I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Công tác chuyên môn là hoạt động chủ yếu trong nhà trường, là hoạt động
chiếm một vị trí quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận
chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Vì vậy vai trò của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các tổ trưởng
là người trực tiếp quản lý nhiều mặt hoạt động của giáo viên và học sinh các
khối lớp. Là những người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và kết quả giảng
dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
. Công cuộc đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về phương pháp dạy
học, việc đổi mới cách quản lý, chỉ đạo, đổi mới về cách đánh giá học sinh.
Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn, sát với tình hình thực tế và thực hiện có
hiệu quả cũng luôn đồng hành với nhu cầu giáo dục hiện nay. Trong những năm
gần đây việc sinh hoạt chuyên môn không phải là mới nữa mà là đã diễn ra
thường xuyên và liên tục.
Tuy vậy trong thực tiễn quản lý ở trường Tiểu học Hà Huy Tập, việc chỉ
đạo giáo viên và các tổ trưởng tổ chuyên môn thực hiện việc đổi mới trong
sinh hoạt chuyên môn vẫn còn nhiều chỗ chưa tốt, vì vậy hiệu quả của việc
sinh hoạt chưa đồng đều ở các tổ chuyên môn.
Mặc dù thực tế của nhà trường cho thấy chất lượng dạy của giáo viên và
học của học sinh ở các tổ chuyên môn có sự chênh lệch, việc bồi dưỡng giáo
viên, sự quan tâm tổ trưởng, lãnh đạo nhà trường còn có những mặt hạn chế,
tiềm năng của một số tổ trưởng và một số giáo viên chưa cao. Song tôi nghĩ
rằng nếu biết phát huy những thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh việc
sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, biết xây dựng kế hoạch, tìm ra những giải
1
pháp phù hợp để có sự đồng nhất ở tất cả các tổ khối trong công tác đổi mới
sinh hoạt chuyên môn thì kết quả đạt được sẽ khả quan hơn.
Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới
trong sinh hoạt chuyên môn”.
1.2 .Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy và thực hiện
nhiệm vụ.
Giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp dạy học.
Từng bước đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sư phạm một cách vững
chắc đáp ứng yêu cầu với việc dạy học hiện nay.
Hiểu rõ mục đích của sinh hoạt chuyên môn mới là từng bước xây dựng văn
hóa trong nhà trường, trong đó mọi thành viên đều tôn trọng, tin tưởng, mở rộng
tâm hồn học tập đồng nghiệp.
Nhằm giải quyết những vấn đề mới và khó, những tình huống sư phạm
nhằm thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Tăng cường tính hợp tác của giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn, phát huy
tinh thần giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ
những khó khăn trong quá trình thực hiện.
Giúp giáo viên nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời.
Tạo mối quan hệ đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông và chia sẻ lẫn nhau.
Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cách thức sinh
hoạt chuyên môn mới đáp ứng đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát
triển bền vững của nhà trường.
Thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang
ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận, những biện
pháp khả thi.
2
b. Nhiệm vụ
Điều tra thực trạng việc sinh hoạt chuyên môn của trường.
Tìm ra một số biện pháp đổi mới phù hợp để chỉ đạo tổ trưởng tổ chuyên
môn và đội ngũ giáo viên thực hiện đạt hiệu quả.
Nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết những khó khăn tồn tại trong công tác
sinh hoạt chuyên môn, tạo động lực thúc đẩy chất lượng dạy và học. Đây chính
là mục tiêu, nhiệm vụ mà tôi trình bày.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ tổ trưởng tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên, đội ngũ học sinh của
trường Tiểu học Hà Huy Tập – xã DRay Sáp Huyện Krông Ana Tỉnh Đăk
Lăk. Năm học 2013 2014
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
trưởng tổ chuyên môn và đội ngũ giáo viên đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn.
Tìm ra phương pháp đổi mới sinh hoạt phù hợp có hiệu quả để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, phóng vấn: Điều tra, phóng vấn thu thập thông tin
về số liệu, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ trong những
năm trước.
Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng, thực tế về công tác chỉ đạo, quá
trình thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn, chất lượng, hiệu quả của các buổi
sinh hoạt.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách báo, tài liệu có liên quan
đến công tác sinh hoạt chuyên môn.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn là nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn
về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của
nhà trường, địa phương. Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên,
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên. Tạo mối quan hệ chia sẻ,
học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quán lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo
viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà trường, và giữa các trường bạn
trong huyện. Đồng thời tạo cơ hội để mỗi cán bộ giáo viên được phát huy khả
năng, sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiểu học.
Sinh hoạt chuyên môn bao gồm: Đổi mới phương pháp dạy và phương
pháp học, đổi mới cách tổ chức lớp học, đổi mới cách đánh giá học sinh.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở cấp tổ, cấp trường, cấp cụm là một hoạt
động cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Trong những đổi mới căn bản về bồi dưỡng giáo viên thì việc tổ chức
sinh hoạt chuyên môn định kỳ là hết sức cần thiết để bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn ở các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, đánh giá
học sinh, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy học.
