Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.97 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––

HOÀNG THÚY PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHỦ ĐỀ
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

HOÀNG THÚY PHƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHỦ ĐỀ
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phí Thị Hiếu
2. PGS.TS Phạm Thị Tâm

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Phí Thị Hiếu và TS. Phạm Thị Tâm. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tác giả luận văn

Hoàng Thúy Phƣơng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các
thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học trường Đại học Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phí Thị Hiếu, TS. Phạm
Thị Tâm đã tận tụy, trách nhiệm để truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí lãnh đạo và toàn thể các

anh, chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại các trường THCS, huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô
giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm
2020
Tác giả

Hoàng Thúy Phƣơng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................................... ix
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. x

MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 3

5. Giả thuyết khoa học.......................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn.............................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM THEO CHỦ ĐỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƢƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI....................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước..............................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................. 15
1.2.1. Quản lý....................................................................................... 15
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm.............................................................. 16
iii


1.2.3. Chủ đề môn học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn học...............20
1.2.4. Chương trình giáo dục phổ thông mới, môn khoa học tự nhiên..............22
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ở trường
trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới..............................24
1.2.6. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ

thông mới............................................................................................. 25
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa
học tự nhiên ở trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ

thông mới............................................................................................. 26

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
cho học sinh trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới........26
1.3.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới............................. 28
1.3.3. Chủ đề môn khoa học tự nhiên ở trường THCS......................................28
1.3.4. Các hình thức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN ở
trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới..................29
1.3.5. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn học cho
học sinh trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới...............32
1.3.6. Vai trò của cán bộ, giáo viên trong tổ chức hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở cho học sinh.....34
1.3.7. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự

nhiên ở trường trung học cơ sở cho học sinh.....................................35
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ở
trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới..................36

iv


1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở với công tác quản lý hoạt động
trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh theo chương

trình giáo dục phổ thông mới.............................................................. 36
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự
nhiên cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục

phổ thông mới...................................................................................... 37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề
môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở theo chương trình giáo


dục phổ thông mới............................................................................... 46
1.5.1. Các yếu tố chủ quan.................................................................. 46
1.5.2. Các yếu tố khách quan.............................................................. 47
Kết luận chương 1............................................................................... 49
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHỦ ĐỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI.....................51

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng................................................. 51
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát................................................... 51
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng......................................................55
2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh

theo chương trình giáo dục phổ thông mới........................................57
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ở
trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới..................57
2.2.2. Thực trạng thực hiện các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho học sinh trung học cơ sở

theo chương trình giáo dục phổ thông mới........................................60
v


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự
nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo


chương trình giáo dục phổ thông mới................................................ 65
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý HĐTN theo chủ đề môn khoa
học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới...................................65
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học
tự nhiên cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới...................................68
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học
tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới...................................70
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn
khoa học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn

theo chương trình giáo dục phổ thông mới........................................72
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở
huyện Vân Đồn theo chương trình giáo dục phổ thông mới.............................74
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ
đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện

Vân Đồn theo chương trình giáo dục phổ thông mới........................76
2.4.1. Những điểm mạnh..................................................................... 76
2.4.2. Những điểm yếu........................................................................ 78
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................. 79
2.4.4. Các vấn đề cần giải quyết......................................................... 79
Kết luận chương 2............................................................................... 80

vi



Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHỦ ĐỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO

HỌC SINH

CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH
QUẢNG NINH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ



THÔNG MỚI..................................................................................... 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng về

Giáo dục và Đào tạo............................................................................ 82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện......................................83

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.........................83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học..........................................84
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa
học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh

Quảng Ninh.......................................................................................... 84
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ
đề môn học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho cán bộ, giáo

viên và cha mẹ học sinh...................................................................... 84
3.2.2. Giám sát chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động trải
nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên của giáo viên theo chương trình


giáo dục phổ thông 2018..................................................................... 87
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực thiết kế hoạt động trải nghiệm theo chủ
đề môn học cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông 2018...........88
3.2.4. Chỉ đạo phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong HĐTN theo chủ
đề môn khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thông mới.............91
3.2.5. Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính để thực hiện hoạt động trải nghiệm

theo chủ đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh..............................93

vii


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................. 95
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 96

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.............................................................. 96
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm............................................................ 96
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm.............................................................. 96
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm....................................................... 96
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm................................................................ 97
Kết luận chương 3............................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 105
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL


