán, khắp nẻo, gọi hoài), biết ngắt nhịp hợp lý  ở  các câu thơ,  
nghỉ  hơi mỗi khổ  thơ, biết đọc toàn bài với giọng tình cảm, nhấn giọng  ở 
các từ ngữ gợi cảm và lời gọi tha thiết của Dê Trắng (hạn hán, lang thang,  
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   14


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

khắp nẻo, Bê! bê!)
­ Kiến thức: hiểu các từ  " sâu thẳm, hạn hán, lang thang, khắp nẻo"  
thấy được tình bạn cảm động, thân thương của Bê Vàng và Dê Trắng
­ Thái độ: Có tình cảm yêu quý bạn bè, biết giúp đỡ bạn
B­ Đồ dùng dạy học:
­ Cảnh hạn hán
­ Một học sinh chuẩn bị bắt chước tiếng kêu của dê
­ Bảng phụ chép nội dung khổ thơ 3
C­ Các hoạt động dạy và học (35 phút)
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (4 phút)
Kiểm tra kỹ năng đọc, kiến thức hiểu biết về xếp thứ tự và ứng dụng 
lập danh sách của học sinh bài học (Danh sách học sinh tổ 1 lớp 2A).
­ Đọc các cột mục trong danh sách (1 học sinh).
­ Đọc số thứ tự kèm theo tên các bạn trong tổ 1, lớp 2A (1 học sinh) ­  
trả lời câu hỏi: Tên học sinh trong danh sách được xếp theo thứ tự nào?
­ Đọc bài tập  ở  nhà của em (xếp tên các bạn trong tổ  em theo thứ tự 
bảng chữ cái).
Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới (1 phút).
­ Một học sinh mượn lời Dê Trắng, tôi đi tìm bạn Bê Vàng của tôi. 

Bạn đâu rồi, "Bê! Bê!".
­ Giáo viên: Vì sao Dê Trắng đi tìm Bê Vàng, Dê Trắng tìm bạn như 
thế nào? Chúng ta sẽ biết qua bài học này nhé, bài "Gọi bạn".
Hoạt động 3: Luyện đọc (12 phút).
­ Đọc cá nhân nối tiếp dòng thơ cho hết lượt học sinh, cả lớp theo dõi 
phát hiện bạn đọc sai, giáo viên cho học sinh luyện lại các từ phát âm sai.
­ Đọc nối tiếp từng dòng thơ lần 2.
­ Đọc nối tiếp khổ thơ, tìm hiểu nghĩa các từ, sâu thẳm, hạn hán, lang  
thang, khắp nẻo, giới thiệu tranh cảnh hạn hán.
. . . .

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   15


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Phần 4: KẾT QUẢ
Nhờ  sự lựa chọn các phương pháp trên, biết sử  dụng khéo léo các phương 
pháp trong quá trình dạy học tập đọc, tôi nhận thấy học sinh có tiến bộ  rõ rệt. 
Các em đã có hứng thú trong học tập, học sinh đọc bài to, rõ, trôi chảy, lưu loát  
hơn, hiểu nội dung bài và trả lời các câu hỏi trong bài tập đọc nhanh hơn. Vì vậy  
kết quả cụ thể đạt được qua khảo sát giữa HKII như sau :
Tổng số học 
Thích thú học Tập trung Chưa tập trung
sinh đầu năm
SL
TL%
SL
TL% SL TL%
22

18
81,8% 4
18,2% 0
0%

Ghi chú

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   16


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Phàn 5: KẾT LUẬN

1. Tóm lược giải pháp: 
  Từ  kết quả thu được, qua sự  chuyển biến của từng đối tượng học sinh lớp 
tôi. Cho phép tôi khẳng định rằng: Muốn học sinh cả lớp hứng thú trong học tập, 
học sinh đọc bài to, rõ, trôi chảy, lưu loát, hiểu nội dung bài và trả lời các câu hỏi  
trong bài tập đọc nhanh  đòi hỏi tất cả  giáo viên dạy lớp 2 phải tâm quyết với 
nghề, luôn sử dụng tốt các biện pháp dạy học sau:

1. Đọc mẫu bằng tâm hồn văn học và âm nhạc
2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc một cách linh hoạt, khéo léo.
3. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc.
4. Phát triển khả  năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu luyện 
đọc lại.
5. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy Tập đọc lớp 2.
6. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học sinh thông 
qua tổ chức trò chơi học tập.
7 ­ Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy Tập đọc lớp 2.

