Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

HOÀN THIỆN hệ THỐNG KIỂM SOÁT nội bộ về CHU TRÌNH bán HÀNG, CUNG cấp DỊCH vụ và THU TIỀN tại học VIỆN TOÁN sơ đồ cơ sở LINH đàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----*****-----

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ THU TIỀN TẠI HỌC VIỆN
TOÁN SƠ ĐỒ CƠ SỞ LINH ĐÀM

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Hồng Vân
Họ tên sinh viên

: Phạm Thị Thùy Linh

Mã SV

: 19A4020462

Lớp

: K19KTG

Chuyên ngành

: Kiểm toán


Hà Nội, tháng 5 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo Học viện Ngân
hàng, toàn thể các thầy, cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên
trực tiếp hướng dẫn TS. Hoàng Thị Hồng Vân đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong quá trình hoàn thành bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị tại Học viện
Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được thực tập tại đây
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em cũng cảm ơn chị Kế toán Phạm Thị
Hương đã hướng dẫn cho em thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
Do còn giới hạn về kinh nghiệm, thời gian cũng như kiến thức hiểu biết nên bài làm
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất kính mong sự giúp đỡ, góp ý của các
thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng em, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Hoàng Thị Hồng Vân trong suốt
quá trình hoàn thành, cũng như sự giúp đỡ của các anh chị tại Học viện Toán sơ đồ
cơ sở Linh Đàm.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung trong đề
tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện


Phạm Thị Thùy Linh

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN TOÁN SƠ ĐỒ MMA..........................2
1.1 Tổng quan về Học viện Toán Sơ đồ MMA – cơ sở Linh Đàm và vị trí kế toán
bán hàng.................................................................................................................... 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Toán sơ đồ........................2
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh.......................................3
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự...............................................................6
1.2 Kiểm soát nội bộ chung của Học viện Toán sơ đồ-cơ sở Linh Đàm................8
1.3 Vị trí thực tập.................................................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KSNB VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG, CCDV VÀ
THU TIỀN TẠI HỌC VIỆN TOÁN SƠ ĐỒ CƠ SỞ LINH ĐÀM..........................12
2.1 Lý luận cơ bản về KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV và thu tiền......12
2.1.1 Lý luận chung về kiểm soát nội bộ.............................................................12
2.1.2 Lý luận về KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV và thu tiền..............13
2.2 Thực trạng KSNB đối với chu trình bán hàng,CCDV – thu tiền tại Học viện
Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm.....................................................................................17
2.2.1 Đặc điểm chu trình bán hàng,CCDV – thu tiền tại Học viện Toán sơ đồ cơ
sở Linh Đàm............................................................................................................17
2.2.2 Thực trạng KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV – thu tiền tại Học
viện Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm.............................................................................21
2.3 Đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng, CCDV – thu
tiền tại Học viện toán sơ đồ.....................................................................................23
2.3.1 Ưu điểm.....................................................................................................24

2.3.2 Nhược điểm................................................................................................26
2.3.3 Nguyên nhân..............................................................................................27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.....................29
3.1 Những định hướng phát triển của Học viện Toán sơ đồ.................................29
3.2 Các đề xuất khắc phục...................................................................................30
3.3 Một số kiến nghị với Học viện Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm..........................32
KẾT LUẬN.............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................36

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
MMA
KSNB
CCDV
DN
CSKH
BCTC

Nguyên nghĩa
MathMap Academy
Kiểm soát nội bộ
Cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
Chăm sóc khách hàng
Báo cáo tài chính

DANH MỤC HÌNH

Hình 1-2: Phiếu check in.........................................................................................18
Hình 3: Đơn nhập học.............................................................................................19
Hình 4: Hoá đơn bán lẻ............................................................................................20
Hình 5: Phiếu thu.....................................................................................................20

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ thị trường kinh tế hội nhập toàn cầu đã tạo điều kiện và những cơ
hội mới cho các doanh nghiệp trong nước. Đồng thời cũng là một thách thức lớn với
tình hình cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như
doanh nghiệp mới, trẻ và năng động hơn. Để tồn tại và phát triển vững mạnh doanh
nghiệp cần phải nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh
doanh và đưa ra các phương án, chiến lược phát triển đúng đắn.
Học viện Toán sơ đồ MMA được xem là một doanh nghiệp trẻ, là hệ thống giáo
dục hàng đầu Việt Nam về Toán tư duy và Kỹ năng sống cho trẻ từ 6 – 17 tuổi với
phương pháp đào tạo IMES (phương pháp đào tạo Quốc tế hướng tới phát triển toàn
diện cho học sinh được ASEAN chứng nhận). Bằng việc tương tác khép kín (học
sinh, phụ huynh, giáo viên, học viện) ứng dụng chuyên sâu Sơ đồ tư duy trong môn
toán dưới môi trường rèn luyện 3 gốc rễ (Đạo đức – Nghị lực – Trí tuệ) để hình
thành năng lực tư duy, tạo dựng các thói quen thành công.
Việc cung cấp các khóa học và bán các sách giáo khoa của các khóa học là quá
trình thu về lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này là hoạt
động diễn ra thường xuyên nên có thể gặp nhiều sai sót. Để thực hiện tốt nhất quy
trình này chúng ta cần phải hiểu rõ bản chất của quy trình cũng như nắm rõ những
rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp, cũng như vận
dụng các kiến thức đã được học trên giảng đường, em xin lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về chu trình bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu
tiền” để tìm hiểu rõ hơn về chu trình này tại học viện MMA từ đó đưa ra các giải