Theo quy định sinh hoạt chuyên môn được thực hiện hàng tuần, hàng tháng
ở tất cả các trường đúng theo quy định của ngành được tổ chức bằng nhiều hình
thức khác nhau. Cụ thể:
4
Học tập chuyên môn nghiệp vụ: Nội dung học tập có thể theo các chuyên
đề đã được xây dựng dựa trên nhu cầu của giáo viên hoặc theo sự chỉ đạo chung
của Sở giáo dục – Đào tạo hoặc Phòng giáo dục. Nội dung học tập còn là các
văn bản chỉ đạo mới hoặc những nhiệm vụ mới trong năm học.
Dự giờ học tập đồng nghiệp: Việc dự giờ diễn ra tại trường hoặc cụm
trường chủ yếu dựa theo các chuyên đề được xác định trong kế hoạch năm học.
Ngoài ra việc dự giờ tại trường cũng có thể diễn ra theo chuyên đề nào đó đáp
ứng nhu cầu của giáo viên. Thông thường một giáo viên được đánh giá là vững
vàng về chuyên đề nào đó sẽ được phân công chuẩn bị và thực hiện giờ dạy và
được coi là “ Giờ dạy mẫu” của chuyên đề đó. Người dự giờ sẽ theo dõi các
hoạt động để theo dõi, nhận xét phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức, việc
sử dụng đồ dùng dạy học. người dự giờ chỉ chú ý đến các câu hỏi. cách hướng
dẫn, tổ chức của giáo viên có sai sót, bất hợp lý gì hay không. Chính cách dự giờ
trên khiến cho mục tiêu bồi dưỡng giáo viên khó có thể đạt được.
Vậy làm thế nào để qua mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn từng giáo viên sẽ
học tập được một điều gì hữu ích cho chuyên môm nghiệp vụ của mình. Làm
thế nào để sinh hoạt chuyên môn trở thành “ Món ăn tinh thần” không thể thiếu
đối với mỗi thầy cô giáo. Làm thế nào để sinh hoạt chuyên môn mang lại hiệu
quả thiết thực nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và mang lại hiệu quả học
tập cho học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục.
Với vấn đề này trường Tiểu học Hà Huy Tập đã triển khai việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn trong những năm gần đây đạt hiệu quả.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
5
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng theo quy định, tỷ lệ giáo viên/ lớp đạt:
1.5, trường có 100% giáo viên trình độ đạt chuẩn. Trong đó có 65% giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn, có đầy đủ giáo viên dạy các bộ môn.
Trong những năm qua trường có nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi:
Cấp trường 73%, cấp huyện 17%. Nhiều giáo viên đã sáng tạo, sử dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học, đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy. trong năm
học mỗi giáo viên đã có báo cáo SKKN về đổi mới phương pháp dạy học đã
được áp dungjtaij lớp mình và nhân rộng các lớp khác đạt hiệu quả tương đối
cao.
Trường phân công những giáo viên có năng lực, phẩm chất chính trị tốt
làm tổ trưởng tổ chuyên môn.
Tổ chức họp tổ chuyên môn thường xuyên theo 2 lần/ tháng và đột xuất
với nội dung theo quy định của nhiệm vụ năm học, nội dung theo nhu cầu của
giáo viên, nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của trường.
Một số giáo viên nhiệt tình, có năng lực, có nhiều sáng tạo trong quá
trình dạy học.
Trường phần đa là học sinh người Kinh, học sinh dân tộc thiểu số chỉ
chiếm tỉ lệ rất thấp: 5%
* Khó khăn
Một số giáo viên chuyên môn còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong đổi
mới phương pháp dạy học.
Kỹ năng giao tiếp và tinh thần phê và tự phê của một số giáo viên còn
hạn chế, sự cảm thông và chia sẻ cùng đồng nghiệp chưa cao, tính hợp tác còn
rời rạc.
Việc sắp xếp thời gian sinh hoạt của một số tổ chuyên môn chưa khoa
học và chưa phù hợp.
6
Nội dung và phương pháp sinh hoạt tổ chuyên môn nhiều lúc còn mang
tính hình thức, chưa có sự đổi mới, chưa đi sâu vào nội dung trọng tâm.
Các tổ trưởng tổ chuyên môn thực hiện chưa đúng quy trình của buổi
sinh hoạt.
Thời gian dành cho sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phù hợp, thường hay
tranh thủ vào cuối buổi học, nên việc triển khai thực hiện chưa đúng quy trình.
b.Thành công, hạn chế
* Thành công
Đội ngũ tổ khối trưởng và đội ngũ giáo viên nhận thức sâu hơn về tác
dụng của việc sinh hoạt chuyên môn.
Sự phối kết hợp của các đoàn thể trong nhà trường trong quá trình thực
hiện chặt chẽ hơn.
Giáo viên có cơ hội phát huy tính sáng tạo và sửa sai kịp thời những hạn
chế của bản thân.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên,
nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy hiệu quả hơn.
* Hạn chế
Tổ trưởng tổ chuyên môn thay đổi (Vì lý do khách quan: Nghỉ sản, về
hưu…) nên việc thực hiện đề tài có gặp khó khăn.
