Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực trạng và giải pháp tại huyện Tứ Kỳ Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.85 KB, 9 trang )

QUẢN LÝ - KINH TẾ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP TẠI HUYỆN TỨ KỲ HẢI DƯƠNG
1. PGS.TS Nguyễn Xuân Sơn
Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị
Email:
2. ThS. Vũ Thị Liễu
Học viên Cao học

Tóm tắt: Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay đang gặp nhiều
khó khăn, trở ngại do gia tăng nguồn cung lao động ở mức cao. Tình trạng thu hẹp diện
tích đất nông nghiệp, trong khi khả năng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh
vực này còn hạn chế. Bài báo phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, Hải Dương.
Từ khóa: Lao động nông thôn, Tạo việc làm, Giải pháp tạo việc làm ....
1. Vấn đề đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cấu lao động cả nước và có vị trí trọng
tâm trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Do đó, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là một nhiệm vụ quan trọng, được ưu
tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đào tạo
cho người nông dân có kiến thức và kỹ năng
để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại,
được thể hiện như sau:
- Giúp cho người nông dân thoát
nghèo, làm giàu chính tại địa phương. Đại bộ


phận nông dân còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do
thiếu vốn, sự hiểu biết, ứng dụng khoa học kỹ
thuật còn hạn chế. Mặt khác họ lại không có
thói quen hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
18 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ

nên càng khó đưa sản phẩm ra thị trường.
- Giúp nông dân gắn bó với sản xuất
nông nghiệp, thực tế hiện nay sản xuất nông
nghiệp hiệu quả thấp lại gặp nhiều rủi ro cả
về điều kiện tự nhiên và thị trường nên nhiều
người đã không mặn mà với sản xuất nông
nghiệp. Bởi vậy muốn người dân gắn bó với
sản xuất nông nghiệp thì rất cần phải được
đào tạo nghề.
- Giúp cho người nông dân có việc làm,
đặc biệt là những vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ. Bởi thực tế, khi chuyển đổi mục đích,
nhiều thách thức, khó khăn đặt lên vai nông
dân.
- Góp phần nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, tạo cơ hội việc làm, nâng cao
thu nhập. Đồng thời, góp phần thay đổi vị thế


của người lao động ở nông thôn vì lao động
nông thôn không được đánh giá cao về vị thế

chính trị, xã hội, do chủ yếu sản xuất dựa trên
cách thức lạc hậu, manh mún nên họ không
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Hiện nay hầu hết nông dân, nhất là các chủ
hộ còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp, hoạt động lao động sản xuất
chủ yếu vần thông qua kinh nghiệm, kỹ thuật
canh tác còn lạc hậu, chậm đổi mới nên năng
suất thấp, giá trị các sản phẩm hàng hoá chưa
tương xứng với thời gian và chi phí lao động.
Chất lượng lao động nông thôn thấp đã làm
cho thu nhập của người lao động không thể
tăng nhanh, gây ra khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng.
Bởi vậy rất cần đào tạo nghề cho nông dân có
như vậy mới nâng cao chất lượng lao động
khu vực nông thôn.
- Đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển
của người nông dân sẽ được trang bị những
kiến thức cơ bản về sản xuất các ngành nghề,
kiến thức khoa học - công nghệ, thị trường, hội
nhập...giúp cho người nông dân từng bước
cải tiến phương thức sản xuất theo hướng
tiến tiến, hiện đại; từ đó thay đổi vị thế chính
trị- xã hội của người lao động nông thôn.
- Đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương khi
nền kinh tế đang bước vào giai đoạn chuyển
đổi, tái cơ cấu như hiện nay, chúng ta càng
phải quan tâm đến việc đào tạo nghề, trang
bị kỹ năng, kỹ thuật cho người nông dân. Đời

sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao đồng nghĩa với việc đảm bảo trật tự
an toàn xã hội và có điều kiện phát triển kinh
tế, nâng cao các dịch vụ và chất lượng phúc
lợi xã hội.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH, công tác
đào tạo nghề cần phải được đẩy mạnh cả về
số lượng và chất lượng theo hai hướng đào
tạo nghề dài hạn và ngắn hạn, trong đó đào
tạo nghề dài hạn giữ vai trò chủ đạo. Chính