pháp, đề xuất để hoàn thiện hơn.
Trong bài chuyên đề tốt nghiệp, phần nội dung em xin được chia làm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về học viện Toán sơ đồ MMA
Chương 2: Thực trạng KSNB về chu trình bán hàng, cung cấp dịch vụ và
thu tiền tại Học viện Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN TOÁN SƠ ĐỒ MMA
1.1 Tổng quan về Học viện Toán Sơ đồ MMA – cơ sở Linh Đàm và vị trí kế
toán bán hàng
1.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Toán sơ đồ
Học viện Toán sơ đồ được thành lập từ tháng 5/2015, qua hơn 4 năm phát

triển hiện tại Học viện đã có hệ thống các trung tâm phủ rộng trên toàn quốc tại
khắp các tỉnh thành: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh....Bước ngoặt lớn nhất đánh dấu cho sự phát triển của
Học viện là việc tham gia chương trình Shark Tank Việt Nam mùa 3 và kêu gọi
thành công số vốn 9,4 tỷ VNĐ-trở thành đơn vị toán đầu tiên được đầu tư bởi Shark
Tank.
Học viện Toán sơ đồ là chuỗi trung tâm giáo dục Toán học áp dụng phương
pháp giáo dục tư duy của Mỹ, giúp học sinh tăng cường khả năng tổng hợp và ghi
nhớ kiến thức, là hệ thống giáo dục quốc tế hàng đầu Việt Nam về Phát triển tư duy
và Kỹ năng sống, nơi đào tạo môn Toán cho học viên từ Lớp 1 đến Lớp 12 bằng
phương pháp sơ đồ hóa, giúp học sinh dễ học, dễ hiểu và dễ nhớ.
Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp học sinh hình thành nhân cách sống

thông qua 3 giá trị cốt lõi là đạo đức, nghị lực và trí tuệ.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, MathMap Academy đã tổ chức được trên 360
lớp học phát triển tư duy MathMap, trên 200 khóa học Kỹ năng sống với trên 5200
học viên từng theo học. Đến năm 2025, MathMap Academy hi vọng sẽ trở thành hệ
thống giáo dục Toán và Kỹ năng sống hàng đầu Việt Nam, với 300 Cơ sở đào tạo
trên Toàn quốc, 60.000 Học viên, và đưa thương hiệu MathMap Academy vươn tầm
ra thế giới. Ngoài ra, Học viện còn đạt được nhiều giải thưởng lớn như:
-

Giải thưởng “Thương hiệu Sản phẩm, Dịch vụ tiêu biểu ASEAN 2018” cho
MathMap Academy

2


-

Giải thưởng “Doanh nhân Tiêu biểu ASEAN 2018” dành cho Thầy CEO Lã
Quang Vinh

-

Giấy chứng nhận của Viện trưởng Viện nghiên cứu và Phát triển tiềm năng
Việt – Chương trình giáo dục Toán Sơ Đồ đảm bảo tính khoa học, giáo dục,
góp phần tích cực phát triển tư duy cho Học sinh, nâng cao chất lượng dạy và
học môn Toán.

“Toán học là môn học phản ánh các quy luật của tự nhiên và tính logic cũng bắt
nguồn từ tính quy luật đó". Với tình yêu Toán học, Hệ thống Giáo dục Quốc tế
Mathmap Academy mong muốn: giúp Thanh thiếu niên phát triển khả năng tư duy

qua Toán học và làm chủ các kỹ năng sống để tạo ra 1.000.000 hiền tài quốc gia và
nâng tầm nền giáo dục Việt Nam.
1.1.2
-

Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh
Chức năng

Bằng mô hình tương tác khép kín (học sinh, giáo viên, phụ huynh, Học viện)
Ứng dụng chuyên sâu Sơ đồ tư duy trong môn Toán dưới môi trường rèn luyện 3
gốc rễ (Đạo đức-Nghị lực-Trí tuệ) để hình thành năng lực tư duy, tạo dựng các thói
quen thành công.
Đối tượng mà Học viện Toán sơ đồ hướng đến là đào tạo các con từ Lớp 1 đến
Lớp 12 phát triển toàn diện cả về thái độ, kiến thức và kỹ năng, với các kết quả đầu
ra chi tiết:
Yêu thích học Toán và giỏi Toán hơn
Tăng khả năng tư duy logic và thấu hiểu bản chất vấn đề
Tăng khả năng ghi nhớ và tổng hợp kiến thức môn học bằng Sơ đồ tư duy
Thành thạo kỹ năng thuyết trình mạch lạc và giao tiếp tự tin hơn
Có thói quen và kỹ năng thiết lập mục tiêu trước khi bắt tay làm việc
Rèn luyện và tạo dựng các thói quen tốt như giúp đỡ ba mẹ, rèn luyện sức khỏe…
-

Nhiệm vụ
3


Giúp con thấu hiểu bản chất, khái niệm từng phần kiến thức bằng bộ câu hỏi
WHAT-WHY-HOW
Chỉ khi thấu hiểu được bản chất thì con mới có được nền tảng kiến thức vững chắc.