2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:

­ Gây hứng thú, kích thích trí tò mò, tạo không khí hào hứng sôi nổi, say  
mê học tập; học sinh hoạt động tự  giác, tích cực sáng tạo, hiệu quả, nâng  
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   17


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

cao chất lượng học tập
­ Rèn luyện kỹ năng sử  dụng Tiếng Việt cho học sinh, bồi dưỡng tình 
cảm, thái độ  hành động ứng xử đúng đắn trong cuộc sống, phát triển tối đa 
khả năng học tập của các em, phát hiện, khơi nguồn học sinh có năng khiếu  
môn Tiếng Việt
­ Thiết kế Kế hoạch bài học mới theo hướng đổi mới phương pháp dạy 
học là mang đến những điều mới, phù hợp với thực tế  khả  năng học tập 
năng động của học sinh thời đại mới. Tôi mong muốn được sự ủng hộ, giúp 
đỡ của các bạn đồng nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1­ Lê A, Thành Tị Yên Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí: Phương pháp 
dạy học Tiếng Việt ­ NXBGD 1994
2 ­ Hoàng Hoà Bình ­ Dạy Văn cho học sinh tiểu học ­ NXB GD 1997
3 ­ Nguyễn Huy Bình ­ Dạy văn dạy cái hay, cái đẹp ­ NXB GD 1983
4   ­   Nguyễn   Kế   Hào,   Nguyễn   Hữu   Dũng   ­   Đổi   mới   nội   dung   và 
phương pháp giáo dục ở tiểu học ­ NXB GD 1998
5­ Phạm Minh Hạc ( chủ biên) ­ Tâm lí học ­ NXB GD 1993
6 ­ Đặng Hiển ­ Dạy văn , học văn ­ NXB Đại học sản phẩm 2005
7 ­ Trần Mạnh Hưởng, Lê Hữu Tỉnh ­ Giải đáp 88 câu hỏi về dạy học  
Tiếng Việt ở tiểu học ­ NXB GD 2000

8 ­ Lê Phương Nga ­ Dạy tập đọc ở tiểu học ­ NXB GD 2001 
9 ­ Hà Thế Ngữ( chủ biên) ­ Giáo dục học ­ NXB GD 1991
10 ­ Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 ­ Chương trình tiểu học hiện hành
11­ Chương trình tiểu học  ­ NXB GD 2002
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   18


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

  

Phần 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Để  thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ năng sử 
dụng tiếng việt nhằm giúp học sinh học tập và giao tiếp trong các môi trường 
họat động của lứa tuổi . Trên cơ  sở  đó trong chương trình tiểu học mới đã lấy  
nguyên tắc dạy giao tiếp, dạy thông qua giao tiếp làm định hướng cơ  bản. Bởi  
giao tiếp là hoạt động quan trọng để phát triển xã hội. Có nhiều phương tiện giao  
tiếp khác nhau, nhưng ngôn ngữ  vẫn là phương tiện giao tiếp nhằm thiết lập 
quan hệ, sự hiểu biết, công tác giữa các thành viên trong xã hội. Trong ngôn ngữ 
mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng 2 hình thức là cơ  bản nhất và quan 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   19


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

trọng nhất vì nó là hoạt động trao đổi tư  tưởng, tình cảm khẩu ngữ  ( nghe, nói ) 
và bút ngữ ( đọc, viết ). Chính vì lẽ đó mà trong môn Tiếng Việt ở tiểu học giáo  
viên là người giúp học sinh có kĩ năng đọc đúng và viết đúng chính tả. Song so với  
kĩ năng nghe và đọc thì kĩ năng nghe, viết của học sinh là một vấn đề  luôn được 
mọi người quan tâm.

