Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.97 KB, 31 trang )

I.  PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài 
Công tác chuyên môn là hoạt động chủ  yếu trong nhà trường, là hoạt động 
chiếm một vị  trí quan trọng, trong đó tổ  chuyên môn là một tổ  chức đảm nhận  
chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Vì vậy vai trò của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các tổ  trưởng 
là người trực tiếp quản lý nhiều mặt hoạt động của giáo viên và học sinh các 
khối lớp. Là những người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và kết quả  giảng 
dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
. Công cuộc đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về phương pháp dạy 
học, việc đổi mới cách quản lý, chỉ  đạo, đổi mới về  cách đánh giá học sinh. 
Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn, sát với tình hình thực tế  và thực hiện có 
hiệu quả cũng luôn đồng hành với nhu cầu giáo dục hiện nay. Trong những năm  
gần đây việc sinh hoạt chuyên môn   không phải là mới nữa mà là đã diễn ra 
thường xuyên và liên tục.
Tuy vậy trong thực tiễn quản lý  ở  trường Tiểu học Hà Huy Tập, việc chỉ 
đạo   giáo viên  và các tổ  trưởng tổ  chuyên môn thực hiện việc đổi mới trong 
sinh   hoạt chuyên môn vẫn còn nhiều chỗ  chưa tốt, vì vậy hiệu quả  của việc 
sinh  hoạt chưa đồng đều ở các tổ chuyên môn.
 Mặc dù thực tế của nhà trường cho thấy  chất lượng dạy của giáo viên và  
học của học sinh  ở  các tổ  chuyên môn có sự  chênh lệch, việc bồi dưỡng  giáo 
viên, sự  quan tâm tổ  trưởng, lãnh đạo nhà trường còn có những mặt hạn chế,  
tiềm năng của một số  tổ  trưởng và một số  giáo viên chưa cao. Song tôi nghĩ  
rằng nếu biết phát huy những thuận lợi, tháo gỡ  khó khăn để  đẩy mạnh việc  
sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, biết xây dựng kế hoạch, tìm ra những giải 

1


pháp phù hợp để  có sự  đồng nhất  ở  tất cả  các tổ  khối  trong công tác đổi mới  
sinh hoạt chuyên môn thì kết quả đạt được sẽ khả quan hơn. 


Chính vì vậy mà tôi chọn đề  tài   “  Một vài kinh nghiệm chỉ  đạo đổi mới  
trong sinh hoạt chuyên môn”.
1.2 .Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài  
a. Mục tiêu 
Nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho  
giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả  trong quá trình giảng dạy và thực hiện 
nhiệm vụ.
Giúp cho giáo viên   hiểu sâu hơn về  việc đổi mới phương pháp dạy học. 
Từng bước đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sư  phạm một cách vững  
chắc đáp ứng yêu cầu với việc dạy học hiện nay. 
Hiểu rõ mục đích của sinh hoạt chuyên môn mới là từng bước xây dựng văn 
hóa trong nhà trường, trong đó mọi thành viên đều tôn trọng, tin tưởng, mở rộng 
tâm hồn học tập đồng nghiệp.
  Nhằm giải quyết những vấn đề  mới và khó, những tình huống sư  phạm 
nhằm thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Tăng cường tính hợp tác của giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn, phát huy 
tinh thần giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ 
những khó khăn trong quá trình thực hiện. 
Giúp giáo viên nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. 
Tạo mối quan hệ đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông và chia sẻ lẫn nhau. 
Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cách thức sinh  
hoạt chuyên môn mới đáp ứng đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục và sự  phát 
triển bền vững của nhà trường.
Thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang 
ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ  và rút ra những kết luận, những biện  
pháp khả thi.
2


b. Nhiệm vụ

Điều tra thực trạng  việc sinh hoạt chuyên môn của trường.
Tìm ra  một số biện pháp đổi mới phù hợp để chỉ đạo tổ trưởng tổ chuyên  
môn và đội ngũ giáo viên thực hiện đạt hiệu quả. 
    Nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết những khó khăn tồn tại trong công tác 
sinh hoạt chuyên môn, tạo động lực thúc đẩy chất lượng dạy và học. Đây chính 
là mục tiêu, nhiệm vụ mà tôi trình bày.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
       Đội ngũ tổ trưởng tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên, đội ngũ học sinh của  
trường Tiểu học Hà Huy Tập – xã  DRay Sáp ­ Huyện Krông Ana ­ Tỉnh Đăk  
Lăk. Năm học 2013 ­ 2014
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề  tài tập trung nghiên cứu một số  biện pháp chỉ  đạo, hướng dẫn các tổ 
trưởng tổ chuyên môn và đội ngũ giáo viên đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn. 
Tìm ra phương pháp đổi mới sinh hoạt  phù hợp có hiệu quả  để  nâng cao chất  
lượng dạy và học trong nhà trường.
1.5. Phương pháp nghiên cứu 
    Phương pháp điều tra, phóng vấn:  Điều tra, phóng vấn thu thập thông tin  
về  số  liệu, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ  trong những 
năm trước.
  Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng, thực tế về công tác chỉ đạo, quá 
trình thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn, chất lượng, hiệu quả  của các buổi  
sinh hoạt. 
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách báo, tài liệu có liên quan  
đến công tác sinh hoạt chuyên môn.
     Phương pháp kiểm tra, đánh giá. 
    Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3