Việc học sẽ hiệu quả hơn. Việc tư duy logic cũng sẽ tốt hơn.
Tăng cường khả năng tư duy logic bằng bộ Sơ đồ giải bài
Tư duy logic là nền tảng của sự phát triển thành công sau này của con. Trước mắt
nó có thể giúp con học tốt các môn học, sau sẽ là khả năng suy luận và giải quyết
vấn đề thực tế trong cuộc sống.
Tăng cường khả năng ghi nhớ và tổng hợp kiến thức với bộ Sơ đồ tổng quan
Học tập và cả một quá trình ghi nhớ. Nhớ nhanh và nhớ lâu sẽ giúp con học tập tốt
hơn. Mathmap sẽ cung cấp cho con công cụ Sơ đồ tổng quan để con áp dụng vào
việc ghi nhớ kiến thức các môn học.
Khả năng tổng hợp lại kiến thức mang lại cho con một cái nhìn tổng quan, giống
như một vị Giám đốc điều hành nhìn một công ty vậy. Sơ đồ tổng quan của
Mathmap sẽ giúp con có kỹ năng này.
Rèn luyện thói quen đặt mục tiêu học tập và cuộc sống
Ngoài việc học giỏi Toán, có một nền tảng tư duy tốt thì Thói quen lại là điều cực
kỳ quan trọng. Với thói quen đặt mục tiêu trước khi làm việc lại càng quan trọng
hơn nữa. Mathmap sẽ giúp con rèn luyện thói quen này qua từng buổi học.
Tự tin thuyết trình và giao tiếp với thử thách quay video thuyết trình hàng tháng
Thấu hiểu và thực hành được thì chỉ làm một người thợ chăm chỉ. Trình bày được
nó ra, hướng dẫn lại cho người khác hiểu được thì mới có thể làm việc đội nhóm và
trở thành nhà lãnh đạo tương lai.
Thuyết trình cũng là một lần giúp con tự tổng hợp và nói ra những kiến thức đã
được học, từ đó thấu hiểu được nhiều chỗ khuyết mà trước đây không để ý tới.
Kỹ năng này được rèn luyện hàng tháng với nhiệm vụ quay video thuyết trình lại sơ
đồ tổng quan bài học của mình và gửi thầy cô giáo.
4


Con sẽ giỏi toán hơn và dần hiểu ý nghĩa việc học, từ đó yêu thích việc học hơn, coi
học tập là việc mình cần làm để sau này đạt được ước mơ
Bản chất con người ai cũng thích làm việc mình đam mê, đam mê đến từ sự tò mò

khám phá ban đầu và chuỗi các thành công tích cực trong quá trình thực hiện.
Mathmap sẽ xây dựng đam mê học tập cho con bằng lộ trình như vậy.
Con sẽ dần bị cuốn hút vào việc học tập bởi cái hay cái đẹp của tri thức, điều mới lạ
của thế giới. Từ đó con sẽ coi việc học không còn là gánh nặng nữa, mà nó thực sự
là một công việc thú vị với hành trình khám phá thế giới.
-

Ngành nghề kinh doanh

Học viện Toán Sơ Đồ - nơi đào tạo môn Toán cho học viên từ Lớp 1 đến Lớp 12
bằng phương pháp sơ đồ hóa, giúp học sinh dễ học, dễ hiểu và dễ nhớ. Quan trọng
hơn, học sinh sẽ được phát triển toàn diện về cả thái độ, kiến thức, kỹ năng chứ
không phải chỉ 1 môn Toán.
Học viện Toán sơ đồ hiện có 3 loại sản phẩm chính: kỹ năng phát triển tư duy
(học phí 1-1,5 triệu đồng/tháng), kỹ năng sống (học phí 3-20 triệu đồng/khóa) và
các học liệu (tài liệu học tập của các khoá)
Khóa học
Giá bán

Soroban
99.000/giờ

Math Pro
99.000/giờ

Cam kết đầu ra

Cam kết đầu ra

Học lại miễn


Học bổ trợ miễn

Thông tin

phí

phí

khóa học

1 Buổi/Tuần

2 Buổi/Tuần

90 Phút/Buổi

90 Phút/Buổi

10-20 HS/Lớp

8-16 HS/Lớp

5

Math Plus
49.000/giờ
Luyện thi

Math Vip

249.000/giờ

chuyên sâu

Cam kết đầu ra

Học bổ trợ miễn

Cá nhân hóa

phí

2 Buổi/Tuần

2 Buổi/Tuần

90 Phút/Buổi

90 Phút/Buổi

1-3 HS/Lớp

16-32 HS/Lớp


1.1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự

Ban Giám

đốc
Bộ phận
kinh doanh

Bộ phận
CSKH

Bộ phận kế
toán

Bộ phận
Giáo viên

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự Học viện Toán sơ đồ - cơ sở Linh Đàm gồm 4
bộ phận khác nhau, thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều thống
nhất và tập trung nhằm tạo ra kết quả cho mục tiêu đã được xác định của Học viện.
Các thành viên trong Học viện đều có một vai trò nhất định và đóng góp nỗ lực của
mình nhằm đưa Học viện đạt được mục tiêu chung.
Sự phân công lao động cho mỗi thành viên, đảm bảo tính chuyên môn, hoạt
động sâu của một thành viên vào một công việc nhất định, cũng là điều kiện tạo nên
trật tự trong tổ chức. Đồng thời, góp phần tạo ra sự cố gắng, nỗ lực, tăng tính trách
nhiệm của các thành viên trong tổ chức muốn hoạt động hiệu quả và khoa học hơn.
-