Vào đầu năm học 2017 – 2018, tôi được phân công dạy lớp 2/ 1 với sĩ số là 
23 học sinh. Qua khảo sát thực tế phần đông các em sai rất nhiều lỗi chính tả, mà  
nguyên nhân chính vẫn là do  ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương; do  
không hiểu đầy đủ về các quy tắc chính tả và nội dung ngữ nghĩa của các từ.
             Chắc rằng nhu cầu về chính âm tiếng việt vẫn được đặt ra và vẫn cần  
phải giải quyết càng sớm càng tốt. Song hiện tượng phương ngữ  vẫn sẽ tồn tại  
vì nó là một thực tế  và thực tế   ấy đã , đang và sẽ  diễn ra hằng ngày trong gia  
đình, ngoài xã hội ( trong nhà trường, trên các phương tiện thông tin …). Vậy cái 
cần giải quyết là khắc phục những lỗi do phương ngữ  tạo ra trên cơ  sở  nắm  
vững đặc điểm của nó. Còn đối với những thiếu hụt trong kiến thức về chính tả 
và ngữ  nghĩa tiếng việt thì phải học, trước hết là học các “ mẹo luật” chính tả. 
Nhưng để giúp các em có kiến thức cơ bản, chắc chắn , để có những kĩ năng viết  
thành thạo không sai lỗi chính tả đó là một vấn đề  vô cùng cần thiết. Vì thế  tôi  
chọn đề tài “Giúp học sinh học tốt môn chính tả ở lớp 2”.
     Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng  ở bậc tiểu học. Do vậy nó  
được bố  trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong khi ở  bậc trung  
học cơ sở không có.
    Chính tả  ở tiểu học có hai kiểu bài đó là chính tả  đoạn bài và chính tả  âm 
vần. Nội dung các bài chính tả  âm vần là luyện viết đúng chữ  ghi tiếng có âm 
vần , thanh  dễ viết sai chính tả. Thời gian giành cho bài tập không nhiều so với 
chính tả  đoạn bài, song việc rèn kĩ  năng qua bài tập có ý nghĩa rất lớn đối với 
học sinh. Vì qua đó các em được rèn luyện để tránh được viết sai chính tả. Đồng 
thời hình thành các kĩ năng kĩ xảo cho học sinh thông qua bài viết và bài tập thực  
hành.
    Điều tra số liệu khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Tổng số học  Hoàn thành 
Hoàn 
Chưa hoàn 
Ghi chú
sinh đầu năm tốt

thành
thành
SL
TL
SL
TL
SL TL
23
4
17,4
14
60,9 5
21,7
Phần 2: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT
         Trong quá trình dạy và học, phân môn chính tả rất quan trọng. Bởi chính  
tả rèn kĩ năng viết, nghe, đọc qua chữ viết đúng, đẹp của giáo viên còn bồi dưỡng 
tình yêu Tiếng Việt , hình thành thói quen giữ  gìn sự  trong sáng giàu đẹp của  
Tiếng Việt. Do đó viết đúng chính tả  là việc cần thiết trong hoạt động giao tiếp  
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   20


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

bằng ngôn ngữ  viết. Việc hình thành cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả  là 
vấn đề  bức xúc và khó khăn. Vì vậy tôi nhận thấy rằng dạy chính tả  phải xuất 
phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng vùng, miền để giáo 
viên có hướng lựa chọn nội dung giảng dạy sao cho phù hợp  đối với học sinh lớp  
mình phụ trách. Bên cạnh đó phần lớn cũng phải phụ thuộc  vào sự nhận thức , có 
ý chí phấn đấu, kiên trì nhẫn nại của mỗi học sinh.
          Qua quá trình giảng dạy nhiều năm  ở  lớp 2 tôi nhận thấy các em thường  

viết sai rất nhiều các phụ âm đầu như : ng, ngh, gh, g, gi, d, x, s, … , âm cuối : ng, 
t, c, … vần khó và dễ lẫn : uênh, uêch, uya, ac, at, ut, uc … , lỗi do phát âm của địa 
phương như  lẫn lộn dấu thanh , tiếng : dễ  / dể  ; uống sữa / u ống s ửa ; man/  
mang; ngát / ngác; mặn / mặng … Ngoài ra các em còn không hiểu nghĩa một số 
từ. Do vậy viết đúng đó là việc làm cần thiết và là giai đoạn then chốt trong quá 
trình hình thành cách viết đúng chính tả cho học sinh.
Từ thực trạng lớp tôi như thế. Tôi thiết nghĩ cần giải quyết nhũng vấn đề 
sau để đều khắp cả lớp tôi viết chính tả đúng hơn, ít sai sót hơn..
1. Chuẩn bị bài ở nhà.
2. Phần bài mới.
3. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả.
4. Bài tập chính tả.
5. Tổ chức dạy học.