: Cán bộ quản lý

GV

: Giáo viên

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

HS

: Học sinh

KHTN

: Khoa học tự nhiên

PTDTNT

: Phổ thông dân tộc nội trú

QL

: Quản lý

THCS

: Trung học cơ sở


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS................................ 52
Bảng 2.2: Đội ngũ CBQL THCS 3 năm qua.....................................................54
Bảng 2.3: Đội ngũ GV THCS 3 năm qua..........................................................54
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL, GV về mức độ quan trọng của HĐTN
theo chủ đề môn khoa học tự nhiên 57
Bảng 2.5: Nhận thức về mục đích và những yêu cầu cần đạt của việc tổ
chức HĐTN theo chủ đề môn khoa học tự nhiên 58
Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ cần
thiết của các hình thức HĐTN theo chủ đề môn khoa học tự nhiên
59
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho học sinh trung học cơ sở
theo chương trình giáo dục phổ thông mới 61
Bảng 2.8: Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ
đề môn KHTN cho học sinh trung học cơ sở theo chương trình
giáo dục phổ thông mới 63
Bảng 2.9: Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý HĐTN theo chủ đề môn
khoa học tự nhiên cho học sinh các trường trung học cơ sở
huyện Vân Đồn 65
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN theo chủ đề môn khoa

học tự nhiên cho học sinh ở các trường THCS
68
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo HĐTN theo chủ đề môn khoa học tự nhiên cho
học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 70

Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm theo chủ đề
môn khoa học tự nhiên cho học sinh 73
Bảng 2.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm theo
chủ đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh các trường trung
học cơ sở huyện Vân Đồn
75
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 97

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang tồn tại và phát triển trong một nền văn minh mới: Nền
văn minh trí tuệ; nền kinh tế tri thức. Do vậy, giáo dục ngày càng được coi
trọng và được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc gia, của mỗi
con người trong xã hội. Cùng với xu thế đó, đất nước ta đang trong thời kỳ hội
nhập, sự giao lưu, cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh
mẽ. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mô
ngày càng sâu rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện
hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, chương trình
giáo dục phổ thông mới đã chính thức được ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, bao gồm chương trình tổng thể và 27 chương trình môn học, hoạt
động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông. Theo chương trình này,
môn khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng
của các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học trái đất [6].
Lý luận dạy học hiện đại đã khẳng định trong quá trình dạy học, người

học cần phải được đặt ở vị trí trung tâm. Người dạy là người điều khiển, tổ
chức, chỉ đạo người học giúp người học tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, từ đó thu nhận và
biến chúng thành vốn sống, vốn kinh nghiệm của bản thân. Mặt khác, bất cứ
quá trình dạy học nào cũng đều xuất phát từ thực tiễn học tập của người học.
Thực tiễn đó luôn cần được đặt ưu tiên trong mọi chiến lược dạy học, các mục
tiêu hay phương pháp dạy học đều hướng vào giải quyết các tình huống diễn ra
trong thực tiễn và kinh nghiệm của người học. Vì vậy, dạy học dựa vào sự trải
nghiệm có ý nghĩa to lớn nhằm phát triển năng lực của người học.

1


Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay, các nhà trường phổ thông nói chung
và trường THCS nói riêng dạy học trải nghiệm cho học sinh còn ít được chú ý đến
hoặc mang tính hình thức, vì vậy dẫn tới tình trạng học sinh học gạo, giỏi lý
thuyết, hạn chế về kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, năng lực thích ứng chưa cao.

Vân Đồn là một huyện đảo có tính đa dạng về nguồn gốc của người dân
tạo cho học sinh THCS cũng được xuất thân từ nhiều hoàn cảnh khác nhau,
ngoài ra trong quá trình giáo dục ở các trường THCS huyện Vân Đồn các
HĐTN môn học, trong đó có các hoạt động trải nghiệm với môn KHTN cho
học sinh chưa được các nhà trường quan tâm và tổ chức theo đúng nghĩa của
nó, do đó chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục các
môn KHTN nói riêng của học sinh THCS huyện Vân Đồn trong những năm
vừa qua còn hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học tự nhiên ở các trường
trung học cơ sở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo
dục phổ thông mới” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý HĐTN theo chủ
đề môn khoa học tự nhiên cho học sinh ở trường THCS, tác giả luận văn đề
xuất các biện pháp quản lý HĐTN theo chủ đề môn KHTN cho học sinh các
trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện học sinh THCS đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ
thông mới.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên
cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động trải nghiệm môn học cho học sinh ở trường
THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho
học sinh các trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ
đề môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở.
4.2. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học
tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề
môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động trải nghiệm của học sinh THCS là điều kiện cần thiết để phát
triển toàn diện năng lực, phẩm chất cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động trải
nghiệm theo chủ đề môn KHTN ở các trường THCS huyện Vân Đồn còn nhiều
hạn chế mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý hoạt
động này còn chưa đồng bộ, khoa học. Do vậy, nếu đề xuất được các biện pháp

quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho học sinh phù hợp
với điều kiện, đặc điểm tâm lý học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh THCS huyện Vân Đồn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng trường THCS đối với hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn khoa học
tự nhiên ở các trường THCS huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Vì thời gian có hạn, do vậy tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu công tác
quản lý HĐTN theo chủ đề môn KHTN theo chương trình giáo dục phổ thông
mới cho học sinh ở 5 trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ
thống hóa…các tài liệu khoa học, các văn bản quy định của ngành có liên quan

