Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Mục lục
1
2
I. Mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
2
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3
I.3. Đối tượng nghiên cứu
3
I.4. Phạm vi nghiên cứu
3
I.5. Phương pháp nghiên cứu
3
3
II. Nội dung
II.1. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài
3
II.2. Thực trạng
4
a. Thuận lợi, khó khăn
4
b. Thành công, hạn chế
5
c. Mặt mạnh, mặt yếu
5
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
5
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
6
II.3. Giải pháp, biện pháp
6
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
7
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
14
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
15
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
15
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
16
16
III. Kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận
16
III.2. Kiến nghị
17
Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện
18
Tài liệu tham khảo
19
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 1
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua ngành giáo dục nước ta có nhiều giải pháp nâng cao chất
lượng nhằm đáp ứng mục tiêu mà Đảng đề ra: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra.
Nguyên nhân có nhiều, song vấn đề mấu chốt hiện nay vẫn là Phương pháp dạy
học. Định hướng đổi mới giáo dục của Đảng được thể hiện trong luật giáo dục.
Qua đó cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học không còn là vấn đề chung
chung mà đã có định hướng rõ ràng, phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, cùng nhau thảo luận để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
Rèn kỹ năng, đem lại hứng thú học tập cho học sinh.
Hiện nay nước ta đang tiến hành thí điểm ở một số trường “Mô hình trường
học mới ở Việt Nam” gọi tắt là VNEN. Mô hình VNEN hướng tới chuyển các hoạt
động giáo dục trong nhà trường thành các hoạt động Tự giáo dục cho học sinh.
Mô hình trường học mới ở Việt Nam
Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều Vì lợi ích của học sinh, Của
học sinh và Do học sinh thực hiện. Đặc trưng của Mô hình trường học mới là “
TỰ”
Học sinh: Tự giác, tự quản; Tự học, tự đánh giá; Tự tin, tự trọng.
Giáo viên: Tự chủ; Tự bồi dưỡng;
Nhà trường: Tự nguyện.
Như chúng ta đã biết, trong học tập thì không phải bất cứ một nhiệm vụ học
tập nào cũng có thể được hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá nhân.
Có những câu hỏi, bài tập, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự
hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình
thức học tập cá nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Hình thức học
tập theo nhóm có nhiều thế mạnh như:
Góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn luyện và
phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho học sinh học hỏi
lẫn nhau; phát huy vai trò trách nhiệm, tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 2
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà
một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối
quan hệ qua lại trong HS, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau
trong
học
tập.
Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát, khả
năng diễn đạt kém...có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từ đó tự khẳng định bản thân.
Tạo điều kiện để từng học sinh phát huy hết khả năng của mình, giúp cho việc
phân hoá trong hoạt động dạy học được thuận lợi.
Từ những thế mạnh trên, tôi thấy rằng việc “Tổ chức hoạt động nhóm cho
học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN” là nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập
cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập. Mong rằng
đề tài này sẽ mang lại điều bổ ích cho học sinh, giáo viên và phụ huynh trong việc
dạy và học theo mô hình VNEN hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu tổng thể của Mô hình VNEN là phát triển con người: Dạy chữ
Dạy người. Mô hình VNEN giữ nguyên nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và kế
hoạch dạy học theo chương trình Giáo dục và Đào tạo. Như vậy nội dung, yêu cầu
và thời lượng học các môn không thay đổi.
Mục tiêu của đề tài này là xây dựng cơ sở khoa học về tổ chức hoạt động
dạy học theo nhóm để tổ chức dạy học theo nhóm trong nhà trường hiện nay. Từ đó
xây dựng định hướng cho GV trong việc thực hiện tổ chức hoạt động dạy học theo
nhóm như thế nào là có tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm nhà trường,
khắc phục một số hạn chế, khó khăn và lúng túng trong quá trình thực hiện phương
pháp dạy học theo nhóm. Học sinh chủ động hơn, tích cực hơn trong học tập. Giúp
học sinh phát triển năng lực xã hội, năng lực hoạt động của bản thân và phát huy tốt
khả năng sáng tạo. Nhằm góp phần vào tiến trình đổi mới phương pháp dạy học
nói chung, phương pháp hoạt động theo nhóm nói riêng, từng bước nâng dần chất
lượng giáo dục của nhà trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào việc tổ chức hoạt động
nhóm trong quá trình học tập ở khối lớp Hai, Trường TH Nguyễn Văn Trỗi, theo mô
hình VNEN.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hình thức tổ chức dạy học ( tổ chức hoạt
động nhóm ở khối Hai, theo mô hình VNEN ) Trường TH Nguyễn Văn Trỗi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thực hành giao tiếp
Phương pháp tổng hợp
II. NỘI DUNG
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 3
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
1. C¬ së lý luËn để thực hiện đề tài
Dạy học theo nhóm đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với
mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Các phòng học dạy theo mô
hình VNEN được bố trí giống như phòng học bộ môn, thư viện linh động với đồ
dùng dạy và học sẵn có để HS tham khảo; góc đồ dùng học tập, góc cộng đồng,
góc trưng bày sản phẩm... Mô hình VNEN thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với
từng cá nhân học sinh. Chuyển việc truyền thụ của GV thành việc hướng dẫn HS
tự học. Lớp học do HS tự quản và được tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc
theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm
là chủ yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái,
không bị gò bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của
bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em.
học sinh khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của
nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Ở đây được coi là một phương
pháp dạy học. Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ,
giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt"
trong nhóm HS. HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi
trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi
thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa
vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo
cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm.