II.  PHẦN NỘI DUNG

II.1. Cơ sở lý luận 
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn là nhằm kịp thời tháo gỡ  những khó khăn  
về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của 
nhà trường, địa phương.   Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên, 
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao 
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư  phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. 
Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên. Tạo mối quan hệ  chia sẻ, 
học tập, giúp đỡ  nhau giữa cán bộ  quán lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo  
viên, giữa các tổ  khối chuyên môn trong nhà trường, và giữa các trường bạn  
trong huyện. Đồng thời tạo cơ hội để  mỗi cán bộ  giáo viên được phát huy khả 
năng, sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, 
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiểu học. 
Sinh hoạt chuyên môn bao gồm: Đổi mới phương pháp dạy và phương  
pháp học, đổi mới cách tổ chức lớp học, đổi mới cách đánh giá học sinh.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở cấp tổ, cấp trường, cấp cụm là một hoạt  
động cụ thể, thiết thực, hiệu quả. 
Trong những đổi mới căn bản về  bồi dưỡng giáo viên thì việc tổ  chức  
sinh hoạt chuyên môn định kỳ    là hết sức cần thiết để  bồi dưỡng nghiệp vụ,  
chuyên môn ở các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, đánh giá 
học sinh, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy học.
Theo quy định sinh hoạt chuyên môn được thực hiện hàng tuần, hàng tháng 
ở tất cả các trường đúng theo quy định của ngành được tổ chức bằng nhiều hình  
thức khác nhau. Cụ thể:

4


Học tập chuyên môn nghiệp vụ: Nội dung học tập có thể theo các chuyên  
đề đã được xây dựng dựa trên nhu cầu của giáo viên hoặc theo sự chỉ đạo chung  
của Sở  giáo dục – Đào tạo hoặc Phòng giáo dục. Nội dung học tập còn là các  

văn bản chỉ đạo mới hoặc những nhiệm vụ mới trong năm học. 
Dự  giờ  học tập đồng nghiệp:  Việc dự  giờ  diễn ra tại trường hoặc cụm  
trường chủ yếu dựa theo các chuyên đề được xác định trong kế hoạch năm học. 
Ngoài ra việc dự  giờ  tại trường cũng có thể  diễn ra theo chuyên đề  nào đó đáp 
ứng nhu cầu của giáo viên. Thông thường một giáo viên được đánh giá là vững 
vàng về chuyên đề nào đó sẽ được phân công chuẩn bị và thực hiện giờ dạy và  
được coi là “ Giờ  dạy mẫu” của chuyên đề  đó. Người dự  giờ  sẽ  theo dõi các 
hoạt động để theo dõi, nhận xét phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức, việc 
sử  dụng đồ  dùng dạy học. người dự giờ chỉ chú ý đến các câu hỏi. cách hướng  
dẫn, tổ chức của giáo viên có sai sót, bất hợp lý gì hay không. Chính cách dự giờ 
trên khiến cho mục tiêu bồi dưỡng giáo viên khó có thể đạt được.
Vậy làm thế nào để qua mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn từng giáo viên sẽ 
học tập được một điều gì hữu ích cho chuyên môm nghiệp vụ  của mình. Làm  
thế nào để sinh hoạt chuyên môn trở thành “ Món ăn tinh thần” không thể thiếu  
đối với mỗi thầy cô giáo. Làm thế  nào để  sinh hoạt chuyên môn mang lại hiệu 
quả  thiết thực nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và mang lại hiệu quả  học  
tập cho học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục. 
Với vấn đề này  trường Tiểu học Hà Huy Tập đã triển khai việc đổi mới 
sinh hoạt chuyên môn trong những năm gần đây đạt hiệu quả.
II.2. Thực trạng 
a. Thuận lợi, khó khăn
*  Thuận lợi 

5


­ Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng theo quy định, tỷ lệ giáo viên/ lớp đạt: 
1.5,  trường có 100% giáo viên trình độ đạt chuẩn. Trong đó có 65% giáo viên đạt 
trình độ trên chuẩn, có đầy đủ giáo viên dạy các bộ môn.
Trong những năm qua trường có nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi: 

Cấp trường 73%, cấp huyện 17%. Nhiều giáo viên đã sáng tạo, sử  dụng linh  
hoạt  các phương pháp dạy học, đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy. trong năm  
học mỗi giáo viên đã có báo cáo SKKN về  đổi mới phương pháp dạy học đã 
được áp dungjtaij lớp mình và nhân rộng các lớp khác đạt hiệu quả  tương đối 
cao.
­ Trường phân công những giáo viên có năng lực, phẩm chất chính trị  tốt  
làm tổ trưởng tổ chuyên môn. 
­ Tổ chức họp tổ chuyên môn thường xuyên theo 2 lần/ tháng và đột xuất 
với nội dung theo quy định của nhiệm vụ  năm học, nội dung theo nhu cầu của 
giáo viên, nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của trường.
­   Một số  giáo viên nhiệt tình, có năng lực, có nhiều sáng tạo trong quá  
trình dạy học.
­ Trường phần đa là học sinh người Kinh, học sinh dân tộc thiểu số  chỉ 
chiếm tỉ lệ rất thấp: 5% 
          *  Khó khăn 
­   Một số  giáo viên chuyên môn còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong đổi  
mới phương pháp dạy học.
­  Kỹ năng  giao tiếp và tinh thần phê và tự phê  của một số giáo viên còn  
hạn chế, sự  cảm thông và chia sẻ  cùng đồng nghiệp chưa cao, tính hợp tác còn 
rời rạc.
­ Việc sắp xếp thời gian sinh hoạt của một số tổ chuyên môn chưa khoa 
học và chưa phù hợp.

6


­ Nội dung và phương pháp sinh hoạt tổ  chuyên môn nhiều lúc còn mang  
tính hình thức, chưa có sự  đổi mới, chưa đi sâu vào nội dung trọng tâm.
­ Các tổ   trưởng tổ  chuyên môn thực hiện chưa đúng quy trình của buổi 
sinh hoạt.