3


đến hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn
KHTN cho học sinh THCS nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng Anket: Sử dụng phiếu hỏi dành cho cán bộ
quản lý, giáo viên để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề môn KHTN của học sinh và quản lý hoạt động trải nghiệm theo
chủ đề môn KHTN cho học sinh các trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Nghiên cứu thực tế, tổng
kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho
học sinh ở trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh và một số kinh

nghiệm quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho học sinh ở
trường THCS huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ
thông mới.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhằm bổ sung cho
kết quả điều tra bằng phiếu hỏi về hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động
trải nghiệm theo chủ đề môn KHTN cho học sinh ở trường THCS huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo
nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý số
liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề
môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở theo chương trình giáo dục
phổ thông mới.
4


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn
khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề môn
khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHỦ ĐỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm (experiential education) đã
xuất hiện sơ khai từ thời cổ đại, song nó chỉ thực sự phát triển và trở thành một
tư tưởng giáo dục chính thống và phát triển thành học thuyết khi có những công
trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng trên thế giới.
Từ cuối thế kỷ XIX, xuất hiện mô hình dạy học trải nghiệm đầu tiên trên thế
giới là mô hình về nghiên cứu ứng dụng và đào tạo thực nghiệm của nhà tâm lí
học Kurt Lewin. Lewin nhấn mạnh tới sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và
thực hành. Ông thấy rằng, việc học có thể đạt hiệu quả tối đa khi có mối quan
hệ chặt chẽ giữa kinh nghiệm cá nhân và việc phân tích giải quyết nhiệm vụ
học tập. Nhắc đến học thuyết giáo dục trải nghiệm, phải nhắc đến quan điểm
“học qua làm, học bắt đầu từ làm” của John Deway. Với triết lí giáo dục đề cao
vai trò kinh nghiệm, từ giữa thế kỉ XX, ông đã đưa ra được quan điểm về vai
trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Ông cũng chỉ ra rằng, kinh nghiệm giúp
nâng cao hiệu quả của giáo dục bằng cách kết nối người học, kiến thức học với
thực tiễn cuộc sống, vì thế cần đưa các loại bài tập như nghề làm vườn, dệt,
mộc... vào nhà trường [28]. Ngoài ra, còn phải kể đến rất nhiều các nhà giáo
dục học hiện đại như Willingham, Conrad và Hedin, Druism, Owens và Karen
Warren... Đối với các nước có nền giáo dục phát triển, đặc biệt là các nước tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực, hoạt động
trải nghiệm được quan tâm và triển khai dưới nhiều góc độ.


6


Trong khu vực châu Á, từ năm 1973, học tập trải nghiệm đã được Hồng
Kông áp dụng thông qua việc dạy học qua hoạt động tham quan, dã ngoại. Tư
tưởng này tiếp tục phát triển ở các nước châu Á khác như Singapore, Đài Loan,
Hàn Quốc, Trung Quốc... Dạy học trải nghiệm có một bước tiến quan trọng hơn
khi vào năm 2002, chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững” đã được
UNESCO thông qua. Trong chương trình này có phần quan trọng về học qua
trải nghiệm.
Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI trong bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa
hoạt động trải nghiệm được xem xét là hoạt động cơ bản để hình thành phát
triển năng lực thực tiễn, kỹ năng hành động cho học sinh, sinh viên, với ý nghĩa
đó Hội đồng kinh doanh Úc và phòng thương mại, công nghiệp Úc với sự bảo
trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo khoa học, Hội đồng quốc gia Úc đã xuất bản
cuốn “Kĩ năng hành nghề cho tương lai” (2002); Ở Singapore cục phát triển lao
động WDA đã thiết lập hệ thống kĩ năng nghề ESS… Ở mỗi quốc gia có quan
điểm khác nhau trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng
lực cho học sinh, sinh viên.
Năm 2009, chương trình giáo dục của Hàn Quốc đưa hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong chương trình của nhà trường
phổ thông bao gồm: Hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ
thiện, hoạt động định hướng phát triển bản thân.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo và các công trình nghiên cứu,
chúng tôi rút ra các hướng nghiên cứu chính về dạy học dựa vào trải nghiệm
như sau:
- Các nghiên cứu theo lý thuyết hành vi:
Đại diện là các các tác giả như: Jonh Dewey, David Kold …Cha đẻ của
giáo dục kinh nghiệm theo thuyết hành vi là Jonh Dewey (1890 - 1992), người
đặt nền móng cho giáo dục kinh nghiệm. Thuyết kinh nghiệm của Jonh Dewey