Ban giám đốc: gồm 2 thành viên

Giám đốc Học viện:
Phó Giám đốc:

ông Lê Thế Hinh


ông Lê Phương Toan

Thành viên Ban Giám đốc là những người có kỹ năng quản lý, năng lực chuyên
môn cũng như hiểu biết rõ về luật doanh nghiệp. Ban giám đốc có nhiệm vụ
thiết lập chính sách cho Học viện và giám sát các quản lý của Học viện. Ngoài
ra, ban giám đốc cần có trách nhiệm giúp Học viện đặt ra mục tiêu rộng lớn, hỗ
trợ các nhiệm vụ điều hành và đảm bảo rằng Học viện có đủ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó.
-

Bộ phận Kinh doanh

Gồm 5 nhân viên Chiến lược kinh doanh và 15 nhân viên telesale
Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm
bảo đầu vào và đầu ra của Học viện, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu
6


sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và ghi nhận khóa học với khách hàng. Đây
cũng là bộ phận lập các kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng
cho Học viện cơ sở và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
Marketing trong từng thời kỳ.
-

Bộ phận Chăm sóc khách hàng

Gồm 3 nhân viên chăm sóc khách hàng
Đây là bộ phận kết nối Học viện với phụ huynh, học sinh, giáo viên, các nhân

viên bộ phận này phải thường xuyên theo dõi các lớp học, tình hình học tập của
các em học sinh để thường xuyên thông báo kịp thời với phụ huynh để có
phương án dạy kèm các em ở nhà phù hợp với ở lớp. Đồng thời cũng phải
thường xuyên lấy ý kiến của khách hàng để cải thiện các sản phẩm của Học viên
ngày càng tốt và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
-

Bộ phận Kế toán

Gồm 1 nhân viên kế toán
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Học viện, đảm bảo đầy đủ chi phí
cho các hoạt động lương, thưởng, mua vật phẩm văn phòng,… và lập phiếu thu
chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu
về xuất, nhập theo quy định của Học viện.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện
có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Học viện, thực hiện
các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán
hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng
thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống
ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách,
lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.
-

Bộ phận Giáo viên
7


Gồm 5 giáo viên chịu trách nhiệm giảng dạy cho các em học sinh từ lớp 1-12
Bộ phận giáo viên là những người có năng lực, kiến thức và đã có kinh nghiệm

giảng dạy trong nhiều năm. Đội ngũ giáo viên ở Học viện cơ sở sẽ được đào tạo,
hướng dẫn về phương pháp giáo dục tư duy của học viện, cũng như nắm rõ được
hình thức giảng dạy của Bộ giáo dục ở các cấp học để cung cấp các khóa học
hay, hấp dẫn, giúp các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn nhưng vẫn không bị lệch
với chương trình học ở trường lớp.
1.2 Kiểm soát nội bộ chung của Học viện Toán sơ đồ-cơ sở Linh Đàm
-

Môi trường kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát của Học viện cơ sở phản ánh sắc thái chung của Học viện,
chi phối được ý thức, hành động của mọi nhân viên trong Học viện, là nền tảng
đối với các bộ phận khác nhau của kiểm soát nội bộ.
Tính chính trực và giá trị đạo đức: vì đây là một đơn vị hoạt động về lĩnh vực
giáo dục nên Học viện đã xây dựng các chuẩn mực đạo đức, hành vi, cư xử đúng
đắn, phù hợp với môi trường giáo dục và phổ biến những quy định đến các nhân
viên bằng nhiều hình thức.
Đảm bảo về năng lực: Các nhân viên là những người có đạo đức tốt, có kinh
nghiệm, năng lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức và phân định quyền hạn: mô hình tổ chức của Học viện đã phân
chia rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận cũng như từng thành
viên trong từng bộ phận, phù hợp với việc điều hành, kiểm soát và giám sát các
hoạt động trong Học viện. Tuy nhiên, đây là một cơ sở của Học viện nên không
thể có đầy đủ các nhân viên cho từng nhiệm vụ, vì vậy vẫn có một số nhân viên
đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau.
Chính sách nhân sự: Học viện đã xây dựng các chính sách tuyển dụng, đánh giá,
sa thải, khen thưởng,...Ngoài ra định kỳ hàng tháng, Học viện còn tổ chức các
buổi tập huấn, đào tạo chuyên môn cho từng phòng ban để nâng cao hiệu quả,
năng lực của từng nhân viên.