Học sinh thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự khẳng định khả
năng của mình nhiều hơn. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau
và như vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội
hòa nhập với lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt
động mang bầu không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở
cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. HS có cơ hội được tham gia
tích cực vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá
trị như nhau, được xem xét, cân nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp
đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng...giữa những người tham gia hoạt động,
đặc biệt giữa giáo viên và học sinh.
2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, của các ban ngành đoàn thể trong và
ngoài nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh được học 2 buổi/ngày nên các em
được tham gia học tập, rèn luyện nhiều ở trường.
Trường học khang trang, phòng học sáng sủa sạch sẽ, trang bị đầy đủ bàn
ghế và bảng đen, có thiết bị đồ dùng dạy học. GV nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm
với học sinh.
Phụ huynh HS đa phần đã có sự quan tâm chăm lo hơn về việc học hành của
con em mình, mua sắm tương đối đầy đủ vở và đồ dùng học tập, tạo điều kiện
thuận lợi cho các em tới trường, thường xuyên giữ được mối liên hệ với giáo viên
chủ nhiệm lớp và nhà trường.
* Khó khăn
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 4
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Tuy nhiên, bên cạnh đó tôi cũng gặp một số khó khăn
Giáo viên:
Tài liệu nghiên cứu về mô hình này cũng chưa nhiều.
Còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm công tác.
Học sinh:
Mô hình VNEN còn rất mới mẻ, học sinh lần đầu tiên tiếp xúc với mô hình.
Khả năng đọc còn hạn chế.
Khả năng tư duy, suy luận chưa cao.
Ý thức trách nhiệm chưa cao.
Chưa quen với các công việc, phương pháp làm việc theo nhóm, như:
Không tập trung nghe bạn giao nhiệm vụ, chưa biết cách giao nhiệm vụ cho bạn,
chưa biết cách giao tiếp, diễn đạt trong nhóm….
b. Thành công, hạn chế
* Thành công
Tạo được không khí vui tươi, sinh động cho giờ dạy.
Có thể phát triển năng lực toàn diện cho học sinh từ tâm lí, tính cách cho
đến kỹ năng và hành vi giao tiếp…
Học sinh hợp tác làm việc tập thể nên có thể bổ sung cho nhau những thiếu
sót.
Qua quan sát hoạt động của các nhóm, giáo viên có thể đánh giá chính xác
năng lực của từng học sinh từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù
hợp, đồng thời cũng kịp thời chấn chỉnh thái độ học tập không tốt của học sinh.
* Hạn chế
Giáo viên thường bị động về thời gian.
Trong nhóm thường chỉ tập trung ở một số đối tượng tích cực, có năng lực
nên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Do sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm của bản thân, nên phạm vi, giới
hạn nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào giải quyết một số vấn đề về tổ chức
hoạt động nhóm cho học sinh khối lớp 2 theo mô hình VNEN
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Sau thời gian thực hiện hình thức hợp tác nhóm trong giảng dạy, tôi đã thu
nhận được những kết quả khả quan.
Về phía giáo viên:
Hiệu quả tiết dạy được nâng cao.
Tiết dạy sinh động, GV rèn được kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội cho
học sinh.
Được bồi dưỡng về phương pháp dạy học theo nhóm.
Về phía học sinh:
Được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng
chính khả năng của mình. Phát huy cao vai trò của từng thành viên trong nhóm, đề
cao năng lực cá nhân bởi vì các em đã được đảm trách nhiều vai trò khác nhau trong
nhóm của mình.
Tăng cường sự hợp tác.
Rèn được sự tự tin, mạnh dạn trước đám đông, khả năng diễn đạt lưu loát
hơn.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 5
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Sau khi áp dụng hình thức này trong công tác giảng dạy qua năm học 2014
2015, với tính hiệu quả của biện pháp nêu trên, cộng với sự quan tâm và nỗ lực của
bản thân, sự tự giác hợp tác học tập của học sinh, các em đã có những tiến bộ rõ
rệt. Động cơ học tập và chất lượng học tập của các em yếu cũng được nâng lên,
các em đã tự tin, hòa đồng, bớt mặc cảm, tự ti trong học tập.
* Mặt yếu
Đòi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội
dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động phù hợp
với học sinh.
Chưa mang lại hiệu quả rõ rệt đối với học sinh, nhất là đố tượng học sinh
yếu.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Có được những thành công trên là nhờ học sinh tích cực học tập, chủ động
giao tiếp, sẻ chia với bạn và chủ động tiếp cận các giải pháp theo hướng tự chủ
của bản thân. Từ đó thực hiện theo các giải pháp nên mang lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó còn phải kể đến Hệ thống các tài liệu hướng dẫn mà dự án VNEN đã cung
cấp để mỗi giáo viên chủ động nắm bắt nội dung và thực hiện.