­ Thời gian dành cho sinh hoạt tổ  chuyên môn chưa phù hợp, thường hay 
tranh thủ vào cuối buổi học, nên việc triển khai thực hiện chưa đúng quy trình.
b.Thành công, hạn chế
 * Thành công
  Đội ngũ tổ  khối trưởng và đội ngũ giáo viên nhận thức sâu hơn về  tác 
dụng của việc sinh hoạt chuyên môn.
 Sự  phối kết hợp  của các đoàn thể  trong nhà trường trong quá trình thực 
hiện chặt chẽ hơn.
Giáo viên có cơ  hội phát huy tính sáng tạo và sửa sai kịp thời những hạn  
chế của bản thân.
 Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, 
nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy hiệu quả hơn.
*  Hạn chế 
­ Tổ  trưởng tổ  chuyên môn thay đổi (Vì lý do khách quan: Nghỉ  sản, về 
hưu…) nên việc thực hiện đề tài có gặp khó khăn.
­ Một số giáo viên chưa chú trọng các buổi sinh hoạt chuyên môn
­  Hình thức tổ chức còn rập khuôn
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
     Chỉ  đạo kịp thời việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn của toàn 
trường
  100% giáo viên đồng tình với việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn

7


  Đội ngũ tổ khổi trưởng  và giáo viên côt cán nhiệt tình, năng động, hiểu  
rõ tầm quan trọng của việc  đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ  và toàn 
trường.
* Mặt yếu.   

Việc thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở một số tổ khối chưa kịp 
thời. 
Sự  đổi mới, sáng tạo trong quá trình thực hiện của một số  thành viên trong tổ 
còn hạn chế còn hạn chế. 
d. Nguyên nhân 
* Nguyên nhân của thành công
­ Bản thân tôi thực hiện nhiệm vụ  của Hiệu trưởng phân công một cách  
nghiêm túc, thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính năng 
động, linh hoạt, sáng tạo trong công tác  xây dựng kế hoạch ,chỉ đạo.
­  Công tác tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phù hợp có hiệu quả.
­  Nhận thức cao của  tổ trưởng  chuyên môn và đội ngũ giáo viên. 
­  Tinh thần đoàn kết, hợp tác của đội ngũ giáo viên tôt.
­  Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn về  cả 
hình thức lẫn nội dung kịp thời.
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém 
­  Chưa đổi mới được cách thức sinh hoạt chuyên môn
­  Một số  tổ  trưởng chưa nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc đổi mới sinh 
hoạt tổ chuyên môn.
­  Một số giáo viên  còn thiếu kinh nghiệm trong công tác đổi mới phương  
pháp dạy học theo sự đổi mới hiện nay.
­ Trong sinh hoạt một số  giáo viên tinh thần phê và tự  phê chưa cao, còn 
rụt rè, e ngại, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình. 
­ Tính hợp tác của một số giáo viên còn hạn chế.
8


e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Xét trong phạm vi thực trạng thì trong quá trình thực hiện đã có những mặt 
đã làm được và những mặt còn hạn chế,  với những mặt hạn chế trên  là cơ  sở 
để tôi tìm ra những biện pháp để  khắc phục những mặt khó khăn, yếu kém mà 

đề tài đang đề cập đến. Cụ thể:
Trong dự  giờ  đồng nghiệp giáo viên  thường chỉ  chú ý quan sát việc dạy  
của giáo viên, xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức hay không, giáo viên 
dạy như  thế  nào? Ngôn ngữ  ra sao? Có đảm bảo các khâu lên lớp hay không, 
phân phối thời gian có hợp ý không. Họ  không quan tâm học sinh được học thế 
nào, học được những gì trong giờ học ấy. 
Khi đánh giá tiết dạy thì giờ  dạy được xếp theo mức: Tốt, Khá, Trung 
bình, Yếu. Các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều nên giáo viên  
không tránh khỏi áp lực về  tâm lý như  bị  phê bình. Đồng thời các ý kiến cũng 
đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại bài hay một môn học nào đó.  
Việc này khiến tất cả  giáo viên dạy theo một quy trình, mà dạy theo một quy 
trình thì sẽ không phù hợp với mỗi giáo viên hoặc mỗi lớp học, không phát huy  
được tính sáng tạo của mỗi giáo viên, kết quả học tập học sinh không được cải 
thiện. 
Trong các buổi sinh hoạt, một số giáo viên được coi là dạng khá và cán bộ 
quản lý hay nhận xét. Còn những giáo viên trung bình thì ít khi có ý kiến. Vì vậy  
những vấn đề mới và khó  ít được đưa ra bàn bạc, thảo luận.
Không khí các buổi sinh hoạt thường trầm lặng hoặc căng thẳng khiến 
giáo viên bị ức chế hoặc không đươc gì về buổi sinh hoạt chuyên môn.
Trong sinh hoạt chuyên môn một số giáo viên còn xem nhẹ, chưa thực sự 
say mê với chuyên môn, họ  còn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh  
hoạt chuyên môn.
9


Việc chuẩn bị  nội dung cho các buổi sinh hoạt còn hời hợt chưa có sức  
thuyết phục nên không thu hút được sự  quan tâm trao đổi của giáo viên. Nội 
dung đưa ra còn chưa phong phú, hầu như còn lặp lại với các năm trước. 
Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu không được cải 
tiến, hầu như theo một tiến trình người được phân công trình bày, báo cáo phần 

chuẩn bị, các thành viên trong tổ  góp ý rất hạn chế, sau đó lấy ý kiến của tập 
thể 
(Hầu như là nhất trí). Chưa có sự đổi mới và đột phá. 
Trong quá trình thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn vẫn còn một 
số  giáo viên ngại thay đổi và không tin tưởng vào sự  thành công của sinh hoạt  
chuyên môn. Tư  tưởng hoài nghi, bàn tiến thì ít, bàn lùi thì nhiều. Do vậy lãnh  
đạo nhà trường, tổ  trưởng chuyên môn không quyết tâm, chỉ  đạo không quyết 
liệt thì dễ rơi vào việc làm hình thức, đối phó
 Sinh hoạt chuyên môn  cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà  ở đó  
giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh  
học như  thế  nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và  
phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả 
học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều  
chỉnh như thế  nào?
Mặc dù vậy, nhưng khi tôi thực hiện vấn đề  mà đề  tài được đặt ra thì 
việc sinh hoạt chuyên môn ở trường có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo 
định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho giáo 
viên theo chuẩn nghề  nghiệp thông qua việc dự  giờ, phân tích bài học, thao 
giảng, hội giảng, chuyên  đề. Trường đã có những buổi sinh hoạt chuyên môn  
về  nội dung thảo luận tiết thao giảng, hội giảng đạt hiệu quả. Qua buổi sinh  
hoạt giáo viên rút ra được những điều bổ  ích cho bản thân và áp dụng vào dạy  
10