8


-

Quy trình đánh giá rủi ro

Các hoạt động của Học viện cơ sở đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có
thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, ban quản lý Học viện cơ sở đã phân tích, đánh giá
những rủi ro có thể xảy ra làm cho Học viện không đạt được các mục tiêu đề ra.
Từ đó xây dựng các phương án kiểm soát các rủi ro hoặc để các tổn thất mà các
rủi ro này gây ra là thấp nhất. Ngoài ra, Học viện cũng có những biện pháp chăm
sóc khách hàng rất tốt trong điều kiện kinh tế khó khăn, dịch bệnh hay lễ/ tết/
sinh nhật.
-

Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC bao gồm các quy
trình kinh doanh có liên quan và trao đổi thông tin. Một hệ thống thông tin bao
gồm: máy móc thiết bị, phần mềm, nhân sự, thủ tục và dữ liệu.
Tại Học viện MMA cơ sở các phòng ban đã được trang bị các máy tính, các thiết
bị và cài đặt các phần mềm phù hợp để phục vụ cho quá trình làm việc, lưu trữ
cũng như trao đổi công việc. Các dữ liệu được lưu giữ ở hai hình thức trên máy
tính và hệ thống thủ công. Hệ thống thông tin liên quan tại Học viện luôn được
ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác cũng như được diễn giải rõ ràng chi tiết để
phục vụ cho việc phân loại, lập và trình bày BCTC. Các giao dịch được phản
ánh đúng giá trị và ghi nhận đúng kỳ kế toán.
-


Các hoạt động kiểm soát

Nhằm đảm bảo các mục tiêu của Học viện, các quyết định của ban quản lý được
thực thi Học viện đã có một số hoạt động kiểm soát như sau:
Soát xét:Đánh giá tình hình hoạt động: ban Giám đốc sẽ phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động của Học viện đã xây dựngnăm nay so với kế hoạch và so với các
phương pháp và chính sách nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến
khích hiệu quả hoạt động và tuân thủnăm trước. Ngoài ra, còn so sánh các quysố
liệu của nội bộ với các trung tâm giáo dục khác
Xử lý thông tin: có hai nhóm hoạt động kiểm soát hệ thống thông tin

9


+ Kiểm soát chương trình đượcứng dụng: kiểm tra tính chính xác về mặt số học
của số liệu, đánh số thứ tự chứng từ, hóa đơn, soát xét số dư tài khoản, kiểm tra
nhập dữ liệu đầu vào,...
+ Kiểm soát chung: kiểm soát các thay đổi về chương trình, kiểm soát ứng dụng
phần mềm mới đảm bảo không bị mất dữ liệu khi thay đổi chương trình, hạn chế
quyền truy cập, giám sát việc sử dụng,...
Kiểm soát về mặt vật chất:
+ lắp đặt các thiết lậpbị camera và phương tiện giám sát tài sản, hồ sơ tài
liệu
+ Thẩm quyền truy cập chương trình máy tính và tệp dữ liệu
+ Định kỳ kiểm kê, so sánh số liệu sổ sách
+ Yêu cầu các nhân viên có trách nhiệm bảo quản tài sản chung
+ Có biện pháp xử lý các trường hợp gây ra mất tài sản
Phân tách trách nhiệm: các thành viên trong các phòng ban của học viện được
phân công công việc rõ ràng, phân chia cấp độ phù hợp với trình độ học vấn,
chuyên môn, kinh nghiệm. Mô tả và ghi lại cụ thể công việc:

+ Nhân viên thực hiện những công tác gì? Khi nào hoàn tất?
+ Công việc thực hiện ở đâu? Làm công việc đó như thế nào?
+ Tại sao phải thực hiện công việc đó? Cần tiêu chuẩn nào đề thực hiện
-

Giám sát các kiểm soát

Ban Giám đốc sẽ là người đánh giá chất lượng của KSNB thông qua việc xem
xét KSNB có được vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần sửa đổi cho
phù hợp với từng thời kỳ hay không. Việc giám sát sẽ diễn ra thường xuyên
bằng cách tiếp cận các ý kiến của nhân sự nội bộ, khách hàng, nhà cung cấp và
các biến động thất thường.

10


1.3 Vị trí thực tập
Vị trí thực tập: kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng là một công việc đòi hỏi tính trung thực, khách quan, chính xác,
kịp thời và đầy đủ. Qua quá trình thực tập tại đây em đã học hỏi được thêm nhiều
kinh nghiệm thực tế về các nghiệp vụ của 1 kế toán bán hàng.
Cụ thể công việc của kế toán bán hàng:
-

Cập nhật, ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao nhận hàng hóa hàng
ngày: kiểm tra số lượng, đơn giá của từng sản phẩm và xuất hóa đơn cho
khách hàng

-


Cuối ngày: chốt quỹ tiền mặt và lập báo cáo ngày gửi lên ban quản lý Học
viện cơ sở

-

Xác định giá mua thực tế của các sản phẩm đã bán đồng thời phân bổ doanh
thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh

-

Kiểm tra, đôn đốc việc quản lý và thu hồi nợ đối với các khách hàng còn
chưa thanh toán hết tiền các khóa học, theo dõi chi tiết từng khách hàng, thời
hạn và tình hình trả nợ

-

Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí phát sinh thực tế

-

Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo và điều hành của ban điều hành, quan lý Học viện

-

Thực hiện đối chiếu chứng từ, sổ sách về số lượng xuất, nhập, tồn

-

Cuối tuần: lập báo cáo tuần, báo cáo dòng tiền, báo cáo xuất nhập kho


-

Ngoài ra, hàng tuần cần phải theo dõi số lượng học viên, cập nhật các học
viên mới cũng như các học viên đã nghỉ học

-

Đầu tháng: lập dự chi (về lương, tiền điện nước, nhà cửa, máy móc, văn
phòng phẩm, hoàn học phí, quà tặng,...)