Được sự chỉ đạo rất kịp thời của các cấp lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana tổ chức tập huấn cho
những giáo viên dạy mô hình VNEN, giáo viên được dự các chuyên đề tổ chức ở
Phòng Giáo dục và Đào tạo, ở trường để mỗi giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm và
nắm được tinh thần của Mô hình VNEN mà thực hiện theo.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại:
Thời gian để thực hiện đồng loạt các giải pháp là không liền mạch, có sự
gián đoạn về thời gian của tiết học và được tiếp tục vào các tiết ôn do đó các em
nắm bắt giải pháp cũng chưa có tính hệ thống.
Học sinh lần đầu làm quen với hoạt động nhóm nên hiệu quả của hoạt
động chưa cao.
Trang thiết bị chưa đáp ứng hết yêu cầu của hoạt động.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Với lứa tuổi của các em học sinh lớp Hai rất hiếu động, sự tập trung cho học
tập chú ý chưa cao. Tư duy của các em còn nặng về trực quan cụ thể, tư duy trừu
tượng chưa phát triển.
Học theo mô hình trường học mới VNEN , học sinh được học tập tích cực,
chủ động, hứng thú do có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm cá nhân, có cơ hội thực
hành và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sông hằng ngày. Học sinh có
nhiều cơ hội để độc lập suy nghĩ khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội để phát
huy năng lực hợp tác khi học theo nhóm. Học sinh chủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ
và sau mỗi nội dung học tập, các em được tranh luận, được đánh giá lẫn nhau. Việc
tự học của học sinh được thực hiện trong bối cảnh có hướng dẫn của giáo viên.
Các em được giáo viên giao nhiệm vụ, được giáo viên trực tiếp hỗ trợ khi cần. Các
em cũng được nghe ý kiến của giáo viên như là những quyết định của trọng tài
trong các cuộc thảo luận, trao đổi ý kiến.
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên, học theo mô hình trường học mới
VNEN, học sinh cần có nhiều thay đổi về cách học. Học sinh cần học một cách
chủ động, tự đọc sách, tự thực hiện các hoạt động theo chỉ dẫn của sách. Khi có
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 6
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
khó khăn, các em cần tự tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn trong cùng cặp, cùng nhóm, tìm
kiếm sự hỗ trợ cuả giáo viên. Mô hình trường học mới VNEN chú trọng vào các
hoạt động học tập tương tác. Học sinh được rèn kĩ năng hợp tác với bạn cùng cặp,
nhóm, cùng lớp. Học sinh không chỉ học theo cách làm nêu trong sách mà còn được
khuyến khích phát biểu các ý kiến cá nhân, đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ học
tập cùng bạn. Tuy nhiên, những thay đổi về cách học đối với học sinh lớp 2 không
phải là thách thức lớn đối với học sinh vì đây là năm thứ hai học sinh học ở Tiểu
học, việc học tập chưa tích cực không hoàn toàn là thói quen không tốt của các em.
Nó không phải là rào cản lớn lắm trong thực hiện học tập tích cực của các em.
Vì thế, muốn hoạt động thảo luận nhóm thành công, giáo viên phải nắm
vững phương pháp, biết cách tổ chức, biết kết hợp nhiều phương tiện, kỹ thuật hỗ
trợ. Song yếu tố quyết định vẫn là ở học sinh. Vì thế, ngoài việc phải năng động,
tích cực, các em cần được hướng dẫn cụ thể trước khi tiến hành thảo luận.
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giải pháp này hướng đến các mục tiêu:
HS mạnh dạn trong giao tiếp, nói đúng nội dung cần trao đổi, biết lắng
nghe và chia sẻ với bạn.
Nâng cao hiệu quả giờ học cho học sinh, nhất là trong các giờ có tổ chức
hoạt động nhóm.
Phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh, đáp ứng mục tiêu xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Mỗi giờ dạy đều đem lại cho HS những giây phút thật sự hứng khởi đúng
nghĩa.
Rèn luyện cho các em kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm – một yếu tố
rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại cho các em sau này.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Học theo mô hình trường học mới VNEN học sinh và GV có đặc điểm chủ
yếu:
Học sinh: Tự giác, tự quản; Tự học, tự đánh giá; Tự tin, tự trọng.
Giáo viên: Tự chủ; Tự bồi dưỡng.
Với các đặc điểm đó, ta thấy lớp học theo mô hình VNEN đã có sự thay đổi
căn bản về phương pháp và hình thức tổ chức lớp học so với kiểu truyền thống.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh tìm đến kiến thức bài học.
Học sinh tự học, nghiên cứu tìm ra kiến thức bài học theo nhóm; nhóm luôn hỗ trợ
lẫn nhau, với phương pháp chủ đạo là phương pháp dạy học hợp tác nhóm.
b.1. Khái quát chung về Dạy học theo nhóm
b.1.1. Khái niệm về Dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức
cho học sinh hình thành các nhóm học tập nhỏ. Mỗi thành viên trong nhóm học tập
này vừa có trách nhiệm tự học tập, vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong
nhóm để cùng hoàn thành mục đích học tập chung của cả nhóm.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 7
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học được áp dụng
trong đổi mới phương pháp dạy học: phát huy tính tích cực của người học, dạy học
hướng về người học.
Giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm là một phương pháp sư
phạm mà theo đó, lớp được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm được phân công giải
quyết một công việc cụ thể; kết quả của từng nhóm sẽ được trình bày để thảo
luận chung trước khi giáo viên đi đến kết luận cuối cùng.
b.1.2. Phương pháp làm việc theo nhóm có những ưu điểm:
Làm việc theo nhóm là một cách học cho phép tất cả các thành viên trong
nhóm giải quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được GV dẫn
dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và phân công công việc trong
nhóm nhỏ. Phương pháp này thích hợp cho việc trao đổi trong nhóm, đưa ra những
cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo; kích thích sự hợp tác của tất cả các thành
viên trong nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết một vấn đề.
Làm việc theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với việc
học hướng tới người học; khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa
ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó.
GV đóng vai trò là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ
chức, theo dõi việc thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm.
b.1.3. Những mục tiêu cần đạt trong làm việc theo nhóm:
Làm việc theo nhóm cần động viên tất cả các thành viên tham dự và kích
thích sự suy nghĩ của họ.
Các thành viên tham dự trong nhóm cần bám vào một chủ đề và tìm ra giải
pháp giải quyết vấn đề đó.
b.1.4. Có 2 dạng nhóm làm việc:
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 8
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Nhóm đồng việc: Tất cả các nhóm đều cùng một chủ đề (chung một công
việc) mà vấn đề hay nhiệm vụ đó có thể được giải quyết theo nhiều cách thức
khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề khác nhau.
Làm việc nhóm theo vị trí công việc: được áp dụng khi một nhiệm vụ chung
cần thực hiện có thể phân ra thành nhiều nhiệm vụ nhỏ mà các giải pháp của chúng
được tập hợp chung lại sau khi kết thúc làm việc theo nhóm. Hình thức này đòi hỏi
GV phải chuẩn bị nhiều hơn để đáp ứng cho các nhóm có những phần việc riêng cụ
thể khác nhau.
b.1.5. Các bước tiến hành phương pháp làm việc theo nhóm:
Bước 1: Lựa chọn đề tài, giao nhiệm vụ cho nhóm
Việc lựa chọn đề tài rất quan trọng. Đề tài quá khó hoặc quá dễ đối với
học sinh đều ảnh hưởng đến hoạt động thảo luận của học sinh. Lựa chọn vấn đề
thảo luận phải phù hợp, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của
học sinh. Đề tài thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có nhiều
hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Thường là loại cấp
độ phát hiện và suy luận.
Nêu và giải thích mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ cho từng nhóm làm việc
để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công việc cần phải làm và mô tả một cách
cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần lưu ý là nếu không đề ra nhiệm vụ rõ
ràng thì không có được kết quả thuyết phục. Những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
làm việc theo nhóm có thể được viết ra giấy và phát cho mỗi nhóm..
Định thời gian làm việc của mỗi nhóm kể cả giờ giải lao
Ấn định thời gian họp lại sau khi thảo luận (để báo cáo kết quả làm việc ở
nhóm)
Chuẩn bị địa điểm và những điều kiện tối thiểu cho nơi làm việc của mỗi
nhóm.
Nêu cách thức làm việc của nhóm
Cung cấp các thông tin liên quan với chủ đề.
Trong đó đặc biệt chú ý:
1) Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng một câu hỏi. Câu hỏi
phải rõ ràng, không mập mờ, đánh đố và phải duy nhất một cách hiểu.
2) Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc.
3) Thời gian thảo luận phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề
thảo luận
Bước 2: Chia nhóm
Xác định số lượng người của mỗi nhóm phù hợp với yêu cầu làm việc.
Thực hiện việc chia nhóm theo những cách: ngẫu nhiên (phát bìa, thẻ, điểm số...),
theo sự chỉ định của GV hoặc theo sở thích của người học.
Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm.
Khi chia nhóm cần chú ý:
1) Cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm với
nhau. Không chia nhóm này quá nhiều, nhóm kia quá ít; nhóm này tập trung học sinh
giỏi, nhóm kia phần đông là yếu kém, ý thức học tập chưa cao.
2) Không nên chia nhóm lẻ.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 9
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
3) Nếu vấn đề đặt ra trong bài học không nhiều, giáo viên có thể cho hai
nhóm cùng thảo luận một vấn đề. Nhưng sau đó giáo viên có thể linh hoạt cho
nhóm này báo cáo, nhóm kia đặt ra câu hỏi phản biện.
Bước 3: Làm việc trong nhóm
Rất nhiều trường hợp tổ chức thảo luận nhóm không thành công, trong đó
nguyên nhân chính thường do giao nhiệm vụ cho các thành viên không rõ ràng, phân
công không hợp lí. Nhiệm vụ được giao thì quá nhiều trong khi thời gian để làm thì
quá ít. Trong những lần như thế, thảo luận nhóm đa phần chỉ mang hình thức đối
phó, không có giá trị thiết thực.