học cho lớp mình, phục vụ cho toàn trường như tiết dạy của cô Nguyễn Thị Lài  
môn Tập đọc lớp 4, tiết dạy phục vụ  chuyên đề  cấp cụm của cô Nguyễn Thị 
Ngọc Mỹ với môn Khoa học; Bài: Âm thanh  và nhiều tiết dạy khác.
Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, 
chủ  động trong việc thực hiện chương trình, kế  hoạch dạy học. Nội dung sinh 

hoạt tổ chuyên môn đã tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện  
chương trình, nội dung dạy học; sinh hoạt chuyên đề  trao đổi, thảo luận về các  
chủ  đề, nội dung  dạy học; rút kinh nghiệm, tháo gỡ  những khó khăn, vướng 
mắc gặp phải trong quá trình dạy học. Hiện nay các tổ chuyên môn đã chủ động 
trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai sinh hoạt có hiệu quả.  Cụ thể: Khối 
2,3 và khối 4,5
 Đồng thời phát huy được tính sáng tạo của giáo viên trong dạy học, trong  
việc đánh giá học sinh, trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi … như cô Trần  
Thị Thanh Bình, Văn Thị Dung…
Với  vấn đề  thực trạng này mỗi cán bộ  quản lý, mỗi giáo viên chúng ta 
nhận thấy cần chuyển đổi từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt  
chuyên môn mới để từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 
   * Mục tiêu của giải pháp 
 Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao 
đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. 
Tác động thực tế đến từng giáo viên và làm thay đổi thực tế việc đổi mới 
sinh hoạt chuyên môn.
Giáo viên hiểu rõ các nội dung cơ bản của đổi mới sinh hoạt chuyên môn 
để giáo viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô 
11


hình “Sinh hoạt chuyên môn mới”; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới sinh hoạt 
chuyên môn (SHCM) là quyết sách quan trọng nhằm thay đổi trong dạy học, tạo 
ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả 
giáo dục.
 ­ Tiếp tục phát huy sự  nổ  lực của bản thân, của tổ  chuyên môn và giải  
quyết những  trăn trở của đội ngũ giáo viên.

 *  Mục tiêu của biện pháp
 ­ Hạn chế  thấp nhất những khó khăn mà giáo viên và học sinh đang gặp 
phải, tạo động lực thúc đẩy trong công tác giảng dạy. 
­ Giúp giáo viên luôn hướng tới trọng tâm công việc, nắm được tác dụng 
và phù hợp của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. 
­ Giáo viên được bồi dưỡng qua các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt 
động dạy học, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. 
Trong quá trình sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học có rất nhiều nội  
dung phải đề cập đến, nhưng khi tổ chức sinh hoạt bất kỳ nội dung nào thì cũng 
phải theo các quy trình cụ  thể  thì buổi sinh hoạt mới mang lại hiệu quả  cao.  
Người quản lý phải thực hiện được các bước sau. 
Bước 1: Xây dựng kế hoạch 
Xây dựng kế  hoạch cần tập trung vào nội dung cụ  thể  mà giáo viên gặp 
vướng mắc, khó khăn, cần được chia sẻ, hỗ  trợ  trong hoạt động dạy và hoạt  
động học. Trong kế  hoạch cần nêu rõ: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian,  
địa điểm của buổi sinh hoạt. Khuyến khích các giáo viên, các tổ khối tự đăng ký, 
lựa chọn nội dung sinh hoạt, chủ động, sáng tạo, chuẩn bị căn cứ  vào mục đích 
cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. 
Tất cả giáo viên đều phải có sự chuẩn bị nội dung. Trong quá trình chuẩn 
bị  giáo viên có thể  trao đổi với các đồng nghiệp cùng tổ, cùng trường, hoặc 
trường bạn. Trên cơ  sở  xác định rõ mục tiêu của nội dung buổi sinh hoạt, đối 
12


chiếu với tình hình thực tế đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện trường lớp để 
dự kiến điều chỉnh nội dung cho phù hợp. 
Phân công giáo viên, tổ  chuyên môn hoặc nhà trường hỗ  trợ  những điều 
kiện cần thiết phục vụ cho nội dung buổi sinh hoạt.
Bước 2: Tổ chức sinh hoạt 

Việc tổ chức sinh hoạt cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến việc dạy của 
giáo viên và việc học của học sinh.
Trong giờ  sinh hoạt giáo viên phải chuyển đối tượng từ  giáo viên thành 
học sinh,  để cùng nhau thảo luận theo nhóm nhỏ, quan tâm sâu sát về nội dung.  
Tạo mối quan hệ, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp để tìm ra những ý kiến hay, 
phương pháp phù hợp với nội dung đang thảo luận.
Bước 3: Tập trung thảo luận 
Tất cả các giáo viên cùng chia sẻ suy ngẫm của mình về nội dung trên cơ 
sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo luận cần tập trung trước hết nhấn 
mạnh sự thành công của nội dung đang thảo luận, sau đó phân tích nguyên nhân 
những mặt chưa tích cực, chưa đạt kết quả  và tìm giải pháp để  nâng cao chất  
lượng nội dung cần đề  cập tới, nhằm tạo cơ  hội cho mọi người tham gia vào 
quá trình thực hiện. 
Cuối buổi thảo luận người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua  
thảo luận và gợi ý các vấn đề  cần suy ngẫm để  người tham dự  tự  suy nghĩ và  
lựa chọn biện pháp phù hợp để áp dụng cho mình.
Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn 
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã được quan sát, học tập được 
qua các giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường, cấp cụm cần  
nêu rõ phương pháp áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học trong 
nhà trường.
* Sau đây là cách thức thực hiện một số  nội dung cụ thể trong sinh hoạt  
chuyên môn.
13