-

Cuối tháng: lập báo cáo tháng, chấm công cho nhân viên

11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KSNB VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG, CCDV
VÀ THU TIỀN TẠI HỌC VIỆN TOÁN SƠ ĐỒ CƠ SỞ LINH ĐÀM
2.1 Lý luận cơ bản về KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV và thu tiền
2.1.1

Lý luận chung về kiểm soát nội bộ

Khái niệm: Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do
Ban lãnh đạo của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả
của các hoạt động trong khả năng có thể. Hệ thống KSNB không chỉ là một thủ tục
hay một chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành
liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong công ty.

Mục tiêu của KSNB
+ Mục tiêu kết quả hoạt động: hiệu quả và hiệu năng hoạt động
-

Sử dụng có hiệu quả các tài sản và nguồn lực khác

-

Hạn chế rủi ro

-

Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viêntrong doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán

-

Tránh được các chi phí không đáng có, việc đặt các lợi ích khác (của nhân
viên, của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp

+ Mục tiêu thông tin: độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính,
quản lý
-

Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để đưa ra quyết định
nội bộ trong doanh nghiệp

-

Thông tin gửi đến Ban GĐ, các cổ đông, cơ quan giám sát phải có đủ chất

lượng và tính nhất quán

12


-

BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa
trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng

+ Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều tuân thủ
-

Các luật và quy định

-

Các yêu cầu về giám sát

-

Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp

Nhiệm vụ của KSNB
-

Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ

-


Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ

-

Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh

-

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh

Các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB:
-

Môi trường kiểm soát: phản ánh sắc thái chung của đơn vị và được thể hiện
thông qua quan điểm, nhận thức và hành đọng của Ban quản trị, Ban giám
đốc liên quan đến KSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của
đơn vị

-

Quy trình đánh giá rủi ro: quy trình đánh giá rủi ro của đưn vị hình thành nên
cơ sở để Ban giám đốc xác định các rủi ro cần được quản lý

-

Hệ thống kiểm soát: là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo rằng các chỉ
đạo của Ban giám đốc được thực hiện

-


Hệ thống thông tin và truyền thông: bao gồm máy móc thiết bị, phần mềm,
nhân sự, dữ liệu. Chất lượng của thông tin ảnh hưởng đến khả năng Ban
giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp

-

Giám sát: là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ

13


2.1.2

Lý luận về KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV và thu tiền

Kiểm soát nội bộ giúp cho nhà quản lý kiểm tra, giám sát được quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó, kiểm soát chu trình bán hàng thu tiền là nội dung
quan trọng được các nhà quản lý doanh nghiệp lưu ý thực hiện. Hoạt động bán hàng
thu tiền là hoạt động xảy ra thường xuyên và dễ xảy ra gian lận, sai sót. Việc xây
dựng kiểm soát nội bộ hữu hiệu với chu trình bán hàng sẽ bảo đảm thu được tiền từ
khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt... từ đó, nâng
cao uy tín, hình ảnh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền:
Bán hàng thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua
quá trình trao đổi hàng – tiền giữa khách thể kiểm toán với khách hàng. Quá trình
bán hàng thu tiền gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, bắt đầu từ yêu cầu mua của
khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc việc thu tiền hoặc
khách hàng cam kết chấp nhận thanh toán.
Bán hàng có nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp bán lẻ, bán buôn, bán hàng

qua đại lý, gửi hàng chờ chấp nhận…), thanh toán theo nhiều phương thức khác
nhau (thu tiền ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bán chịu, trả góp…). Với
hình thức bán hàng và thanh toán phong phú, đa dạng nên việc tổ chức công tác kế
toán cho chu trình này rất đa dạng.
Các bước công việc của chu trình bán hàng – thu tiền
- Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đơn đặt hàng của khách hàng là điểm bắt đầu
của toàn bộ chu trình. Đó là lời đề nghị mua hàng từ khách hàng tương lai hoặc hiện
tại. Đơn đặt hàng của người mua có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng,
yêu cầu qua thư, fax, điện thoại... Dựa vào đơn đặt hàng, người bán có thể xem xét
để đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng.
- Kiểm tra tính dụng và xét duyệt bán chịu: Việc bán chịu sẽ giúp DN gia tăng
doanh số bán hàng nhưng cũng gặp nhiều rủi ro trong trường hợp khách hàng mất
khả năng thanh toán. Vì thế việc bán chịu cần được xem xét thật chặt chẽ. Trước khi
đi đến quyết định bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét từng đối tượng khách
14