vì vậy giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo
nghề nói riêng có tầm quan trọng góp phần
quyết định nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp
đổi mới và hội nhập của đất nước.
2. Thực trạng công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Tứ Kỳ
a, Công tác tổ chức đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Công tác tổ chức đào tạo nghề cho nông
dân trên địa bàn huyện Tứ Kỳ được tiến hành
theo các bước:
Thứ nhất, trên cơ sở chỉ đạo về công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cơ
quan quản lý từ Trung ương đến tỉnh, UBND
huyện Tứ Kỳ giao cho Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp dạy nghề chủ trì phối hợp
với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội,
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Trạm

khuyến nông, trung tâm học tập cộng đồng,
các tổ chức chính trị của huyện, UBND các
xã, thị trấn tiến hành điều tra, khảo sát nhu
cầu học nghề của nông dân kết hợp với tuyên
truyền và tư vấn nghề cho nông dân. Công
tác điều tra này được thực hiện từ các thôn,
xóm, tới từng hộ gia đình trên cơ sở nhu cầu
học nghề của người nông dân.
Thứ hai, nông dân tiến hành đăng ký học
nghề tại các tổ chức đoàn thể hoặc UBND các
xã. Trên cơ sở danh sách đăng ký chính thức
học nghề của các xã, phòng Lao động TB và
XH, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện trình
UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt
kế hoạch đào tạo nghề tại các xã và giao cho
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
dạy nghề huyện tổ chức đào tạo. Ngoài ra,
trong trường hợp đào tạo những nghề mà
Trung tâm Dạy nghề của huyện không có
giáo viên và chương trình đào tạo đáp ứng
đủ điều kiện thì sẽ ký hợp đồng với các cơ sở
dạy nghề có chức năng, ủy tín đảm bảo chất
lượng.

TẠP CHÍ KHOA HỌC 19
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


Thứ ba, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp
hướng nghiệp dạy nghề huyện chủ trì phối

hợp với Phòng Lao động TB và XH, Phòng
Nông nghiệp & PTNT, UBND xã, các tổ chức
Đoàn thể của huyện, các cơ sở liên kết dạy
nghề sẽ tổ chức khai giảng và thực hiện quản
lý lớp học.
Các cơ sở dạy nghề thực hiện đào tạo
nghề cho LĐNT đều chịu sự kiểm tra, giám sát
của Sở Lao động TB & XH, Sở Nông nghiệp &
PTNT và các phòng chuyên môn cấp huyện.

Công tác triển khai tổ chức hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện đã
đảm bảo tính nghiêm túc, bước đầu đã có sự
phối hợp của các cấp, các ngành trên địa bàn
huyện. Trong quá trình tổ chức đào tạo nghề
cho LĐNT thường xuyên đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về chủ trương chính sách đào
tạo nghề, tư vấn học nghề và việc làm trực
tiếp đối với nông dân nhằm nâng cao nhận
thức của họ trong việc chủ động học nghề và
tự tạo việc làm.

Hình 1. Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Hình 1. Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Một số đơn vị trong huyện cán bộ cơ

20 TẠP CHÍ KHOA HỌC

sởVÀthực
hiện

điều
QUẢN LÝ
CÔNG
NGHỆ

tra còn mang tính
hình thức, chưa sát thực tiễn, sự phối
hợp với Trung tâm Dạy nghề còn

nghề; những người tham gia công tác
tuyên truyền, tư vấn học nghề chưa
chuyên nghiệp.
b, Đội ngũ cán bộ quản lý,


Một số đơn vị trong huyện cán bộ cơ sở
thực hiện điều tra còn mang tính hình thức,
chưa sát thực tiễn, sự phối hợp với Trung tâm
Dạy nghề còn chưa chặt chẽ. Các ấn phẩm,
tài liệu tuyên truyền phát hành chưa kịp thời,
tần suất chưa cao, nội dung chưa phong phú;
công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho
nông dân có nơi , có lúc chưa tới người có
nhu cầu học nghề; những người tham gia
công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề chưa
chuyên nghiệp.

dạy nghề hiện nay của huyện đa số là giáo
viên dạy theo hợp đồng hoặc những người có
nhiều năm kinh nghiệm, nông dân giỏi được

thuê để truyền đạt theo phương thức “cầm tay
chỉ việc” cho những người học sau.

b, Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
dạy nghề

+ Trình độ Đại học: 14 người, chiếm
66,7%;

UBND huyện được tỉnh phân bổ 01 chỉ
tiêu biên chế chuyên trách quản lý dạy nghề
cho LĐNT thuộc phòng Lao động TB và XH
huyện. Đây là điều kiện thuận lợi rất lớn để
chuyên môn hóa công tác quản lý dạy nghề
trên địa bàn huyện. UBND huyện cũng đã
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956
gồm đại diện UBND huyện, các phòng chuyên
môn, các tổ chức đoàn thể, Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề huyện
do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm
Trưởng ban.