1. Sinh hoạt chuyên môn về  nội dung đánh giá học sinh 
Sinh hoạt chuyên môn về  đổi mới đánh giá học sinh có thể  tổ  chức dưới hình  
thức  chuyên đề đối với cấp tổ, cấp trường. Đối với những nội dung cụ thể về 
đánh giá định kỳ  nên thông qua nghiên cứu đề  kiểm tra, nội dung dạy học, kết  

quả làm bài của học sinh.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị 
Xây dựng kế  hoạch cần tập trung vào nội dung cụ  thể  mà giáo viên, cán 
bộ  quản lý cần quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ  trợ 
trong đánh giá học sinh. Cần nghiên cứu kỹ  các công văn, hướng dẫn đánh giá  
học sinh và dựa  trên thực tiễn đánh giá học sinh, ở  lớp,  ở  trường để  xây dựng  
kế  hoạch trong sinh hoạt chuyên môn. Đối với nội dung về  đánh giá thường  
xuyên trong kế  hoạch cần nêu rõ bài dạy minh họa, người dạy minh họa, thời  
gian và địa điểm dạy…đối với nội dung về  đánh giá định kỳ  và các nội dung  
khác, cần nêu rõ người chuẩn bị  nội dung, đề  kiểm tra, bài kiểm tra… khuyến  
khích giáo viên tự nguyện, chủ động đăng ký nội dung  về đánh giá học sinh để 
chuẩn bị sinh hoạt chuyên môn, căn cứ vào mục đích  cụ thể của buổi sinh hoạt  
chuyên môn.
Có thể lựa chọn nội dung về đánh giá học sinh để xây dựng kế hoạch sinh 
hoạt chuyên môn như sau:
Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục:  
cách quan sát, theo dõi, hỗ  trợ, đánh giá kết quả  học tập của từng học sinh và 
từng nhóm học sinh qua mỗi hoạt động học, các kỹ thuật đánh giá trên lớp: cách  
quan sát, nhận định về  một số  biểu hiện của phẩm chất và năng lực của từng  
học sinh: cách hướng dẫn học sinh tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau: cách phối 
hợp với phụ  huynh tham gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh, cách viết vào sổ 
ghi chép đánh giá thường xuyên về từng học sinh.
Cách đánh giá để  bồi dưỡng giúp đỡ  học sinh nhằm phát huy khả  năng 
của các em và giúp đỡ các em tiến bộ trong học tập.
14


Cách ra đề kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập, cách chấm bài kết 
hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh. 
Cách ghi sổ theo dõi chất lượng hàng tháng

Cách ghi học bạ tổng hợp cuối kỳ I và cuối năm
Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen thưởng vào cuối kỳ, cuối năm 
học.
Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy hoặc chuẩn bị nội dung( về đánh 
giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp kết quả  đánh giá…) sẽ  trình bày tại buổi 
chuyên đề
Phân công giáo viên, tổ  chuyên môn hỗ  trợ  giáo viên dạy minh họa hoặc 
chuẩn bị nội dung chuyên đề.
Bước 2: Tổ chức triển khai sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh.
Tổ  chức dạy minh họa và dự  giờ. Việc dự  giờ  tập trung vào đánh giá  
thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và học 
sinh theo nội dung sau: 
Giáo viên giám sát,hỗ  trợ, đánh giá hoạt động học của từng nhóm, tùng 
học sinh
Việc giáo viên động viên, khích lệ học sinh, hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học  
sinh vượt qua khó khăn học tập.
Giáo viên sử dụng các kỹ thuật đánh giá nào?
Học sinh có biết tự đánh giá và đánh giá bạn không?
Giáo viên ghi chép sổ  cá nhân về  nhận xét, đánh giá thường xuyên trong 
giờ dạy như thế nào?
Việc điều chỉnh hoạt động dạy học có phù hợp không? 
Tổ chức trao đổi về các nội dung khác về đánh giá học sinh như: Cách ra 
đề  kiểm tra định kỳ, cách đánh giá cho điểm và nhận xét của giáo viên, hồ  sơ 
đánh giá từng học sinh.
Bước 3: Thảo luận  
15


Sau khi dự  giờ  cần tập trung thảo luận về  cách đánh giá thường xuyên  
học sinh trong giờ  học, các kỹ  thuật đánh giá học sinh trên lớp. Trên cơ  sở  đó  

làm rõ những điều đã học tập được, chia sẻ  những băn khoăn, những đề  xuất 
nhằm giúp học sinh học tốt hơn thông qua đánh giá.
Đối với các nội dung về đánh giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp đánh giá, 
trước khi thảo luận, giáo viên phân công thuyết minh về  nội dung đã chuẩn bị 
kết hợp với thực tiễn đánh giá (Thông qua các sản phẩm như  đề  kiểm tra, các 
bài kiểm tra đã được chấm và nhân xét, sữa lỗi; phiếu tổng hợp đã đánh giá  
được ghi đầy đủ, nêu rõ cách làm. Trên cơ sở  đó, căn cứ  vào thực tiễn của lớp, 
trường mình, các giáo viên khác cùng trao đổi, chia sẻ  những kinh nghiệm hay,  
những khó khăn, vướng mắc và cùng tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua  
thảo luận và gợi ý các vấn đề  cần suy ngẫm về  đánh giá học sinh nhằm giúp 
cho học sinh có thể học tập có hứng thú và tiến bộ hơn. Những người tham gia  
có thể  tự  suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho công việc đánh giá học 
sinh lớp mình, trường mình.
Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua 
dự  giờ, hoặc nghiên cứu cách đánh giá bài định kỳ  các giáo viên (đối với sinh  
hoạt chuyên môn cấp tổ, các tổ  chuyên môn cấp trường) nêu rõ phương hướng  
áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh  vào thực tiền dạy học ở lớp, trường  
mình. 
Ví dụ:  Trong buổi sinh hoạt có thể  đưa ra những lời nhận xét khác nhau 
của mỗi giáo viên để có hướng tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên về cách sử 
dụng ngôn ngữ. Câu nào là nhận xét cụ  thể  và có biện pháp hỗ  trợ, câu nào là 
nhận xét chung chung chưa có biện pháp hỗ trợ cho học sinh. 