hàng, khả năng thu nợ tối đa của từng khách hàng để từ đó đi đến quyết định bán
chịu một phần hay toàn bộ lô hàng. Tuy nhiên, quyết định này cần được tính toán
trên sự cân đối lợi ích của cả 2 bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền
nhanh qua tỷ lệ về giá cả và thời gian thanh toán.
- Chuyển giao hàng hóa: Khi đã có quyết định về phương thức bán hàng, bộ phận
xuất hàng sẽ lập lệnh xuất kho và chứng từ vận chuyển dựa trên các thông tin trên
mẫu đơn đặt hàng, đồng thời thực hiện việc xuất kho và chuyển giao hàng.
- Lập hóa đơn bán hàng, đồng thời ghi sổ nghiệp vụ: Hóa đơn bán hàng là chứng từ
trên đó có đầy đủ thông tin về hàng hóa (mẫu mã, quy cách, số lượng...) và giá cả
thanh toán. Tổng số tiền thanh toán sẽ bao gồm giá cả hàng hóa, chi phí vận chuyển,
bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn sẽ được lập
thành 3 liên, liên 2 giao cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi số và theo dõi
việc thu tiền. Hóa đơn bán hàng vừa là phương thức thể hiện cho khách hàng thấy

rõ về số tiền và thời hạn thanh toán; vừa là căn cứ ghi sổ nhật ký bán hàng và theo
dõi các khoản phải thu. Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhật các thương vụ, nhật ký
ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng và phân loại theo các khoản thích hợp.
- Xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền: Vấn đề được quan tâm trong chức năng
này là kiểm soát được các khoản phải thu tránh tình trạng gian lận xảy ra khi khoản
phải thu được vào sổ hoặc sau đó. Cần xem xét và đảm bảo rằng, tất cả số tiền thu
được đã vào nhật ký thu tiền, sổ quỹ và các sổ chi tiết. Tiền mặt thu được cần được
gửi vào ngân hàng một lượng hợp lý.
- Xử lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm từ doanh thu xảy ra khi
người mua không thoả mãn về hàng hoá nhận được và thường là do hàng gửi đi có
khuyết tật sai với hợp đồng. Khi đó, người bán có thể nhận lại hàng hoặc giảm giá
cho lô hàng đó trên cơ sở thoả thuận được với bên mua. Trong trường hợp này, phải
lập bảng tổng ghi nhớ hoặc hoá đơn chứng minh cho việc ghi giảm các lô hàng trên
đồng thời ghi chép đầy đủ và kịp thời vào nhật ký bán.
- Thẩm định và xóa số khoản phải thu không thu được: Có nhiều nguyên nhân khiến
các khoản phải thu của DN không thu được tiền, vì thế để tránh sai sót phải có bộ

15


phận thẩm định tìm hiểu lý do không thu được tiền. Sau khi thẩm định, nếu xác định
các khoản nợ trên khó hoặc không có khả năng thu do khách hàng bị phá sản hay vì
một lý do bất khả kháng nào đó thì cần chuyển thành nợ khó đòi hoặc xóa sổ các
khoản này.
- Lập dự phòng phải thu khó đòi: Trường hợp khách hàng không trả được nợ của
công ty thì công ty cần phải có kế hoạch dự phòng nguồn để thay thế các khoản này.
Vào cuối niên độ kế toán, dựa vào quy định của Bộ Tài chính và số tiền nợ quá hạn
kế toán, công ty cũng phải lập dự phòng các khoản phải thu quá hạn. Căn cứ để ghi
nhận nợ phải thu khó đòi là: Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, DN đã đòi

nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán
nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất
tích, bỏ trốn.
Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với chu trình bán hàng, CCDV – thu tiền là để
đảm bảo quá trình bán hàng hợp pháp, hợp lý các bước thực hiện không phù hợp
với tiêu chuẩn kiểm tra sẽ được nhận biết và xử lý kịp thời: Các nghiệp vụ bán
hàng, CCDV được phê duyệt đúng đắn, được ghi sổ đầy đủ, được ghi đúng thời gian
phát sinh; doanh thu ghi sổ được tính toán đúng và phản ánh chính xác... Đồng thời,
KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV – thu tiền cũng để quản lý tín dụng khách
hàng theo đúng quy định giảm thiểu rủi ro liên quan đến công nợ phải thu: Các loại
tiền thu được ghi đúng thời gian và phân loại đúng đắn; các khoản tiền chiết khấu
đã được xét duyệt.
Tại DN, nếu không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu với chu trình bán hàng,
CCDV - thu tiền thì việc xác định kết quả kinh doanh khó chính xác, việc thu hồi
các khoản nợ phải thu của khách hàng là khó có thể tránh khỏi. Chu trình bán hàng
thu tiền ở các đơn vị khác nhau, có thể có cơ cấu chức năng và chứng từ khác nhau
song cũng cần phải có sự tách biệt các chức năng và giao cho cá nhân hay bộ phận
cụ thể phụ trách.

16


Rủi ro gian lận phổ biến trongchu trình bán hàng thu tiền
Để hoàn thiện hệ thống KSNB trong chu trình bán hàng và thu tiền, cần chú ý đến
các rủi ro thường xảy ra trong quá trình xử lý nghiệp vụ như:
-

Nhận đặt hàng những hàng hóa hoặc dịch vụ mà DN không có sẵn hoặc
không có khả năng cung cấp