+ Trình độ Cao đẳng: 7 người, chiếm
33,3%;

Giáo viên đào tạo nghề là người giữ trọng
trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ xảo,
kinh nghiệm của mình cho các học viên trên
cơ sở thiết bị dạy học. Vì vậy, năng lực giáo
viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất

lượng giảng dạy, đào tạo nghề. Năng lực của
giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các
học viên được tốt bởi vì các học viên nắm
được lý thuyết, bài giảng được học viên tiếp
thu nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào
năng lực giáo viên dạy nghề.

c, Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề

Để đáp ứng yêu cầu công tác dạy nghề,
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
dạy nghề huyện Tứ Kỳ đã hình thành 2 lực
lượng giáo viên: Giáo viên cơ hữu và giáo
viên thỉnh giảng. Tuy nhiên, lực lượng giáo
viên chính thức được biên chế lâu dài chủ yếu
là của Trung tâm, còn lại lực lượng giáo viên

Năm 2017, tổng số cán bộ công nhân viên
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
dạy nghề huyện Tứ Kỳ là 21 người, trong đó
giáo viên tham gia giảng dạy là 15 người.
Về chất lượng:

Để không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, Trung tâm đã
thường xuyên cử cán bộ, giáo viên tham gia
các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
quản lý, kỹ năng dạy nghề cho 100% giáo viên
tại Trung tâm; cử 3 giáo viên học đại học. Như

vậy, mặc dù lĩnh vực dạy nghề của huyện mới
được quan tâm đầu tư, nhưng tỷ lệ giáo viên
dạy nghề có trình độ Đại học là tương đối cao.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề là
yếu tố cần và đủ để tạo ra môi trường giảng
dạy và học tập tốt, giúp cho giáo viên có bài
giảng sinh động, người học tiếp thu nhanh
hơn.
Chất lượng của các trang thiết bị, cơ sở
vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới
hiện đại hoá của ngành nghề được đào tạo.
Đây là yếu tố quan trọng, nó tác động trực tiếp
lên chất lượng đào tạo ứng với mỗi nghề dù
đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các
máy móc, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp
cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn
thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật
TẠP CHÍ KHOA HỌC 21
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề càng tốt, càng hiện đại bao
chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng
sát với
phụcmóc
vụ
hiện nhiêu,

đại baotheo
nhiêu,
theomáy
sát móc
với máy
phục cho
vụ cho
ngườihọc
họcviên
viên có

sản sản
xuấtxuất
thì thì
người
thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản
thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng
xuất trong doanh nghiệp.
với sản xuất trong doanh nghiệp.
Thực chất ở các cơ sở đào tạo nghề ở
chấtsởởvật
cácchất
cơ trang
sở đào
tạobị
nước ta hiệnThực
nay, cơ
thiết
dạy nghề
rất hạn

hậu cơ
không
đáp
nghềcòn
ở nước
tachế,
hiệnlạcnay,
sở vật
ứng được yêu cầu đào tạo nghề, thiếu phòng
chất hành.
trang Đây
thiếtlà bị
dạy nghề
rất
học thực
nguyên
nhân còn
dẫn đến
tình trạng
tuy công
nhân
qua đào
đáp
ứng
hạn chế,
lạc hậu
không
đáptạo
ứng
được