Vì thế, khi tổ chức chia nhóm, cần chú ý giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên trong nhóm. Mỗi nhóm phải có thư kí để tổng hợp ý kiến của các thành viên
trong nhóm. HS được giao nhiệm vụ này phải là những HS khá – giỏi, tích cực,
năng động, có khả năng tổng hợp và trình bày vấn đề trước tập thể. Đây là kỹ năng
quan trọng cần được rèn luyện thường xuyên. Kỹ năng này rất có ích cho các em
sau này khi bước vào đời. Vì thế, GV cũng nên tạo cơ hội cho tất cả được thử sức,
không nên quá tập trung vào một em duy nhất.
Bước 4: Giám sát hoạt động của từng nhóm
Do đa phần học sinh của chúng ta có ý thức học tập không cao, năng lực học
tập không đều. Thường với một nhóm đông thành viên, rất dễ dẫn đến nhiều em
không tập trung, làm việc riêng. Hoặc trong quá trình thảo luận, có khi do lúng túng
không hiểu rõ yêu cầu của vấn đề cần thảo luận dẫn đến làm lệch hướng, không
đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì thế, giáo viên phải giám sát thường xuyên, kịp thời uốn
nắn.
Bước 5: Trình bày kết quả thảo luận
Khi kết thúc quá trình thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả
thảo luận của nhóm. Thường, công việc này do thư kí nhóm trình bày. Tùy vào điều
kiện, giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện. Khi ấy, giáo viên chính là
trọng tài có nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng vào đề tài, tránh lệch hướng.
Điều cần chú ý, tất cả các nhóm phải được trình bày kết quả thảo luận của
mình. Thực tế qua dự giờ một số đồng nghiệp, do không có thời gian, một số thầy
cô chỉ chọn một hoặc hai nhóm trình bày. Nhóm còn lại, hoặc tiết sau trình bày hoặc
tự rút kinh nghiệm từ các nhóm trước. Điều này là không công bằng. Có thể hình
thành ở các em thái độ không cố gắng trong những lần sau. Cũng như giáo viên
không nhận ra được những ưu và khuyết điểm của nhóm. Và như thế, giáo viên
không đánh giá một cách toàn diện học sinh.
Bước 6: Tổng kết đánh giá
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Vấn đề cốt
lõi của khâu này là phải tìm ra được vấn đề có thể xem như chân lý mà mỗi nhóm
đã đạt được hoặc chưa đạt được. Ngoài ra cũng cần đánh giá khả làm việc của
nhóm: Các nhóm làm việc có khoa học hay không? Những ai tích cực, những ai lười
biếng, hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì?… Giáo viên nên nhận xét cụ
thể, khách quan và tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của các em.
Thực tế, cách làm hiệu quả nhất chính là giải quyết dứt điểm từng nhóm
một, có nhận xét đánh giá ưu khuyết điểm, sau đó đưa ra kết luận của giáo viên về
vấn đề đặt ra của đề tài, cuối cùng so sánh giữa các nhóm để làm cơ sở đánh giá
năng lực của từng nhóm cũng như rút kinh nghiệm cho lần sau. Đối với những hoạt
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 10
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
động được tổ chức dưới dạng trò chơi thì giáo viên chỉ chốt đáp án khi tất cả các
nhóm đã báo cáo kết quả.
Ví dụ: Bài 2A, Hoạt động thực hành 6: (Nhóm) Chọn một dòng ở ô bên phải
ghép vào từng chỗ trống ở ô bên trái để tạo thành câu hỏi
a) Bạn hát hay nhất lớp ta…
bằng gì?
b) Cái chổi làm…
là ai?
c) Lúa trồng…
làm gì?
d) Khi gặp mưa to trên đường, bạn cần… ở đâu?
Nhóm trưởng điều hành các bạn làm việc
Theo logo học sinh tự thực hiện hoạt động, nhóm trưởng điều hành các bạn
trong nhóm mình mỗi bạn chọn một dòng để ghép và không được trùng nhau. Nhận
xét bạn ghép như vậy đã hợp lí chưa. Trong khi học sinh làm việc, giáo viên theo
dõi, lựa chọn vị trí hợp lí sao cho vừa kiểm tra, bao quát được cả lớp vừa có thể trợ
giúp những nhóm gặp khó khăn. Đối với những nhóm yêu cầu được trợ giúp, giáo
viên trợ giúp bằng các câu hỏi gợi ý đã được chuẩn bị trong Kế hoạch dạy học như:
Cái chổi làm… thì không thể chọn làm gì? Bạn hát hay nhất lớp ta…thì phải là ai?...
Giáo viên lựa chọn thời điểm để nhận xét kết quả làm việc của nhóm.
Khi hết thời gian quy định các nhóm treo bảng lên và tự báo cáo kết quả của
nhóm mình so sánh với nhóm bạn và các em tự đánh giá kết quả học tập của nhóm
mình để tiết sau điều chỉnh tốt hơn.
Thông qua hoạt động này, tôi cũng giáo dục các em kĩ năng đối phó với các
kiểu thời tiết khác nhau để bảo vệ sức khỏe cho bản thân bằng các câu trả lời đã
được chuẩn bị trong Kế hoạch dạy học như: Khi gặp mưa to trên đường, bạn cần
trú mưa để khỏi ướt, Khi gặp mưa to trên đường, bạn cần mặc áo mưa để khỏi
ướt,…
b.2. Giải pháp tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh
b.2.1. Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm.