-

Nhận và chấp nhận đặt hàng của những khách hàng không có khả năng thanh
toán

-

Người không có nhiệm vụ lại nhận đặt hàng

-

Nhân viên không có thẩm quyền lại xuất hàng, gửi hàng

-

Xuất hàng khi chưa cho phép, xuất không đúng số lượng hoặc loại hàng

-

Chuyển hàng không đúng địa điểm hoặc không đúng khách hàng

-

Không ghi hoặc ghi chậm số tiền khách hàng thanh toán

-

Ghi sai khách hàng thanh toán


-

Không nộp tiền thu được cho đặng

Để hạn chế và ngăn chặn những rủi ro trên, nhà quả lý cần thiết kế những thủ tục
kiểm soát thích hợp, để hệ thống KSNB có thể thực hiện được những mục tiêu đề
ra.
2.2 Thực trạng KSNB đối với chu trình bán hàng, CCDV – thu tiền tại Học
viện Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm
2.2.1 Đặc điểm chu trình bán hàng, CCDV – thu tiền tại Học viện Toán sơ đồ
cơ sở Linh Đàm
Bán hàng, CCDV – Thu tiền là quá trình rất quan trọng đối với bất kể doanh
nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, quá trình bán hàng và thu tiền có diễn ra tốt thì
doanh nghiệp mới kinh doanh tốt, đem lại kết quả tốt về mặt doanh thu, nhằm duy
trì hoạt động của doanh nghiệp.
Quá trình bán hàng, CCDV – thu tiền tại Học viện Toán sơ đồ cơ sở Linh Đàm
là quá trình chuyển quyền sử dụng các khoá học qua việc trao đổi khoá học – tiền
17


của khách hàng. Quá trình bán hàng gồm nhiều giai đoạn: bắt đầu từ lúc khách hàng
có yêu cầu đăng ký các khoá học, mua học liệu bằng việc gọi điện thoại hoặc đến tại
Học viện để đăng ký, và kết thúc bằng việc thu tiền hoặc khách hàng cam kết thanh
toán.
-

Xử lý đơn đặt hàng, đơn đăng ký: Đơn đặt hàng, đăng ký của khách hàng là
điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình. Đó là lời đề nghị mua các khoá học, học
liệu từ khách hàng tương lai hoặc hiện tại. Sau khi được các nhân viên bán
hàng tư vấn hoặc tự tìm hiểu, người mua sẽ điền thông tin vào đơn đăng ký,

phiếu checkin tại Học viện hoặc yêu cầu qua thư, fax, điện thoại...Sau khi
hoàn tất việc đăng ký, các học viên sẽ thực hiện bài test kiến thức đầu vào và
được học thử 1-2 buổi. Dựa vào đơn đăng ký và bài test, Học viện xem xét
để đưa ra quyết định bán, cung cấp dịch vụ và lập đơn nhập học, hoá đơn bán
hàng.

Hình 1-2: Phiếu check in
-

Kiểm tra tính dụng và xét duyệt bán chịu, trả góp: Việc bán chịu, bán trả góp
sẽ giúp DN gia tăng doanh số bán hàng nhưng cũng gặp nhiều rủi ro trong
trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, Học viện sẽ xem
xét kinh tế của từng đối tượng khách hàng, cũng như khả năng thu hồi nợ,

18


khả năng trả góp đúng thời hạn để quyết định bán hàng, CCDV, tỷ lệ giá cả
và thời hạn thanh toán. Quyết định này cũng dựa trên lợi ích của cả 2 bên.
-

Chuyển giao hàng hoá, dịch vụ: sau khi có quyết định về phương thức bán
hàng (bán hàng thu tiền ngay, bán chịu, trả góp), bộ phận kế toán sẽ dựa trên
các thông tin tại đơn đặt hàng, đơn đăng ký và các phiếu checkin để lập hợp
đồng cung cấp khoá học hoặc xuất kho học liệu.

-

Xét duyệt đơn đăng ký-lập đơn nhập học, xét duyệt đơn đặt hàng-lập hoá
đơn, ghi sổ nghiệp vụ: Đơn nhập học sẽ có đầy đủ các thông tin cần thiết của

khách hàng, học viên, tên khoá học, loại học liệu, số lượng, số tiền, phương
thức và thời hạn thanh toán. Sau khi người có thẩm quyền xét duyệt kế toán
sẽ lập Đơn nhập học, đơn nhập học gồm có 2 liên, liên gốc được giữ lại làm
chứng từ ghi sổ và theo dõi các khoản phải thu, liên 2 giao cho khách hàng.
Đồng thời, khi xét duyệt hợp đồng, kế toán sẽ có nhiệm vụ ghi sổ nhật ký
bán hàng, cập nhật sổ quản lý chất lượng, sổ quản lý học viên.
Hoá đơn bán hàng sẽ có đầy đủ thông tin tên-số điện thoại của khách hàng,
tên học liệu, số lượng, đơn giá và số tiền thanh toán. Sau khi xét duyệt đơn
đặt hàng, kế toán sẽ lập hoá đơn gồm có 2 liên, liên gốc được giữ lại làm
chứng từ ghi sổ và theo dõi các khoản phải thu, liên 2 giao cho khách hàng.
Đồng thời ghi sổ nhật ký bán hàng, cập nhật sổ kho và sổ quản lý hàng hoá.

19


Hình 3: Đơn nhập học

Hình 4: Hoá đơn bán lẻ
-

Xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền: có 3 hình thức thanh toán gồm: thanh
toán tiền mặt, chuyển khoản hoặc quẹt thẻ trả góp mPos. Quá trình này sẽ
20


×