được phần nào các công việc của các doanh
yêunhưng
cầu đào
nghề,
thiếu
nghiệp
hầu tạo
hết vẫn
phải
đào phòng
tạo lại
để nâng
năngĐây
thựclà
hành
và tiếp
cận
học cao
thựckhả
hành.
nguyên
nhân
công nghệ hiện đại của các cơ sở sản xuất.
dẫn đến tình trạng tuy công nhân qua

bàn huyện Tứ Kỳ
Do đặc thù của đào tạo nghề
3. Đánh giá công tác đào tạo nghề cho
chođộng
LĐNT

nên
giáo
viên
dạy huyện
thực Tứ
lao
nông
thôn
trên
địa bàn
Kỳ
hành có vai trò quan trọng trong việc
hướng
dẫn thù
thựccủa
hành
viên,
Do đặc
đàocho
tạohọc
nghề
chovìLĐNT
nên
viêngiáo
dạy viên
thực vừa
hànhphải
có vai
vậy giáo
đòi hỏi

có trò
tay quan
trọng trong việc hướng dẫn thực hành cho học
nghềvìcủa
kỹ thuật
lànhcó tay
viên,
vậy công
đòi hỏinhân
giáo viên
vừa phải
nghề
kỹ thuật
nghề, vừa
nghề,của
vừacông
phảinhân
có trình
độ lành
sự phạm
phải có trình độ sự phạm để có thể dạy thực
để cónghề,
thể dạy
hành
nghề,và
vừa
là thời
hành
vừathực
là nhà

kỹ thuật
đồng

nhàkỹquản
để đồng
có thểthời
dạy là
lý nhà
thuyết
nghề và
quản
nhà
thuậtlý và
quản lý dạy học.
lý để có thể dạy lý thuyết nghề và
quản lý dạy học.

Bảng1.1.Đánh
Đánh giá của người dạy
Bảng
dạy nghề
nghề về
về học
học viên,
viên,chương
chương trình
trìnhhọc,
học,công
công
tác quản lý trên địa bàn huyện Tứ Kỳ


tác quản lý trên địa bàn huyện Tứ Kỳ

TT

Chỉ tiêu

Tổng số
người
Rất đồng
được điều
ý
tra

Đồng ý

Không
đồng ý

Tỷ lệ (%)

Số người

Tỷ lệ (%)

Số người

Tỷ lệ (%)

Số người


Tỷ lệ (%)

2

20

5

50

3

30

2 Học viên nhiệt tình, có ý thức kỷ 10
luật

100

4

40

6

60

0


0

3 Học viên muốn gắn bó với nghề 10
được học

100

2

20

7

70

1

10

4 Học viên nhận thức tốt bài học

10

100

4

40

5


50

1

10

5 Độ tuổi học viên tham gia ĐTN 10
hiện nay là phù hợp

100

2

20

3

30

5

50

6 Tỷ lệ trung bình (%)

100

II Chương trình học
TẠP CHÍ KHOA HỌC

122 Nội
dung chương trình ĐTN phù 10
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
hợp với nhu cầu

100

2

20

6

60

2

20

2 Thời gian học nghề hợp lý

100

6

60

4

40


0

0

Số người

100

I Về học viên
1 Học viên có kinh nghiệm thực tế 10
trước khi tham gia học nghề

10

28

52

20


hiện nay là phù hợp
6 Tỷ lệ trung bình (%)

100

28

52


II Chương trình học
1 Nội dung chương trình ĐTN phù 10
hợp với nhu cầu

100

2

20

6

60

2

20

2 Thời gian học nghề hợp lý

10

100

6

60

4


40

0

0

3 Kết cấu chương trình học giữa lý 10
thuyết và thực hành hợp lý

100

2

20

6

60

2

20

4 Chương trình học đảm bảo khả 10
năng hành nghề

100

3


30

5

50

2

20

5 Tỷ lệ trung bình (%)

100

32,5

20

50

17,5

III Công tác quản lý
1 Học viên dễ dàng đăng ký học 10
nghề

100

3


30

6

60

1

10

2 Mức độ kinh phí ĐTN phù hợp

10

100

0

0

3

30

7

70

3 Học viên được cung cấp đầy đủ 10

thông tin về việc làm

100

2

20

5

50

3

30

4 Học viên được tư vấn, hỗ trợ tìm 10
việc làm sau ĐTN

100

2

20

6

60

2


20

5 Học viên tự tin về khả năng áp 10
dụng kiến thức ĐTN để phát triển
kinh tế gia đình trong tương lai

100

3

30

6

60

1

10

6 Các nghề đào tạo theo quy định 10
của tỉnh hiện nay là phù hợp

100

2

20


5

50

3

30

7 Tỷ lệ trung bình (%)

100

20

55

25

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Theo số liệu tại bảng 1 cho thấy 90% giáo
Theo hỏi
số bày
liệutỏtại
cho
viên được
sự bảng
đồng ý1đối
vớithấy
công
tác quản