Một số giáo viên chưa chú trọng các buổi sinh hoạt chuyên môn
Hình thức tổ chức còn rập khuôn
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Chỉ đạo kịp thời việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn của toàn
trường
100% giáo viên đồng tình với việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
7
Đội ngũ tổ khổi trưởng và giáo viên côt cán nhiệt tình, năng động, hiểu
rõ tầm quan trọng của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ và toàn
trường.
* Mặt yếu.
Việc thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở một số tổ khối chưa kịp
thời.
Sự đổi mới, sáng tạo trong quá trình thực hiện của một số thành viên trong tổ
còn hạn chế còn hạn chế.
d. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của thành công
Bản thân tôi thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng phân công một cách
nghiêm túc, thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính năng
động, linh hoạt, sáng tạo trong công tác xây dựng kế hoạch ,chỉ đạo.
Công tác tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phù hợp có hiệu quả.
Nhận thức cao của tổ trưởng chuyên môn và đội ngũ giáo viên.
Tinh thần đoàn kết, hợp tác của đội ngũ giáo viên tôt.
Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn về cả
hình thức lẫn nội dung kịp thời.
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Chưa đổi mới được cách thức sinh hoạt chuyên môn
Một số tổ trưởng chưa nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn.
Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong công tác đổi mới phương
pháp dạy học theo sự đổi mới hiện nay.
Trong sinh hoạt một số giáo viên tinh thần phê và tự phê chưa cao, còn
rụt rè, e ngại, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình.
Tính hợp tác của một số giáo viên còn hạn chế.
8
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Xét trong phạm vi thực trạng thì trong quá trình thực hiện đã có những mặt
đã làm được và những mặt còn hạn chế, với những mặt hạn chế trên là cơ sở
để tôi tìm ra những biện pháp để khắc phục những mặt khó khăn, yếu kém mà
đề tài đang đề cập đến. Cụ thể:
Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên thường chỉ chú ý quan sát việc dạy
của giáo viên, xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức hay không, giáo viên
dạy như thế nào? Ngôn ngữ ra sao? Có đảm bảo các khâu lên lớp hay không,
phân phối thời gian có hợp ý không. Họ không quan tâm học sinh được học thế
nào, học được những gì trong giờ học ấy.
Khi đánh giá tiết dạy thì giờ dạy được xếp theo mức: Tốt, Khá, Trung
bình, Yếu. Các ý kiến trao đổi thường mang tính áp đặt một chiều nên giáo viên
không tránh khỏi áp lực về tâm lý như bị phê bình. Đồng thời các ý kiến cũng
đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại bài hay một môn học nào đó.
Việc này khiến tất cả giáo viên dạy theo một quy trình, mà dạy theo một quy
trình thì sẽ không phù hợp với mỗi giáo viên hoặc mỗi lớp học, không phát huy
được tính sáng tạo của mỗi giáo viên, kết quả học tập học sinh không được cải
thiện.
Trong các buổi sinh hoạt, một số giáo viên được coi là dạng khá và cán bộ
quản lý hay nhận xét. Còn những giáo viên trung bình thì ít khi có ý kiến. Vì vậy
những vấn đề mới và khó ít được đưa ra bàn bạc, thảo luận.
Không khí các buổi sinh hoạt thường trầm lặng hoặc căng thẳng khiến
giáo viên bị ức chế hoặc không đươc gì về buổi sinh hoạt chuyên môn.
Trong sinh hoạt chuyên môn một số giáo viên còn xem nhẹ, chưa thực sự
say mê với chuyên môn, họ còn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh
hoạt chuyên môn.
9
Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt còn hời hợt chưa có sức
thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo viên. Nội
dung đưa ra còn chưa phong phú, hầu như còn lặp lại với các năm trước.
Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu không được cải
tiến, hầu như theo một tiến trình người được phân công trình bày, báo cáo phần
chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý rất hạn chế, sau đó lấy ý kiến của tập
thể
(Hầu như là nhất trí). Chưa có sự đổi mới và đột phá.
Trong quá trình thực hiện việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn vẫn còn một
số giáo viên ngại thay đổi và không tin tưởng vào sự thành công của sinh hoạt
chuyên môn. Tư tưởng hoài nghi, bàn tiến thì ít, bàn lùi thì nhiều. Do vậy lãnh
đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn không quyết tâm, chỉ đạo không quyết
liệt thì dễ rơi vào việc làm hình thức, đối phó
Sinh hoạt chuyên môn cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà ở đó
giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh
học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và
phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả
học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều
chỉnh như thế nào?