Nguyên tắc làm việc trong nhóm: Tôn trọng sự tổ chức của nhóm trưởng, ghi
chép trung thực ý kiến chung, báo cáo đầy đủ toàn bộ nội dung đã ghi chép, người
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 11
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
nói phải có người nghe, tôn trọng ý kiến cá nhân, thiểu số phải tuân thủ theo đa số.
Có nhận xét rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động…
Một nhóm muốn hoạt động hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Cơ cấu của nhóm gồm:
Một nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
nhóm, nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu lên hoặc do giáo viên
chỉ định. M ột nhóm phó (nếu
quy mô nhóm lớn) để thay thế, hỗ trợ nhóm trưởng khi nhóm trưởng vắng mặt.
Một thư ký để ghi chép nội dung, diễn biến các cuộc họp, thảo luận của
nhóm, thư ký có thể được thay đổi theo từng cuộc họp nhóm hoặc cố định từ đầu
đến cuối.
Nhóm phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí trong nhóm, xây
dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong nhóm.
* Lưu ý nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm cần thay đổi thường
xuyên tạo nên sự tự tin trong khi làm việc nhóm.
Vai trò của giáo viên trong hoạt động nhóm:
Dự kiến trước các phương án dự phòng.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên cần phải đến hoặc đi xung
quanh các nhóm để quan sát các hoạt động của nhóm, nếu có vấn đề gì thì kịp thời
định hướng.
Nên thực hành với một số nhóm học sinh cụ thể.
Đặt câu hỏi gợi mở và trợ giúp cho nhóm.
Khen ngợi và động viên HS nói về kết quả làm việc.
Ví dụ: Bai 8A, Ho
̀
ạt động cơ bản 1: (Cặp đôi) Trả lời câu hỏi
Các cặp đôi tự làm việc, GV đi kiểm tra giúp đỡ những cặp có thẻ cứu trợ.
Khi trả lời câu hỏi: Em nhớ nhất điều gì ở cô (hoặc thầy) ?
(Có thể là: Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô uốn nắn cho em viết chữ
đẹp từng nét./ Ánh mắt cô ánh lên hiền từ, trìu mến./ Cô kể chuyện theo tranh rất
hấp dẫn, bạn nào cũng thích nghe./…) Đây cũng là những phương án tôi đã dự đoán
trước trong Kế hoạch giảng dạy.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 12
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Học sinh hoạt động cặp đôi
Học sinh hỏi: Theo bạn thi câu nao diên đat hay? Vi sao?
̀
̀
̃ ̣
̀
Học sinh chọn câu mà các em cho là hay để trả lời. Học sinh tập phân tích
với nhau có sự hỗ trợ của giáo viên: Trong ba câu trên, câu thứ nhất diễn đạt chưa
trôi chảy vì sắp xếp từ chưa phù hợp, câu hơi dài. Có thể tách câu đó thành hai ý:
“Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô. Bàn tay ấy uốn nắn cho em viết từng nét
chữ.” Như vậy các em sẽ ý thức được cách viết câu văn hay, chọn từ phù hợp với
hoàn cảnh.
b.2.2. Tổ chức sắp xếp bàn ghế
Vấn đề sắp sếp lại chỗ ngồi để thuận tiện cho việc dạy học theo nhóm và
tận dụng được không gian phòng học để tổ chức trò chơi trong tiết học, quả là một
vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm và cũng là chủ đề gây nên nhiều tranh luận
nhất trong nhiều trường học hiện nay.
Mô hình 1: Theo cách sắp xếp truyền thống.
Mô hình 2 : Sắp xếp theo quan điểm dạy học mới VNEN .
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 13
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Mô hình 2 thuận tiện cho việc hoạt động nhóm cho học sinh và tận dụng
được không gian phòng học để có chỗ tổ chức các trò chơi đồng thời làm cho lớp
học thoáng hơn, thích hợp với lớp được trang bị bàn 2 chỗ.
Việc tổ chức hoạt động nhóm thường xuyên thay đổi vị trí ngồi học, lúc thì
ngồi học chỗ này, tiết học sau lại ngồi chỗ khác. Hay nói cách khác áp dụng hình
thức dạy học theo nhóm thì chỗ ngồi của học sinh là chỗ ngồi không ổn định. Bên
cạnh đó GV còn có thể kiểm tra, hỗ trợ được HS dù HS đó ngồi ở vị trí nào.
Giáo viên kiểm tra học sinh làm việc
b.2.4. Một số chú ý khi tổ chức hoạt động nhóm
b.2.4.1. Thành phần nhóm
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 14
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Tùy thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có
nhiều cách chia nhóm. Khi thành lập nhóm cần lưu ý khả năng làm việc của các
thành viên, trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm và mối quan hệ giữa các
thành viên.
Tùy vào tình hình mà giáo viên có thể hoặc không cần chọn nhóm trưởng.
Nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên
trong nhóm.
Cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác nhóm bao gồm : kỹ năng hiểu
được nhu cầu của người khác, kỹ năng biểu đạt một quan điểm, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ quan điểm, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
…
b.2.4.2. Ra quy tắc cho nhóm
Để việc thảo luận và học tập lẫn nhau thuận lợi giáo viên cần đưa ra một số
quy tắc làm việc:
Các thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm
vụ được giao.