Phần 3: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
  Để  giúp học sinh học tốt phân môn chính tả  giáo viên phải lựa chọn và 
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   21


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

phối hợp các hình thức tổ  chức học tập khác nhau trong lớp học  để  tạo nên sự 
mềm dẻo, linh hoạt và sinh động cho quá trình dạy học, đồng thời giáo viên có  
thể  sử  dụng   nhiều biện pháp và phương pháp dạy khác nhau nhất là phần bài 
tập. Từ đó tạo cơ hội cho học sinh đều được tham gia vào hoạt động học tập, tạo  
cho học sinh cách làm việc tập thể  theo nhóm, cách chủ  động tự  tin trình bày ý 
kiến cá nhân từ đó tạo nên môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. Ngoài việc  
giáo viên cung cấp từ  khó, giải nghĩa từ  , phân tích từ, học sinh còn phải tự  tìm 
hiểu từ cùng nghĩa, trái nghĩa để có thể viết đúng. Từ đó phát huy được khả năng 
hiểu biết của  từng học sinh. Sau đó tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để tiết 

học thêm phong phú và khắc sâu kiến thức. 
 Để tiết học đạt kết quả cao trước hết tôi yêu cầu học sinh :
1. Chuẩn bị bài ở nhà 
­ Bước đầu giáo viên dặn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách yêu 
cầu các em đọc lại bài nhiều lần, viết những từ  khó ra bảng con. Hầu như  bài 
chính tả  nằm  ở  bài tập đọc nên tiết tập đọc giáo viên cần chú trọng luyện đọc  
cách phát âm, mở rộng từ cần hiểu nghĩa , từ đó đến tiết chính tả học sinh sẽ viết  
đúng hơn.
­ Truy bài đầu giờ  : Những buổi có tiết chính tả    nhóm trưởng của các 
nhóm đọc các từ khó cho các bạn viết bảng con, khi vào tiết học sẽ khắc sâu kiến  
thức hơn.
­   Ở  phần kiểm tra : Giáo viên đọc lại những từ  mà  ở  bài trước học sinh  
mắc lỗi nhiều và các từ   ở  phần bài tập cho học sinh viết bảng con. Sau đó giáo  
viên kiểm tra xem có sửa lỗi không.
2. Phần bài mới 
­ Giáo viên đọc mẫu, nêu câu hỏi để học sinh nhớ lại nội dung của bài viết. 
Cho học sinh tự nêu từ  khó để  cả  lớp cùng phân tích và so sánh với những tiếng  
dễ lẫn lộn, nhấn mạnh ở những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.
­ Ví dụ : Từ gay gắt
           gay = g + ay
           gắt = g + ăt + thanh sắc
      Không được lẫn lộn với từ gai gắc
           Do phương ngữ của từng miền khác nhau nên cách phát âm đôi khi chưa  
thống nhất với chữ viết  học sinh cần nắm vững nghĩa của từ khó.
Ví dụ: Học sinh đọc “suy nghỉ” nhưng viết “suy nghĩ” nên giáo viên giúp  
học sinh cần hiểu “nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị  ngừng lại, còn “nghĩ” là  tính 
toán điều gì đó. Vì vậy phải viết “suy nghĩ ”.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập 
đọc, Tập làm văn…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi  
mà học sinh không thể  phân biệt từ  khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo  

tiếng.
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   22


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh  
đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ),  
tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả  đặc điểm hoặc sử  dụng vật thật, mô hình,  
tranh ảnh… với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ 
thể để giải nghĩa từ.
Về âm chính:
Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ oe/ eo: mạnh khẻo
+ iu/ iêu: chìều chuộng
+ ip / iêp: típ theo
+ ui/  uôi: đầu đui
+ uôm / ươm: cánh bườm
Về âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ at/ ac: đồ đạt
+ an/ ang: hoa lang
+ ăt/ ăc: mặt quần áo
+ ăn/ ăng: khăng quàng
+ n/ ng: kỉ càn, bàng ghé
+ t/ ch: chênh lệt
+ n/ nh: lên đên
+ t/ c: thân thiếc
+ uôn/ uông: mong muống 
+ uôt/ uôc: trắng muốc