Mặc dù vậy, nhưng khi tôi thực hiện vấn đề mà đề tài được đặt ra thì
việc sinh hoạt chuyên môn ở trường có nhiều chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học, thao
giảng, hội giảng, chuyên đề. Trường đã có những buổi sinh hoạt chuyên môn
về nội dung thảo luận tiết thao giảng, hội giảng đạt hiệu quả. Qua buổi sinh
hoạt giáo viên rút ra được những điều bổ ích cho bản thân và áp dụng vào dạy
10
học cho lớp mình, phục vụ cho toàn trường như tiết dạy của cô Nguyễn Thị Lài
môn Tập đọc lớp 4, tiết dạy phục vụ chuyên đề cấp cụm của cô Nguyễn Thị
Ngọc Mỹ với môn Khoa học; Bài: Âm thanh và nhiều tiết dạy khác.
Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn đã tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
chương trình, nội dung dạy học; sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo luận về các
chủ đề, nội dung dạy học; rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc gặp phải trong quá trình dạy học. Hiện nay các tổ chuyên môn đã chủ động
trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai sinh hoạt có hiệu quả. Cụ thể: Khối
2,3 và khối 4,5
Đồng thời phát huy được tính sáng tạo của giáo viên trong dạy học, trong
việc đánh giá học sinh, trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi … như cô Trần
Thị Thanh Bình, Văn Thị Dung…
Với vấn đề thực trạng này mỗi cán bộ quản lý, mỗi giáo viên chúng ta
nhận thấy cần chuyển đổi từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt
chuyên môn mới để từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
* Mục tiêu của giải pháp
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao
đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Tác động thực tế đến từng giáo viên và làm thay đổi thực tế việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn.
Giáo viên hiểu rõ các nội dung cơ bản của đổi mới sinh hoạt chuyên môn
để giáo viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô
11
hình “Sinh hoạt chuyên môn mới”; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới sinh hoạt
chuyên môn (SHCM) là quyết sách quan trọng nhằm thay đổi trong dạy học, tạo
ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả
giáo dục.
Tiếp tục phát huy sự nổ lực của bản thân, của tổ chuyên môn và giải
quyết những trăn trở của đội ngũ giáo viên.
* Mục tiêu của biện pháp
Hạn chế thấp nhất những khó khăn mà giáo viên và học sinh đang gặp
phải, tạo động lực thúc đẩy trong công tác giảng dạy.
Giúp giáo viên luôn hướng tới trọng tâm công việc, nắm được tác dụng
và phù hợp của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.
Giáo viên được bồi dưỡng qua các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt
động dạy học, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Trong quá trình sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học có rất nhiều nội
dung phải đề cập đến, nhưng khi tổ chức sinh hoạt bất kỳ nội dung nào thì cũng
phải theo các quy trình cụ thể thì buổi sinh hoạt mới mang lại hiệu quả cao.
Người quản lý phải thực hiện được các bước sau.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên gặp
vướng mắc, khó khăn, cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy và hoạt
động học. Trong kế hoạch cần nêu rõ: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian,
địa điểm của buổi sinh hoạt. Khuyến khích các giáo viên, các tổ khối tự đăng ký,
lựa chọn nội dung sinh hoạt, chủ động, sáng tạo, chuẩn bị căn cứ vào mục đích
cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn.
Tất cả giáo viên đều phải có sự chuẩn bị nội dung. Trong quá trình chuẩn
bị giáo viên có thể trao đổi với các đồng nghiệp cùng tổ, cùng trường, hoặc
trường bạn. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu của nội dung buổi sinh hoạt, đối
12
chiếu với tình hình thực tế đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện trường lớp để
dự kiến điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hoặc nhà trường hỗ trợ những điều
kiện cần thiết phục vụ cho nội dung buổi sinh hoạt.
Bước 2: Tổ chức sinh hoạt
Việc tổ chức sinh hoạt cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến việc dạy của
giáo viên và việc học của học sinh.
Trong giờ sinh hoạt giáo viên phải chuyển đối tượng từ giáo viên thành
học sinh, để cùng nhau thảo luận theo nhóm nhỏ, quan tâm sâu sát về nội dung.
Tạo mối quan hệ, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp để tìm ra những ý kiến hay,
phương pháp phù hợp với nội dung đang thảo luận.
Bước 3: Tập trung thảo luận
Tất cả các giáo viên cùng chia sẻ suy ngẫm của mình về nội dung trên cơ
sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo luận cần tập trung trước hết nhấn
mạnh sự thành công của nội dung đang thảo luận, sau đó phân tích nguyên nhân
những mặt chưa tích cực, chưa đạt kết quả và tìm giải pháp để nâng cao chất
lượng nội dung cần đề cập tới, nhằm tạo cơ hội cho mọi người tham gia vào
quá trình thực hiện.
Cuối buổi thảo luận người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để người tham dự tự suy nghĩ và
lựa chọn biện pháp phù hợp để áp dụng cho mình.
Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã được quan sát, học tập được
qua các giáo viên trong sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường, cấp cụm cần
nêu rõ phương pháp áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học trong
nhà trường.
* Sau đây là cách thức thực hiện một số nội dung cụ thể trong sinh hoạt
chuyên môn.