Các thành viên trong nhóm đều có lượt nói, cần tạo điều kiện để học sinh
nói hết các ý kiến, ưu tiên học sinh yếu kém phát biểu trước.
Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết.
Không cười nhạo những câu nói của người khác.
Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi.
b.2.4.3. Giao việc cho nhóm
Công việc được giao có thể là câu hỏi bằng lời, bằng phiếu học tập, …
Nội dung công việc cần phải vừa sức với học sinh. Cần phải phù hợp trình
độ, phù hợp giữa số lượng thành viên trong nhóm với khối lượng công việc.
Công việc được giao phải đa dạng để phát huy tính tích cực của các thành
viên trong nhóm, tránh nội dung quá đơn giản không kích thích tư duy của học sinh.
Cần có đủ công việc để phân cho tất cả các thành viên trong nhóm, tránh
chỉ có một vài thành viên làm việc còn các thành viên khác thì không.
b.2.4. 4. Tổ chức thảo luận nhóm
Bố trí chỗ ngồi cho HS sao cho mọi HS tham gia thảo luận đều có thể nhìn
thấy nhau.
Không được can thiệp sâu vào cuộc thảo luận mà phải phát huy tính tự lực
của mỗi học sinh trong suốt quá trình thảo luận, chỉ can thiệp khi cuộc thảo luận đi
lệch hướng.
Giáo viên với tư cách là một chuyên gia: giúp gợi mở, dẫn dắt học sinh đến
những cấp độ hiểu biết cao hơn. Giáo viên có thể bổ sung những gợi ý và các câu
hỏi để giúp học sinh phát hiện vấn đề và tăng hứng thú thảo luận.
b.2.4. 5. Đánh giá hoạt động nhóm
Việc đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là một nhiệm vụ quan
trọng giúp mang lại hiệu quả cho hoạt động dạy học theo nhóm. Giáo viên cần
phải:
Quan sát thái độ học tập và làm việc trong các nhóm.
Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự
tiến bộ của mỗi thành viên trong nhóm (đặc biệt là chỉ số tiến bộ hay chỉ số cố
gắng của nhóm).
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 15
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Có điểm thưởng hợp lí cho sự tiến bộ của các thành viên trong nhóm.
Khen ngợi những thành viên đã đóng góp giúp cho nhóm tiến bộ.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Người tham dự cần có những kiến thức cơ sở về đề tài làm việc.
Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc cho các nhóm (phòng, các thiết bị,
dụng cụ cần thiết cho buổi làm việc theo nhóm)
Các thành viên phải nắm vững nhiệm vụ trong làm việc theo nhóm và tiến
trình, lịch làm việc.Việc giao nhiệm vụ của giáo viên phải rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ
và cần có sự chuẩn bị chu đáo về đề tài làm việc.
Người học cần có kiến thức, kỹ năng làm việc theo nhóm.
Các thành viên tham gia làm việc theo nhóm cần có thái độ làm việc nghiêm
túc, tích cực.Thái độ làm việc thiếu tích cực của một vài thành viên, coi thời gian
làm việc theo nhóm như là một khoảng thời gian xả hơi, làm việc khác mà không
tập trung vào đề tài sẽ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả làm việc. Trong trường
hợp này giáo viên cần uốn nắn và đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể hơn.
Độ lớn của nhóm: 4 6 người cho một nhóm là số lượng tương đối phù
hợp cho buổi làm việc theo nhóm, nếu quá ít hay quá nhiều đều khó phát huy được
sự hợp tác của các thành viên trong giải quyết nhiệm vụ.
Giáo viên:
Nhiệm vụ cần giao cho học sinh phải rõ ràng, xác định rõ thời gian thảo
luận cho học sinh biết.
Trong khi học sinh làm việc, giáo viên phải theo dõi, điều chỉnh kịp thời khi
nhóm chưa hiểu rõ vấn đề.
Chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù
hợp với hoạt động nhóm.
Tạo thói quen hoạt động nhóm cho từng học sinh và học sinh phải biết
được vai trò của mình đối với nhóm.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Lựa chọn nội dung khi đưa ra hoạt động nhóm.
Tổ chức hoạt động khi trang thiết bị tối thiểu được đảm bảo.
Chỉ áp dụng hoạt động nhóm phù hợp với logo bài dạy, không tùy tiện điều
chỉnh, thay đổi logo của hoạt động.
Bổ sung thêm hoạt động khác vào trước hoặc sau hoạt động nhóm để hoàn
thành tốt nhất yêu cầu của công việc.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
e.1.Kết quả:
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng giải pháp này đối với học sinh lớp 2D
trường TH Nguyễn Văn Trỗi:
Tổng số
Điểm
Trước khi áp dụng giải
Sau khi áp dụng giải
HS
pháp
pháp
Số lượng
%
Số lượng
%
10
1
4,2
3
12,5
9
2
8,3
5
20,8
24
8
4
16,7
7
29,2
7
3
12,5
4
16,7
6
6
25
3
12,5
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 16
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
5
< 5
Nội dung
Trước khi
áp dụng giải
pháp
Sau khi
áp dụng giải pháp
Tổng số
HS
5
3
20,8
12,5
Hiệu quả
hoạt động
SL
%
2
0
Kĩ năng làm
việc
SL
%
8,3
0
Kĩ năng giao tiếp
SL
%
24
24
10
41,7
8
28,6
14
58,3
22
91,7
19
79,2
24
100
e.2. Giá trị khoa học:
Với các điều kiện áp dụng đã phát huy tư duy sáng tạo và năng lực, kĩ năng
cơ bản cần thiết của học sinh cho môn học của mình. Học sinh có kết quả tốt,
nhanh, nhạy bén trong công việc. Học sinh làm chủ kiến thức, biết khám phá và
đem lại kết quả cao trong học tập.