16


­ Phân tích cách nhận xét tuần, tháng, cuối kỳ và rút ra kết luận chính xác 
để giáo viên hiểu rõ và đưa ra lời nhận xét phù hợp đối với từng đối tượng học 

sinh. 
* Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn với nội dung trên đã mang lại hiệu  
quả  thiết thực. Đội ngũ giáo viên hiểu rõ hơn về  cách đánh giá, nhận xét hằng  
ngày, tuần, tháng. Đặc biệt là đánh giá, nhận xét thường xuyên có hiện pháp hỗ  
trợ cho học sinh. Rất ít giáo viên nhận xét chung chung như trước đây, Ngôn ngữ  
sử dụng để nhận xét ngắn gọn, dẽ hiểu hơn. Việc ra đề, nhận xét đánh giá bài  
định kỳ phù hợp, chính xác hơn.
2. Sinh hoạt chuyên môn về điều chỉnh nội dung dạy học 

Tiếp tục thực hiện các bước sau: 
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Giáo viên thuộc các tổ  chuyên môn cần nghiên cứu kỹ  nội dung, chương  
trình để  liệt kê danh sách dự  kiến những nội dung sẽ  điều chỉnh, báo cáo danh 
sách này cho tổ  trưởng chuyên môn. Đây là cơ  sở  để  giáo viên điều chỉnh nội  
dung căn cứ  vào đặc điểm và trình độ  của học sinh, điều kiện cơ  sở  vật chất  
của lớp, trường, kinh nghiệm năng lực sư phạm của giáo viên, nhu cầu của cộng 
đồng
Tổ  trưởng chuyên môn có thể  phân công giáo viên chuẩn bị  dạy thử  một  
bài đã điều chỉnh nội dung để xem xét sự phù hợp của phương án điều chỉnh.
Bước 2: Thảo luận, thống nhất nội dung và phương án điều chỉnh
Các giáo viên cùng trao đổi thống nhất nội dung sẽ  điều chỉnh, đề  xuất  
phương án điều chỉnh với các giáoviên khác trong tổ chuyên môn. 
Tổ  chuyên môn báo cáo những nội dung cơ  bản thống nhất điều chỉnh  ở 
tổ và các tổ chuyên môn cùng trao đổi về phương hướng điều chỉnh sao cho phù 
hợp với học sinh từng lớp. 

17


Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh có thể dự giờ để thông qua 

việc quan sát hoạt động học của học sinh cùng trao đổi về  tính hợp lý hoặc  
những băn khoăn cần trao đổi thêm khi điều chỉnh tài liệu thực tế
Bước 3 : Áp dụng
Các giáo viên áp nội dung đã thống nhất điều chỉnh vào quá trình dạy học 
của lớp mình. 
Ví dụ:  Trước khi xây dựng kế  hoạch tổ trưởng tổ chuyên môn cần nắm  
vững những nội dung điều chỉnh sau để  khi triển khai giáo viên có kế  hoạch 
điều chỉnh phù hợp với lớp mình.
Lớp 1. Phần học vần
Đối với bài dạy âm, vần mới. Điều chỉnh: giảm số  câu hỏi trong mục 
luyện nói, giảm từ 1 – 3 câu do giáo viên tự chọn.
Đối với bài ôn tập. Chưa yêu cầu tất cả học sinh kể chuyện trong mục kể 
chuyện.
 Đối với phần luyện tập tổng hợp 
Đối với bài Tập đọc: Chú trọng kỹ  năng đọc trơn, hướng dẫn học sinh 
ngắt nghỉ hơi đúng chỗ dấu câu nhưng chưa đặt thành yêu cầu đánh giá kỹ năng  
đọc.
Đối với bài kể chuyện chưa yêu cầu kể lại toàn bộ câu chuyện. 
­ Việc áp dụng biện pháp này vào thực tế, qua kiểm tra thì tất cả các khối  
tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai thực hiện việc điều chỉnh nội dung phù  
hợp với đối tượng học sinh từng lớp: Cụ  thể:  Ở   khối 1, đối với bài dạy âm,  
vần mới. Lớp 1C (phân hiệu Đồng Tâm) giảm 3 câu hỏi. Đối với lớp 1A, 1B chỉ  
giảm 2 câu hỏi vì học sinh 2 lớp nay tiếp thu kiến thức tương đối tốt hơn lớp  
1C.
3. Sinh hoạt chuyên môn về  nội dung phụ huynh và cộng đồng tham 
gia giáo dục 