13
1. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh
Sinh hoạt chuyên môn về đổi mới đánh giá học sinh có thể tổ chức dưới hình
thức chuyên đề đối với cấp tổ, cấp trường. Đối với những nội dung cụ thể về
đánh giá định kỳ nên thông qua nghiên cứu đề kiểm tra, nội dung dạy học, kết
quả làm bài của học sinh.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán
bộ quản lý cần quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ
trong đánh giá học sinh. Cần nghiên cứu kỹ các công văn, hướng dẫn đánh giá
học sinh và dựa trên thực tiễn đánh giá học sinh, ở lớp, ở trường để xây dựng
kế hoạch trong sinh hoạt chuyên môn. Đối với nội dung về đánh giá thường
xuyên trong kế hoạch cần nêu rõ bài dạy minh họa, người dạy minh họa, thời
gian và địa điểm dạy…đối với nội dung về đánh giá định kỳ và các nội dung
khác, cần nêu rõ người chuẩn bị nội dung, đề kiểm tra, bài kiểm tra… khuyến
khích giáo viên tự nguyện, chủ động đăng ký nội dung về đánh giá học sinh để
chuẩn bị sinh hoạt chuyên môn, căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt
chuyên môn.
Có thể lựa chọn nội dung về đánh giá học sinh để xây dựng kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn như sau:
Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục:
cách quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh và
từng nhóm học sinh qua mỗi hoạt động học, các kỹ thuật đánh giá trên lớp: cách
quan sát, nhận định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của từng
học sinh: cách hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau: cách phối
hợp với phụ huynh tham gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh, cách viết vào sổ
ghi chép đánh giá thường xuyên về từng học sinh.
Cách đánh giá để bồi dưỡng giúp đỡ học sinh nhằm phát huy khả năng
của các em và giúp đỡ các em tiến bộ trong học tập.
14
Cách ra đề kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập, cách chấm bài kết
hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh.
Cách ghi sổ theo dõi chất lượng hàng tháng
Cách ghi học bạ tổng hợp cuối kỳ I và cuối năm
Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen thưởng vào cuối kỳ, cuối năm
học.
Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy hoặc chuẩn bị nội dung( về đánh
giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp kết quả đánh giá…) sẽ trình bày tại buổi
chuyên đề
Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên dạy minh họa hoặc
chuẩn bị nội dung chuyên đề.
Bước 2: Tổ chức triển khai sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh.
Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. Việc dự giờ tập trung vào đánh giá
thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và học
sinh theo nội dung sau:
Giáo viên giám sát,hỗ trợ, đánh giá hoạt động học của từng nhóm, tùng
học sinh
Việc giáo viên động viên, khích lệ học sinh, hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh vượt qua khó khăn học tập.
Giáo viên sử dụng các kỹ thuật đánh giá nào?
Học sinh có biết tự đánh giá và đánh giá bạn không?
Giáo viên ghi chép sổ cá nhân về nhận xét, đánh giá thường xuyên trong
giờ dạy như thế nào?
Việc điều chỉnh hoạt động dạy học có phù hợp không?
Tổ chức trao đổi về các nội dung khác về đánh giá học sinh như: Cách ra
đề kiểm tra định kỳ, cách đánh giá cho điểm và nhận xét của giáo viên, hồ sơ
đánh giá từng học sinh.
Bước 3: Thảo luận
15
Sau khi dự giờ cần tập trung thảo luận về cách đánh giá thường xuyên
học sinh trong giờ học, các kỹ thuật đánh giá học sinh trên lớp. Trên cơ sở đó
làm rõ những điều đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất
nhằm giúp học sinh học tốt hơn thông qua đánh giá.
Đối với các nội dung về đánh giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp đánh giá,
trước khi thảo luận, giáo viên phân công thuyết minh về nội dung đã chuẩn bị
kết hợp với thực tiễn đánh giá (Thông qua các sản phẩm như đề kiểm tra, các
bài kiểm tra đã được chấm và nhân xét, sữa lỗi; phiếu tổng hợp đã đánh giá
được ghi đầy đủ, nêu rõ cách làm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào thực tiễn của lớp,
trường mình, các giáo viên khác cùng trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm hay,
những khó khăn, vướng mắc và cùng tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp
cho học sinh có thể học tập có hứng thú và tiến bộ hơn. Những người tham gia
có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho công việc đánh giá học
sinh lớp mình, trường mình.
Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ, hoặc nghiên cứu cách đánh giá bài định kỳ các giáo viên (đối với sinh
hoạt chuyên môn cấp tổ, các tổ chuyên môn cấp trường) nêu rõ phương hướng
áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh vào thực tiền dạy học ở lớp, trường
mình.
Ví dụ: Trong buổi sinh hoạt có thể đưa ra những lời nhận xét khác nhau
của mỗi giáo viên để có hướng tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên về cách sử
dụng ngôn ngữ. Câu nào là nhận xét cụ thể và có biện pháp hỗ trợ, câu nào là
nhận xét chung chung chưa có biện pháp hỗ trợ cho học sinh.
16
Phân tích cách nhận xét tuần, tháng, cuối kỳ và rút ra kết luận chính xác
để giáo viên hiểu rõ và đưa ra lời nhận xét phù hợp đối với từng đối tượng học
sinh.
* Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn với nội dung trên đã mang lại hiệu
quả thiết thực. Đội ngũ giáo viên hiểu rõ hơn về cách đánh giá, nhận xét hằng
ngày, tuần, tháng. Đặc biệt là đánh giá, nhận xét thường xuyên có hiện pháp hỗ
trợ cho học sinh. Rất ít giáo viên nhận xét chung chung như trước đây, Ngôn ngữ
sử dụng để nhận xét ngắn gọn, dẽ hiểu hơn. Việc ra đề, nhận xét đánh giá bài
định kỳ phù hợp, chính xác hơn.
2. Sinh hoạt chuyên môn về điều chỉnh nội dung dạy học
Tiếp tục thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Giáo viên thuộc các tổ chuyên môn cần nghiên cứu kỹ nội dung, chương
trình để liệt kê danh sách dự kiến những nội dung sẽ điều chỉnh, báo cáo danh
sách này cho tổ trưởng chuyên môn. Đây là cơ sở để giáo viên điều chỉnh nội
dung căn cứ vào đặc điểm và trình độ của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất
của lớp, trường, kinh nghiệm năng lực sư phạm của giáo viên, nhu cầu của cộng
đồng
Tổ trưởng chuyên môn có thể phân công giáo viên chuẩn bị dạy thử một
bài đã điều chỉnh nội dung để xem xét sự phù hợp của phương án điều chỉnh.
Bước 2: Thảo luận, thống nhất nội dung và phương án điều chỉnh
Các giáo viên cùng trao đổi thống nhất nội dung sẽ điều chỉnh, đề xuất
phương án điều chỉnh với các giáoviên khác trong tổ chuyên môn.
Tổ chuyên môn báo cáo những nội dung cơ bản thống nhất điều chỉnh ở
tổ và các tổ chuyên môn cùng trao đổi về phương hướng điều chỉnh sao cho phù
hợp với học sinh từng lớp.
17
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh có thể dự giờ để thông qua
việc quan sát hoạt động học của học sinh cùng trao đổi về tính hợp lý hoặc
những băn khoăn cần trao đổi thêm khi điều chỉnh tài liệu thực tế
Bước 3 : Áp dụng
Các giáo viên áp nội dung đã thống nhất điều chỉnh vào quá trình dạy học
của lớp mình.
Ví dụ: Trước khi xây dựng kế hoạch tổ trưởng tổ chuyên môn cần nắm
vững những nội dung điều chỉnh sau để khi triển khai giáo viên có kế hoạch
điều chỉnh phù hợp với lớp mình.
Lớp 1. Phần học vần
Đối với bài dạy âm, vần mới. Điều chỉnh: giảm số câu hỏi trong mục
luyện nói, giảm từ 1 – 3 câu do giáo viên tự chọn.
Đối với bài ôn tập. Chưa yêu cầu tất cả học sinh kể chuyện trong mục kể
chuyện.
Đối với phần luyện tập tổng hợp
Đối với bài Tập đọc: Chú trọng kỹ năng đọc trơn, hướng dẫn học sinh
ngắt nghỉ hơi đúng chỗ dấu câu nhưng chưa đặt thành yêu cầu đánh giá kỹ năng
đọc.
Đối với bài kể chuyện chưa yêu cầu kể lại toàn bộ câu chuyện.
Việc áp dụng biện pháp này vào thực tế, qua kiểm tra thì tất cả các khối
tổ chức sinh hoạt chuyên môn triển khai thực hiện việc điều chỉnh nội dung phù
hợp với đối tượng học sinh từng lớp: Cụ thể: Ở khối 1, đối với bài dạy âm,
vần mới. Lớp 1C (phân hiệu Đồng Tâm) giảm 3 câu hỏi. Đối với lớp 1A, 1B chỉ
giảm 2 câu hỏi vì học sinh 2 lớp nay tiếp thu kiến thức tương đối tốt hơn lớp
1C.
3. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham
gia giáo dục
18
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới sự tham gia của phụ huynh và
cộng đồng vào giáo dục có thể tổ chức chuyên đề cấp trường hoặc trong khối
thông qua các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán
bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ hỗ trợ về nội
dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào giáo dục. Trong kế hoạch cần nêu rõ
lớp, tổ được chọn để minh họa cho nội dung sinh hoạt chuyên môn, dự kiến giáo
viên, cha mẹ học sinh, các đoàn thể ban ngành sẽ tham gia giao lưu, chia sẻ trong
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Có thể lựa chọ nội dung để xây dựng kế hoạch như sau:
+ Cách tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để phụ huynh cộng
đồng hiểu và tích cực tham gia vào công tác giáo dục học sinh.
+ Cách phối hợp với phụ huynh và cộng đồng trong việc huy động trẻ đến
trường.
+ Cách hướng dẫn phụ huynh vào lớp hoặc tới trường để hỗ trợ con em
mình học tập.
+ Cách phối hợp với phụ huynh, cộng đồng tham gia xây dựng, bảo quản,
sử dụng cơ sở vật chất và tổ chức không gian trong lớp học.