GV đã nhận thức được những ích lợi của dạy học nhóm, thấy rõ tác dụng
của dạy học theo nhóm trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, tăng cường sự
tham gia của HS.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Ngày nay, thảo luận nhóm luôn là vấn đề rất được quan tâm. Biện pháp này
không những giúp HS khắc sâu hơn kiến thức bài học mà còn rèn luyện nhiều cho
các em kỹ năng quan trọng sau này. Trước hết là kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ
năng trình bày vấn đề, …
Vì thế, trong dạy học, vận dụng thảo luận nhóm trong các giờ dạy là một
yêu cầu thiết thực mang tính bắt buộc. Qua thực tế trải nghiệm và nghiên cứu, bản
thân nhận thấy việc sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học là có khả năng và đem
lại hiệu quả cao. Tuy nhiên để thành công, ngoài việc nắm vững các yếu tố trong
quá trình tổ chức thảo luận thì giáo viên cũng cần chú ý hướng dẫn kỹ cho học sinh
chuẩn bị bài trước ở nhà và công việc này phải được duy trì thường xuyên. Mỗi lần
tổ chức đều có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm và nhất là phải cho học sinh thấy
được cái lợi ích của mình khi được học tập theo phương pháp này. Có như thế các
em mới hứng thú và hợp tác tích cực hơn, chủ động hơn.
Và cuối cùng, việc sử dụng các yếu tố phải linh hoạt, sáng tạo. Tránh lặp đi
lặp lại một hình mẫu tạo cảm giác đơn điệu, nhàm chán.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học với nhiều tính ưu việt. Đó
là một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và
tương tác của HS. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt
động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ,
hướng dẫn của giáo viên. Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 17
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động
nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới
một cách tốt nhất, phát huy tác dụng tích cực trong việc giúp học sinh chiếm lĩnh tri
thức và rèn luyện được các kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động nhóm thành công hay không là phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó một phần lớn quyết định là vấn đề nhận thức, năng lực
và nghệ thuật sư phạm của người giáo viên. Tôi thiết nghĩ người giáo viên "Đổi
mới phương pháp dạy học" thành công là biết tự điều chỉnh cách thức sử dụng
phương pháp, hình thức dạy học của mình sao cho thật phù hợp phát huy hết khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh.
2. Kiến nghị
Qua đây tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đến các cấp lãnh đạo:
Cụm trường và chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề theo từng
môn và các hoạt động giáo dục cho giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn
nhau.
Duy trì Hội thi giáo viên dạy giỏi.
Trên đây là một số giải pháp về tổ chức hoạt động mà tôi đã vận dụng để
nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học nói chung. Trong khi viết chắc chắn
không tránh khỏi sự thiếu sót nhưng tôi cũng nêu ra đây để chia sẻ được phần nào
khó khăn, vất vả của các đồng nghiệp cũng như quý thầy cô. Qua đó , rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và đặc biệt là những ý
kiến đóng góp chân thành của Hội đồng chấm sáng kiến để sáng kiến kinh nghiệm
trên mỗi ngày được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Krông Ana, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Ng ười th ực hi ện
Nguyễn Thị Thanh Thắm
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 18
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 19
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Ký tên, đóng dấu)
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 20
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
1
Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 1A
Tác giả
NXB Giáo dục Việt Nam
2
Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 1B
NXB Giáo dục Việt Nam
3
Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 2A
NXB Giáo dục Việt Nam
4
Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 tập 2B
NXB Giáo dục Việt Nam
5
Hướng dẫn học Tiếng Toán tập 1A
NXB Giáo dục Việt Nam
6
Hướng dẫn học Tiếng Toán tập 1B
NXB Giáo dục Việt Nam
7
Hướng dẫn học Tiếng Toán tập 2A
NXB Giáo dục Việt Nam
8
Hướng dẫn học Tiếng Toán tập 2B
NXB Giáo dục Việt Nam
9
Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Tiếng Việt 2
NXB Giáo dục Việt Nam
10
Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Toán 2
NXB Giáo dục Việt Nam
11
Tài liệu tập huấn dạy học theo mô hình trường học NXB Giáo dục Việt Nam
mới Việt Nam
12
Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các NXB Giáo dục Việt Nam
trường thực hiện mô hình trường học mới Việt
13
Nam.
NXB Giáo dục Việt Nam
Hướng dẫn sự tham gia của cộng đồng theo mô hình
14
trường học mới tại Việt Nam.
NXB Giáo dục Việt Nam
Tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới tại
Việt Nam.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Thắm – Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 21