như
hiện
nay,
phần
lớn
đều
cho
90% giáo viên được hỏi bày tỏ sự
rằng học viên dễ dàng tiếp cận với việc đăng
đồng
ý đối
công
quản
lý như
ký học
nghề.
Tuyvới
nhiên
sựtác
đồng
ý của
giáo
viên đối
sự phần
quy định
của cho
pháprằng
luậthọc
hiện

hiệnvới
nay,
lớn đều
hành về độ tuổi tham gia học nghề chỉ đạt ở
viên dễ
tiếp
cận
với
việc
mức 50%.
Đâydàng
là một
thực
tế vì
hiện
nayđăng
nông
dân đã quá tuổi lao động theo quy định những

vẫn là lao động chính trong gia đình còn rất
ký học
Tuy
sự đồng
ý
nhiều,
đặcnghề.
biệt đối
vớinhiên
nghề nông
nghiệp.


củaNhìn
giáo
viênngười
đối với
sự quy
định đồng
chung
sử dụng
lao động
ý của
về người
lao động
được
pháp luật
hiện nông
hành thôn
về độ
tuổituyển
dụng qua đào tạo nghề (chiếm 60%), trong
tham
gia thực
học hành
nghề vàchỉ
ở mức
đó
kỹ năng
khảđạt
năng
giải quyết

các
tìnhĐây
huống
đượcthực
người
dụng nay
lao động
50%.
là một
tế sử
vì hiện
đánh giá cao nhất, tuy nhiên khả năng lao
TẠP CHÍ KHOA HỌC 23
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


Nhìn chung người sử dụng lao
động đồng ý về người lao động nông
động thôn
sáng được
tạo vàtuyển
khả năng
dụng làm
quaviệc
đàonhóm
tạo
được đánh giá không cao, khả năng tiếp cận
nghề
60%),
đó kỹ

với thiết
bị (chiếm
công nghệ
mớitrong
còn hạn
chế.năng
Điều
thực hành và khả năng giải quyết
các tình huống được người sử dụng

thiết bị công nghệ mới còn hạn chế.
Điều này cũng phản ánh phần nào
này
cũng
phảnđào
ánh tạo
phầnnghề
nào chất
chất
lượng
hiệnlượng
nay đào
tạo nghề hiện nay chưa theo kịp với sự đổi
chưa
sự đổi
củanghệ.
mới
củatheo
khoakịp
học với

kỹ thuật,
thiếtmới
bị công
khoa học kỹ thuật, thiết bị công
nghệ.

Bảng 2: Đánh giá của người sử dụng lao động về lao động được tuyển

Bảng 2: Đánh giá của người sử dụng lao động về lao động được tuyển dụng
dụng qua đào tạo
qua đào tạo

TT

Tổng
số
người
được
điều
tra

Tiêu chí đánh giá

Rất
đồng ý

Không
đồng ý

Đồng ý


Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)

(%)
Số
Số người

người
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)

(%)
Số
Số người

người
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)

(%)
Số
Số người

người
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)

(%)
Số

Số người
người

1

Kiến thức chuyên môn

12 100 3

25,0
33,3
4
5
0
3

41,6
7

2

Kỹ năng thực hành

12 100 2

16,6
50,0
6
4
7

0

33,3
3

3

Khả năng tiếp cận công nghệ, thiết
bị mới

12 100 2

16,6
50,0
6
4
7
0

33,3
3

4

Khả năng lao động sáng tạo

12 100 2

16,6
25,0

3
7
7
0

58,3
3

5

Khả năng phối hợp, làm việc nhóm

12 100 2

16,6
25,0
3
7
7
0

58,3
3

6

Khả năng giải quyết các tình huống

12 100 3


25,0
33,3
4
5
0
3

41,6
7

7

Tỷ lệ trung bình (%)