+ Cách phối hợp với phụ huynh cộng đồng xây dựng các nội dung học tập
liên quan đến nghề nghiệp hoặc nhu cầu thực tiễn của địa phương.
Phân công tổ trưởng hoặc giáo viên có năng lực chuẩn bị thuyết minh
nội dung về sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng trong chuyên đề.
Mời một số phụ huynh, đại diện cộng đồng tham gia, chuyên đề để trao
đổi về cách phối hợi với nhà trường đối với giáo dục.
Bước 2: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Giáo viên hoặc tổ trưởng được phân công thuyết minh nội dung đã
chuẩn bị
19
Các phụ huynh, đại diện cộng đồng chia sẻ về cách phối hợp với nhà
trường trong hoạt động giáo dục, có thể nêu rõ về cách thức phối hợ với giáo
viên, nhà trường hỗ trợ con em học tập ở trường, cách phối hợp với giáo viên
xây dựng bảo quản các công cụ trong lớp học.
Bước 3: Thảo luận
Giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh, các đại diện cộng đồng cùng trao
đổi những điều đã học tập được, bổ sung những kinh nghiệm hay hoặc chia sẻ
những khó khăn cần tháo gỡ, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn trong việc
phối hợp giữa phụ huynh và cộng đồng đối với giáo viên và nhà trường trong các
hoạt động giáo dục.
Cuối buổi thảo luận người chủ trì có thể tổng kết các ý kiến thảo luận và
gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để việc phụ huynh và cộng đồng tham gia vào
hoạt động giáo dục hiệu quả hơn.
Bước 4: Áp dụng vào thực tế
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã học tập được qua trao đổi,
chia sẻ các giáo viên nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới sự tham gia của
phụ huynh, cộng đồng vào từng lớp mà mình phụ trách.
* Qua áp dụng biện pháp này nhà trường đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn
về nội dung: Tổ chức dạy một tiết HĐNGLL có sự tham gia của cộng đồng với
chủ đề “ Ẩm thực” để thực hiện chuyên đề cấp cụm do cô Đặng Thị Hồng chị
Nguyễn Thị Bích cùng thực hiện với đối tượng học sinh lớp 5. Tiết chuyên đề
diễn ra với nhiều hình thức tổ chức phong phú, kết hợp nhiều phương pháp phù
hợp, tạo nên tiết sinh hoạt sôi động và đạt hiệu quả tương đối cao.
Đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn với các công việc cụ
thể:
20
Thu thập ý kiến của các giáo viên trong tổ với những khó khăn, vướng
mắc hoặc những kinh nghiệm hay trong quá trình tổ chức dạy học trong tuần để
đưa vào kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của tổ.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, căn cứ vào thực tiễn lựa
chọn nội dung sinh hoạt chuyên môn. Riêng việc điều chỉnh nội dung dạy học cần
được các tổ chuyên môn lập kế hoạch thực hiện và triển khai ngay từ đầu năm
học, báo cáo với hiệu trưởng những khó khăn, vướng mắc chung cần giải quyết.
Sinh hoạt tổ chuyên môn là để thống nhất những vấn đề cơ bản được
rút ra từ buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức cho giáo viên vận dụng vào thực tiễn
nhà trường.
Báo cáo những nội dung cụ thể được ghi trong biên bản sinh hoạt chuyên
môn cấp tổ với Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đề xuất nội dung sinh hoạt
chuyên môn cấp trường.
5. Đối với sinh hoạt chuyên môn toàn trường
Hiệu trưởng, hoặc phó hiệu trưởng thu thập ý kiến các tổ với những khó
khăn, vướng mắc hoặc những kinh nghiệm hay trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn cấp tổ để đưa vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường trong từng
tháng.
Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng tháng, căn cứ vào thực tiễn và
dựa vào đề xuất của các tổ chuyên môn để lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên
môn.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn thống nhất những vấn đề cơ bản được
rút ra từ buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường thông qua biên bản sinh hoạt
chuyên môn.
Nhà trường có thể đề xuất với cụm chuyên môn hoặc Phòng giáo dục –
Đào tạo nội dung cần tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp cụm.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
21
Để thực hiện được các biện pháp nêu trên cần phải đảm bảo những
điều kiện sau:
Bản thân tôi phải chấp hành tốt sự phân công của Hiệu trưởng. Cần có
sự sáng tạo, linh hoạt, có tính khoa học trong công tác chỉ đạo cũng như trong
việc xây dựng kế hoạch.
Phải tạo được nguồn để xây dựng đội ngũ tổ trưởng kề cận
Phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn của tổ
trưởng, tổ phó, giáo viên để chọn ra những giáo viên có năng lực thực sự.
Có thời gian dành cho công tác sinh hoạt tổ khối
Có đủ các tài liệu tham khảo cho tổ trưởng, tổ phó, giáo viên và học
sinh
Sắp xếp lịch họp phù hợp
Chế độ tổ trưởng phải đảm bảo.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Giải pháp và biện pháp phải có sự tương tác kết hợp chặt chẽ, các biện
pháp phải có tính logic. Vì vậy trong quá trình thực hiện phải có sự phối kết hợp
giữa giải pháp và biện pháp, giữa biện pháp này với biện pháp kia thi mới giải
quyết được những vấn khó khăn.