dựa trên hai nguyên lý chủ đạo là sự liên tục và tác động ảnh hưởng lẫn nhau.
7


Sự liên tục được ông chứng minh trong luận điểm “một điều gì đó từ một trải
nghiệm kể cả điều tốt, điều dở chúng đều tích lũy thành kinh nghiệm và ảnh
hưởng tới những bản chất, bản tính của con người trong kinh nghiệm của mỗi
cá nhân” [28]. Còn sự tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau được xây dựng dựa
trên khái niệm liên tục. Theo đó, những kinh nghiệm trong quá khứ có ảnh
hưởng tới những tình huống hiện tại. Thuyết giáo dục trải nghiệm của Jonh
Dewey sau này vẫn được các nhà giáo dục, các nhà lý luận dạy học tiến hành
nghiên cứu và coi đó là “điểm tựa” khi nghiên cứu về dạy học dựa vào trải
nghiệm sau này.
Đến năm 1984, giáo sư David Kold người Mĩ đã công bố công trình
nghiên cứu của mình về học tập dựa vào trải nghiệm. Ông đã xây dựng nên mô
hình học tập qua trải nghiệm gồm bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Khởi động bằng việc tiếp thu một kinh nghiệm;
Giai đoạn 2: Quan sát và phản hồi;
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm trừu tượng;
Giai đoạn 4: Thử nghiệm chủ động.
Theo David Kold, trong mô hình của ông người học có thể tiếp cận ở bất
cứ giai đoạn nào trong 4 giai đoạn của chu trình học. Như vậy, giai đoạn trải
nghiệm đã có ban đầu, sau đó tiếp tục bằng quá trình phản hồi, thảo luận, phân
tích và đánh giá kinh nghiệm [18]. Dựa trên lý thuyết về mô hình học tập dựa
vào trải nghiệm của David Kold, các tác giả về sau đã vận dụng vào trong việc
tổ chức cho học sinh học tập dựa vào trải nghiệm.
Nối tiếp các tác giả trên, Roegiers - Người Mỹ (1996) cho rằng: “Chỉ có
cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con
người thay đổi hành vi của mình. Bản chất của nó chính là học tập dựa vào
trải nghiệm. Tuy nhiên, sự khám phá hay lĩnh hội có ra sao thì vai trò của nhà

trường vẫn rất quan trọng trong việc tổ chức, bố trí các trình tự các trải
nghiệm cho người học đương đầu và tư duy” [24]. Như vậy, tác giả này vừa

8


khẳng định vai trò của học tập dựa vào trải nghiệm trong việc thay đổi hành vi
của người học, nhưng cũng không quên nói tới vai trò quan trọng của nhà
trường trong việc tổ chức dạy học dựa vào trải nghiệm.
Các tác giả Beard và Wilson trong cuốn “The power of experiential
learning: a handbook for trainers and educators” đã khẳng định: “Dạy học
dựa vào trải nghiệm không đơn thuần là giáo viên phải thực hiện một hoạt
động, từ đó rút ra cho người học những kết luận và vận dụng vào các tình
huống khác nhau. Mà thông qua việc kết nối nhiều hành vi, cảm giác trong quá
trình chia sẻ kinh nghiệm, tất cả người học đều được mở rộng hiểu biết của
mình” [dẫn theo 24]. Trong công trình này, Beard và Wilson còn mô tả việc dạy
học dựa vào trải nghiệm của người học là quá trình xây dựng hành vi dựa vào
kinh nghiệm đã trải qua của người học, những trải nghiệm chỉ trở thành hiểu
biết khi được chia sẻ với tập thể, tiếp đó được chọn lọc nhằm rút ra kết luận và
vận dụng vào tình huống cụ thể.
- Các nghiên cứu theo lý thuyết kiến tạo:
Các ý tưởng của Piaget về đồng hóa (assimilation), điều ứng
(ammoodation), nhận thức cùng với lý thuyết của Kelly (1955), của Bruner
(1960) đóng vai trò khởi nguồn trong việc xây dựng thuyết kiến tạo trong dạy
học. Thuyết kiến tạo có thể coi là bước phát triển tiếp theo của thuyết nhận
thức. Tư tưởng nền tảng cơ bản của thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ thể
nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá trình dạy học. Khi học tập, mỗi người
hình thành thế giới quan riêng của mình. Tất cả những gì mà mỗi người trải
nghiệm thấy sẽ được sắp xếp chúng vào trong “bức tranh toàn cảnh về thế giới”
của người đó, tức là tự kiến tạo riêng cho mình một bức tranh thế giới. Từ đó