18



Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới sự tham gia của phụ huynh và  
cộng đồng vào giáo dục có thể  tổ  chức chuyên đề  cấp trường hoặc trong khối  
thông qua các bước sau: 
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị 
Xây dựng kế  hoạch cần tập trung vào nội dung cụ  thể  mà giáo viên, cán 
bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ hỗ trợ về nội 
dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào giáo dục. Trong kế hoạch cần nêu rõ 
lớp, tổ được chọn để minh họa cho nội dung sinh hoạt chuyên môn, dự kiến giáo 
viên, cha mẹ học sinh, các đoàn thể ban ngành sẽ tham gia giao lưu, chia sẻ trong  
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Có thể lựa chọ nội dung để xây dựng kế hoạch như sau:
+ Cách tuyên truyền với phụ  huynh và cộng đồng để  phụ  huynh cộng  
đồng hiểu và tích cực tham gia vào công tác giáo dục học sinh.
+ Cách phối hợp với phụ huynh và cộng đồng trong việc huy động trẻ đến 
trường.
+ Cách hướng dẫn phụ  huynh vào lớp hoặc tới trường để  hỗ  trợ  con em 
mình học tập.
+ Cách phối hợp với phụ huynh, cộng đồng tham gia xây dựng, bảo quản,  
sử dụng cơ sở vật chất và tổ chức không gian trong lớp học.
+ Cách phối hợp với phụ huynh cộng đồng xây dựng các nội dung học tập  
liên quan đến nghề nghiệp hoặc nhu cầu thực tiễn của địa phương. 
­ Phân công  tổ  trưởng hoặc giáo viên có năng lực chuẩn bị  thuyết minh  
nội dung về sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng trong chuyên đề.
­  Mời một số phụ huynh, đại diện cộng đồng tham gia, chuyên đề để trao  
đổi về cách phối hợi với nhà trường đối với giáo dục. 
Bước 2: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 
­   Giáo viên hoặc tổ  trưởng  được phân công thuyết minh nội dung  đã 
chuẩn bị 
19



­  Các phụ  huynh, đại diện cộng đồng chia sẻ  về  cách phối hợp với nhà 
trường trong hoạt động giáo dục, có thể  nêu rõ về  cách thức phối hợ  với giáo  
viên, nhà trường hỗ  trợ  con em học tập  ở  trường, cách phối hợp với giáo viên 
xây dựng bảo quản các công cụ trong lớp học. 
Bước 3: Thảo luận
Giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh, các đại diện cộng đồng cùng trao  
đổi những điều đã học tập được, bổ  sung những kinh nghiệm hay hoặc chia sẻ 
những khó khăn cần tháo gỡ, đề  xuất biện pháp tháo gỡ  khó khăn trong việc 
phối hợp giữa phụ huynh và cộng đồng đối với giáo viên và nhà trường trong các 
hoạt động giáo dục. 
Cuối buổi thảo luận người chủ trì có thể tổng kết các ý kiến thảo luận và 
gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để  việc phụ  huynh và cộng đồng tham gia vào 
hoạt động giáo dục hiệu quả hơn. 
Bước 4: Áp dụng vào thực tế
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã học tập được qua trao đổi, 
chia sẻ các giáo viên nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới sự tham gia của 
phụ huynh, cộng đồng vào từng lớp mà mình phụ trách. 
* Qua áp dụng biện pháp này nhà trường đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn  
về nội dung: Tổ chức dạy một tiết HĐNGLL có sự tham gia của cộng đồng với  
chủ đề “ Ẩm thực” để thực hiện chuyên đề cấp cụm do cô Đặng Thị  Hồng chị  
Nguyễn Thị Bích cùng thực  hiện với đối tượng học sinh lớp 5. Tiết chuyên đề  
diễn ra với nhiều hình thức tổ chức phong phú, kết hợp nhiều phương pháp phù  
hợp, tạo nên tiết sinh hoạt sôi động và  đạt hiệu quả tương đối cao.
Đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn với các công việc cụ 
thể: 

20



­ Thu thập ý kiến của các giáo viên trong tổ  với những khó khăn, vướng  
mắc hoặc những kinh nghiệm hay trong quá trình tổ  chức dạy học trong tuần để 
đưa vào kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của tổ. 
­ Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, căn cứ vào thực tiễn lựa 
chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn. Riêng việc điều chỉnh nội dung dạy học cần 
được các tổ  chuyên môn lập kế  hoạch thực hiện và triển khai ngay từ  đầu năm  
học, báo cáo với hiệu trưởng những khó khăn, vướng mắc chung cần giải quyết.
­ Sinh hoạt tổ  chuyên môn là để  thống nhất những vấn đề  cơ  bản được  
rút ra từ buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức cho giáo viên vận dụng vào thực tiễn 
nhà trường. 
­ Báo cáo những nội dung cụ thể được ghi trong biên bản sinh hoạt chuyên 
môn cấp tổ  với Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đề  xuất nội dung sinh hoạt  
chuyên môn cấp trường. 
5. Đối với sinh hoạt chuyên môn toàn trường 
­ Hiệu trưởng, hoặc phó hiệu trưởng thu thập ý kiến các tổ với những khó  
khăn, vướng mắc hoặc những kinh nghiệm hay trong các buổi sinh hoạt chuyên 
môn cấp tổ  để  đưa vào kế  hoạch hoạt động chuyên môn của trường trong từng  
tháng.
­ Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng tháng, căn cứ vào thực tiễn và 
dựa vào đề  xuất của các tổ  chuyên môn để  lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên 
môn. 
­ Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn thống nhất những vấn đề  cơ  bản được 
rút ra từ  buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường thông qua biên bản sinh hoạt 
chuyên môn. 
­ Nhà trường có thể đề xuất với cụm chuyên môn hoặc Phòng giáo dục –  
Đào tạo nội dung cần tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp cụm. 
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 