+ ươn/ ương: con lương
+ ươc/ươt: lần lược
Người miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm 
cuối n / ng / nh; t / c / ch. Mặt khác còn lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch / tr; s/  
x; d/ gi; v/ d, phát âm không phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã.
3. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:
­ Ngay từ lớp 1, các em được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các  
âm đầu k, gh, ngh chỉ  kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có thể  cung cấp  
thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau :
­ Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt 
đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy, sấu, 
sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo,  sâu, sên, sam, sán, sếu, sị, sĩ, sứa, so sậu, sư 
tử…
­ Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số  các từ  chỉ  đồ  vật trong nhà và tên con  
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   23


“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, 
chĩnh, chuơng, … chuột, chĩ, chí, chồn, chuồn chuồn, chào mào, châu chấu, chiền 
chiện, chèo bẻo, chìa vơi…
­ Luật hỏi ­ ngã
Nếu các từ  giống nhau về  phụ  âm đầu, yếu tố  đứng trước mang thanh  
huyền, nặng, ng là âm cuối thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã.
        
       Ví dụ: 
  + Huyền + ng : sẵn sàng, vững vàng…
  + Nặng + ng : mạnh mẽ, vội vã
  + Ng + ng : nhõng nhẽo, dễ dàng…

         Nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ 
mang thanh hỏi (hoặc ngược lại ).
       Ví dụ:
+ Ngang + hỏi : vui vẻ, trong trẻo…
+ Sắc + hỏi : mát mẻ, vất vả…
+ Hỏi + hỏi : lỏng lẻo, thủ thỉ…
­ Giáo viên đọc chính tả cho học sinh viết cần rõ ràng, tốc độ đọc vừa phải.
­ Cho học sinh tự bắt lỗi chéo
­ Giáo viên nhận xét  bài của học sinh để phân ra các nhóm như : viết chậm, 
viết không cẩn thận, viết đẹp, viết sai chính tả  để  nhận xét lưu ý đến học sinh, 
để rút kinh nghiệm cho các bài sau.
­ Những em viết sai cần sửa lại cho đúng ở cuối bài. Điều này giáo viên phải  
nhắc nhở thực hiện liên tục, thường xuyên để khắc phục lỗi chính tả.
­ Ngoài viết đúng học sinh còn phải viết đẹp, đúng mẫu. Giáo viên có thể kết  
hợp với môn tập viết. Như vậy mỗi học sinh phải có 1 cuốn vở để luyện viết. 
4. Bài tập chính tả:
Có rất nhiều dạng bài tập chính tả  khác nhau để  giúp học sinh tập tận 
dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể.  
Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ.
Ví dụ
a/ Bài tập lựa chọn:
Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
 Em thích nghe kể…………hơn đọc……… ( truyện, chuyện ).
 Quê hương là con ………..biếc ( dìu, diều).
 Bác ba đang ……….. xe đạp. ( sửa, sữa )
b / Bài tập điền khuyết:
Điền vào chỗ trống cho phù hợp:
 d, r hoặc gi : …án cá, ….ễ….ãi, trang .... ấy, ... ậy sớm
Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   24



“Thiết kế bài học Tập Đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.

 s hoặc x :…. ào ….ạc,….a….ôi,…., đơn….ơ.
 ươn hoặc ương : s……mù,cá…………..,vấn v………….
 ât hoặc âc : gió b….., thứ nh……,quả g….., ph….. cờ
 iu hoặc iêu: th…đốt, thả d…, gió h…h…, buồn th…., 
c / Bài tập tìm từ:
* Tìm các từ chứa có vần “ ươt ”  hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau;
 Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: …………
 Thi không đỗ : ……………
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
 Cây trồng để làm đẹp : …….
 Khung gỗ để dệt vải : ………
 Trái nghĩa với từ thật thà : ……..
 Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố : ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh ngã: ………
* Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại 
bỏ  cái sai. Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo  
chính tả. 
5. Tổ chức dạy học : 
Ở phần này, giáo viên cần lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp đối tượng  
học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy 
tính tích cực chủ động của học sinh.
Ví dụ : Tổ chức nhóm lớn, nhóm đôi, thi tiếp sức, làm cá nhân
Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát đôn đốc, phát hiện  
những bài làm sai để tổ  chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa. Giáo viên tổng  
kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ.
 Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo hứng thú 

cho các em say mê học tập. 

Giáo viên: Trần Thị Thu Hà – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông – Tân Trụ – Long An.   25


×