24 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ

19,4
36,1
44,4
4
1
4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
100


4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại

địa bàn huyện Tứ Kỳ
a, Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
công tác tổ chức, quản lý đào tạo nghề,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Đối với các Trung tâm dạy nghề phải xây
dựng nội dung chương trình đào tạo sát thực
tế; giáo án, giáo trình theo quy chuẩn của
Bộ quy định; đội ngũ giáo viên và cơ sở dạy
nghề đủ năng lực đào tạo; thực hiện chặt chẽ,
nghiêm túc công tác tuyển sinh, công tác tổ
chức dạy và học; quản lý, giám sát chất lượng
học viên, phối hợp với các Doanh nghiệp hỗ
trợ người lao động sau đào tạo trong tìm kiếm
việc làm, ổn định cuộc sống với nghề đã học
là yêu cầu quan trọng. Đối với bất kỳ hình thức
đào tạo, ngành nghề đào tạo và cơ sở đào tạo
nào cũng phải tuân thủ quy trình trên, như vậy
mới thực hiện được mục tiêu cuối cùng đó là
lao động qua đào tạo phải vững tay nghề, có
nhiều cơ hội về việc làm, sống được với nghề,
duy trì và phát huy được nghề đã học.
Làm tốt công tác điều tra nhu cầu sử dụng
lao động của các chủ sử dụng lao động, nhất
là các Doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn;
chỉ đạo phối hợp thông tin rộng rãi nhu cầu sử
dụng lao động, cơ cấu lao động cần tuyển của
các doanh nghiệp đến đông đảo các tầng lớp
nhân dân, các cơ sở đào tạo nghề.
b, Xác định mục tiêu thu nhập cho các

đối tượng lao động; giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
Mục tiêu trong định hướng phát triển kinh
tế- xã hội của huyện đến năm 2020 là thu
nhập bình quân đạt 40 triệu đồng/người/năm.
- Tiếp tục tăng cường đào tạo nghề cho
người lao động nhất là quan tâm đào tạo
nghề lao động nông thôn nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu thị

trường lao động trong những năm tới và yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Trong đó, tập trung tổ chức các lớp đào tạo
nghề theo từng đối tượng.
- Đào tạo nghề ngắn hạn thực hiện chuyển
đổi nghề cho gần 12.000 lao động nông thôn
sang khu vực thành thị do đô thị hoá, mở rộng
không gian thị trấn Tứ Kỳ và các khu đô thị tập
trung, trong đó huyện Tứ Kỳ được quy hoạch
03 thị trấn, gồm: Tứ Kỳ, Hưng Đạo và Quý
Cao. (trở thành đô thị loại V vào năm 2020
theo quy hoạch vùng của tỉnh Hải Dương).
- Quan tâm, rà soát, tổ chức đào tạo nghề
cho các đối tượng chính sách, người tàn tật,...
giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập ổn định
và mức sống thấp nhất phải ngang bằng mức
bình quân chung của người dân trong huyện
c, Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
thông qua việc bố trí, sắp xếp, sử dụng lao
động và hỗ trợ duy trì, phát triển nghề đã

đào tạo
- Thực hiện tốt hoạt động tư vấn, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh cuối bậc
học THCS, học sinh THPT, Trung tân giáo dục
Thường xuyên. Xác định rõ đối tượng học
nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng
học nghề để tăng năng suất lao động với nghề
hiện đang làm và đối tượng học nghề để làm
nghề lúc nông nhàn.
- Công tác đào tạo nghề chỉ nên giao
cho các trường, trung tâm dạy nghề có chức
năng, nhiệm vụ và điều kiện dạy nghề. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội phải là cơ
quan tham mưu, chủ trì điều phối. Các phòng
chức năng như: phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phụ trách tham mưu đào tạo
nghề nông nghiệp, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
tham mưu đào tạo nghề công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề. Đối với các đoàn
thể chính trị-xã hội của huyện phối hợp với
khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật,
phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 25
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ


5. Kết luận
Bài báo đã phân tích chi tiết thực trạng
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất

một số giải pháp tăng cường hiệu quả công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Trong thời gian tới tác giả sẽ tiếp tục nghiên
cứu sau hơn về tính khả thi của các giải pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
(2017) Quyết định số 3718/QĐ-UBND ngày
01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương phê duyệt mức hỗ trợ đối với các
nghề đào tạo cho lao động nông thôn tỉnh Hải
Dương.

26 TẠP CHÍ KHOA HỌC

QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ

[2]. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
(2016), Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày
18/1/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2016 -2020”;
[3]. Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 5/8/2010
của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối
với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020;
[4]. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
2016.




×