21



­    Để  thực hiện được các biện pháp nêu trên cần phải đảm bảo những 
điều kiện sau: 
­  Bản thân tôi phải chấp hành tốt sự phân công của Hiệu trưởng. Cần có 
sự  sáng tạo, linh hoạt, có tính khoa học trong công tác chỉ  đạo cũng như  trong  
việc xây dựng kế hoạch. 
­  Phải tạo được nguồn để xây dựng đội ngũ tổ trưởng kề cận
­   Phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ  chuyên môn của   tổ 
trưởng, tổ phó, giáo viên để chọn ra những giáo viên có năng lực thực sự. 
­  Có thời gian dành cho công tác sinh hoạt tổ khối
­  Có đủ  các tài liệu tham khảo cho  tổ  trưởng, tổ  phó, giáo viên và học 
sinh 
­  Sắp xếp lịch họp  phù hợp
­  Chế độ tổ trưởng phải đảm bảo.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
­ Giải pháp và biện pháp phải có sự tương tác kết hợp chặt chẽ, các biện 
pháp phải có tính logic. Vì vậy trong quá trình thực hiện phải có sự phối kết hợp 
giữa giải pháp và biện pháp, giữa biện pháp này với biện pháp kia thi mới giải  
quyết được những vấn  khó khăn.
Có như  vậy mới tạo được sự  phối kết hợp với nhiều đối tượng (Hiệu  
trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ  trưởng, đội ngũ giáo viên, phụ  huynh học sinh, 
hội cha mẹ học sinh ) nên có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện 
kế hoạch
e.  Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
­ Kết quả khảo nghiệm
­  Sau khi áp dụng các biện pháp trên ở trường, tôi tiến hành kiểm tra, đánh  
giá và thu được kết quả khảo nghiệm như sau:
­ Đội ngũ giáo viên nắm được kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của trường,  
từ đó các tổ trưởng có cơ sở để xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể cho tổ mình. 

22


100% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ  thường xuyên qua 
sinh hoạt chuyên môn.
­ Qua quá trình thực hiện trình độ  chuyên môn, trình độ  nhận thức, năng 
lực giảng dạy của giáo viên được nâng dần lên, kể cả số lượng và chất lượng. 
­ Đội ngũ học sinh của trường tỷ  lệ  học sinh hoàn thành xuất sắc ngày 
càng tăng.
  II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
 Qua thực tế của kết quả khảo nghiệm tôi tiến hành khảo sát thực tế  về 
chất  lượng  xếp loại chuyên môn của đội ngũ giáo viên sau khi thực hiện đề tài 
thu được kết quả như sau: 
1. Về giáo viên

Năm học

Tốt

Khá

SL

%

2012­ 2013

18

78.3


2013­2014

21
22

HK I
2014 ­2015

Yếu

TB

SL

%

SL

%

SL

%

5

21.7

0


0

0

0

91.2

2

0.8

0

0

0

0

95.6

1

0.4

0

0


0

0

2. Về học sinh

Năm học

Giỏi

Khá

Yếu

TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

2012­ 2013

63

23.3

95

35.2

108

40.0

04

1.5  

2013­2014

62

23.6

81

30.8


117

44.5

03

1.1 

62

23.7

81

30.9

114

43.5

05

1.9

HK I
2014 ­2015

23



­ Trên đây là kết quả sau khi áp dụng đề tài và nâng cao dần về chất lượng 
dạy của giáo viên và học của học sinh trong trường tiểu học Hà Huy tập trong  
những năm gần đây.
  * Giá trị  khoa học:   Đề  tài đã được áp dụng vào việc sinh hoạt chuyên  
môn của trường và đã góp phần đổi mới và có hiệu quả  về   các buổi sinh hoạt  
chuyên môn.  Đội ngũ giáo viên nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của nội dung  
sinh hoạt. Nâng cao dần về  chất lượng dạy học, chất lượng đánh giá học sinh, 
chất lương việc điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh  
của trường, hiệu quả  về  việc tham gia của cộng đồng trong quá trình dạy học  
của nhà trường.
 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 

Qua gần 3 năm thực hiện trong quá trình chỉ đạo tôi nhận thấy việc đổi mới 
sinh hoạt chuyên môn trong trường Tiểu học là việc phải làm để nhận thức rõ ý 
nghĩa của nó.
Một trong những đổi mới căn bản về  bồi dưỡng giáo viên là tổ  chức bồi 
dưỡng qua sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường thường xuyên là rất cần thiết  
nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ  chuyên môn và năng lực sư  phạm cho giáo viên. Từ 
đó giáo viên từng bước đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng sư phạm một cách 
vững chắc.
 Việc sinh hoạt chuyên môn có ý nghĩa nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý  
trong chỉ đạo chuyên môn, trong công tác quản lý,  công tác bồi dưỡng và  phát  
huy tính tích cực trong học sinh và giáo viên.  
Nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn về chuyên môn trong dạy  
học và có những giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà 
trường, địa phương. 

24



Sinh hoạt chuyên môn là bồi dưỡng cho giáo viên bao trùm các lĩnh vực như: 
Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, đánh giá kết quả  giáo dục, hoạt động 
dạy học…
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phải chú ý đến những nhiệm vụ  của  
mình. Ngoài ra bản thân người quản lý dễ  điều hành và tránh được những vấn 
đề khó lường trước khi việc sinh hoạt  được xúc tiến
Tạo được mối quan hệ và sự phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong 
trường và huy động được các thành viên ngoài cộng đồng cùng tham gia. Cụ thể 
như:   cha me, anh, chị, người thân của học sinh, Hội cha mẹ  học sinh, ban tự 
quản thôn.
Chính vì vậy việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn là công cụ đắc lực cho việc 
phối hợp, nổ  lực cảu các thành viên trong nhà trường. Đồng thời làm giảm sự 
chồng chéo và những hoạt động lãng phí.
Thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đánh 
giá để từ có có kế hoạch phương hướng cho những năm tiếp theo.
2. Kiến nghị
­

 Đối với Phó hiệu trưởng

­

Lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng năm, ddieuf chỉnh lịch sinh hoạt  

chuyên môn. 
­ Chịu trách nhiệm tổ chức điều hành sinh hoạt chuyên môn 
­ Thuyết phục, động viên và nhắc nhớ các giáo viên tích cực tham gia sinh 
hoạt chuyên môn.

­

Đối với tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên cốt cán

­ Trực tiếp cùng giáo viên dạy minh họa, chuẩn bị bài dạy
­ Làm nòng cốt trong khi thảo luận chuyên môn và thực hiện hiệu quả 
sinh hoạt chuyên môn trong các bài học hằng ngày.
­ Truyền đạt sự đồng thuận và quyết định của nhà trường cho tổ khối của  
mình cũng như truyền đạt lại các ý kiến của giáo viên cho các nhóm.
25


×