Có như vậy mới tạo được sự phối kết hợp với nhiều đối tượng (Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng, đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh,
hội cha mẹ học sinh ) nên có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả khảo nghiệm
Sau khi áp dụng các biện pháp trên ở trường, tôi tiến hành kiểm tra, đánh
giá và thu được kết quả khảo nghiệm như sau:
Đội ngũ giáo viên nắm được kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của trường,
từ đó các tổ trưởng có cơ sở để xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể cho tổ mình.
22
100% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên qua
sinh hoạt chuyên môn.
Qua quá trình thực hiện trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức, năng
lực giảng dạy của giáo viên được nâng dần lên, kể cả số lượng và chất lượng.
Đội ngũ học sinh của trường tỷ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc ngày
càng tăng.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
Qua thực tế của kết quả khảo nghiệm tôi tiến hành khảo sát thực tế về
chất lượng xếp loại chuyên môn của đội ngũ giáo viên sau khi thực hiện đề tài
thu được kết quả như sau:
1. Về giáo viên
Năm học
Tốt
Khá
SL
%
2012 2013
18
78.3
20132014
21
22
HK I
2014 2015
Yếu
TB
SL
%
SL
%
SL
%
5
21.7
0
0
0
0
91.2
2
0.8
0
0
0
0
95.6
1
0.4
0
0
0
0
2. Về học sinh
Năm học
Giỏi
Khá
Yếu
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2012 2013
63
23.3
95
35.2
108
40.0
04
1.5
20132014
62
23.6
81
30.8
117
44.5
03
1.1
62
23.7
81
30.9
114
43.5
05
1.9
HK I
2014 2015
23
Trên đây là kết quả sau khi áp dụng đề tài và nâng cao dần về chất lượng
dạy của giáo viên và học của học sinh trong trường tiểu học Hà Huy tập trong
những năm gần đây.
* Giá trị khoa học: Đề tài đã được áp dụng vào việc sinh hoạt chuyên
môn của trường và đã góp phần đổi mới và có hiệu quả về các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Đội ngũ giáo viên nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của nội dung
sinh hoạt. Nâng cao dần về chất lượng dạy học, chất lượng đánh giá học sinh,
chất lương việc điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
của trường, hiệu quả về việc tham gia của cộng đồng trong quá trình dạy học
của nhà trường.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua gần 3 năm thực hiện trong quá trình chỉ đạo tôi nhận thấy việc đổi mới
sinh hoạt chuyên môn trong trường Tiểu học là việc phải làm để nhận thức rõ ý
nghĩa của nó.
Một trong những đổi mới căn bản về bồi dưỡng giáo viên là tổ chức bồi
dưỡng qua sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường thường xuyên là rất cần thiết
nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên. Từ
đó giáo viên từng bước đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng sư phạm một cách
vững chắc.
Việc sinh hoạt chuyên môn có ý nghĩa nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
trong chỉ đạo chuyên môn, trong công tác quản lý, công tác bồi dưỡng và phát
huy tính tích cực trong học sinh và giáo viên.
Nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn về chuyên môn trong dạy
học và có những giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà
trường, địa phương.
24
Sinh hoạt chuyên môn là bồi dưỡng cho giáo viên bao trùm các lĩnh vực như:
Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, đánh giá kết quả giáo dục, hoạt động
dạy học…
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phải chú ý đến những nhiệm vụ của
mình. Ngoài ra bản thân người quản lý dễ điều hành và tránh được những vấn
đề khó lường trước khi việc sinh hoạt được xúc tiến
Tạo được mối quan hệ và sự phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong
trường và huy động được các thành viên ngoài cộng đồng cùng tham gia. Cụ thể
như: cha me, anh, chị, người thân của học sinh, Hội cha mẹ học sinh, ban tự
quản thôn.
Chính vì vậy việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn là công cụ đắc lực cho việc
phối hợp, nổ lực cảu các thành viên trong nhà trường. Đồng thời làm giảm sự
chồng chéo và những hoạt động lãng phí.
Thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đánh
giá để từ có có kế hoạch phương hướng cho những năm tiếp theo.
2. Kiến nghị
Đối với Phó hiệu trưởng
Lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng năm, ddieuf chỉnh lịch sinh hoạt
chuyên môn.
Chịu trách nhiệm tổ chức điều hành sinh hoạt chuyên môn
Thuyết phục, động viên và nhắc nhớ các giáo viên tích cực tham gia sinh
hoạt chuyên môn.
Đối với tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên cốt cán
Trực tiếp cùng giáo viên dạy minh họa, chuẩn bị bài dạy
Làm nòng cốt trong khi thảo luận chuyên môn và thực hiện hiệu quả
sinh hoạt chuyên môn trong các bài học hằng ngày.
Truyền đạt sự đồng thuận và quyết định của nhà trường cho tổ khối của
mình cũng như truyền đạt lại các ý kiến của giáo viên cho các nhóm.
25