cho thấy cơ chế học tập theo thuyết kiến tạo đó là người dạy để cho người học
có cơ hội tự tìm hiểu các tri thức chứa đựng trong những trải nghiệm. Người
học phải học tập từ lý trí riêng và có thể làm điều này tốt hơn nếu không phải
tuân theo một chương trình giảng dạy cứng nhắc, mà có thể tự mình điều chỉnh
quá trình học tập của chính mình.
9


Mebrien và Brandt (1997) đã mô tả rằng: “Kiến tạo là một cách tiếp cận
"dạy" dựa trên nghiên cứu về việc "học" với niềm tin rằng: Tri thức được tạo
nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc
nó được nhận từ người khác” [dẫn theo 24]. Còn theo Brooks (1993), quan
điểm kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải kiến tạo nên
những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm mới vào
trong những cái mà họ đã có trước đó.
M. Bruner (1999) đã khẳng định: “Người học tạo nên những kiến thức
của bản thân bằng cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dựa trên
những kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống
mới, hợp thành tổng thể thống nhất giữa những kiến thức mới thu được với
những kiến thức đang tồn tại trong trí óc” [dẫn theo 24].
Như vậy, các tác giả trên của thuyết kiến tạo đều tiến tới khẳng định
rằng: Học không chỉ là khám phá mà cũng là sự giải thích, tái cấu trúc tri thức.
Trong quá trình này thì trải nghiệm là một khâu then chốt trong việc định hình
các tri thức, là sự chuẩn bị vật liệu để tiếp diễn các quá trình đồng hóa và điều
ứng.
- Các nghiên cứu theo lý thuyết hoạt động:
Khởi đầu từ quan điểm của L.X. Vugotsxki cho rằng: Sự hình thành các
chức năng tâm lý cấp cao của cá nhân là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử
- xã hội [dẫn theo 18]. Với luận điểm gốc này các nhà lý luận giáo dục Liên Xô
đã kế thừa và vận dụng chúng vào hoạt động dạy học và học tập. Theo đó, ý

nghĩa của việc ứng dụng đó liên quan tới nội dung dạy học và cơ chế học tập
của người học.
Theo ý nghĩa này, nội dung học tập chính là toàn bộ kinh nghiệm xã hội lịch sử mà loài người đã hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ. Vì vậy,
người dạy cần xác định trong hệ thống phức hợp các kinh nghiệm này, sẽ lựa

10


chọn các kinh nghiệm nào có thể giúp người học hoàn thành các nhiệm vụ học
tập. Điều đó liên quan tới sự phân loại kinh nghiệm cần giúp người học lĩnh
hội. Cơ chế học tập của người học trải qua 4 giai đoạn cơ bản, đó là:
Giai đoạn 1: Các phán đoán dựa vào kinh nghiệm;
Giai đoạn 2: Hình thành tư duy siêu hình;
Giai đoạn 3: Hình thành các tư duy lý luận biện chứng;
Giai đoạn 4: Trừu tượng hóa, hệ thống hóa các tri thức.
Nối tiếp các tác giả trên, lý luận về hoạt động tâm lý của A.N. Leonchev
vào dạy học được vận dụng, trong đó lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em là
cơ sở tâm lý học cho quá trình tổ chức lĩnh hội cho học sinh. Theo đó, cơ chế
lĩnh hội bao giờ cũng là quá trình “xuất tâm” và “nhập tâm” dựa trên cơ sở ban
đầu là các thao tác sẵn có từ trải nghiệm thực tế của bản thân người học. Bên
cạnh các tác giả trên thì lý thuyết về các bước hình thành hành động trí tuệ của
P.IA.Galperin cũng đề cập tới 3 định hướng phương pháp hành động cho người
học. Trong đó “phương pháp khái quát, đầy đủ và học sinh tự làm” cho rằng
nhờ những kinh nghiệm mà học sinh tự làm, tự hoạt động mà giáo viên giữ vai
trò hướng dẫn, không còn là người bắt ép học sinh dựa trên những kinh nghiệm
hữu hạn của giáo viên nữa.
Tại một số nước phát triển như Phần Lan, Mỹ, Ấn Độ, Anh..., phương
pháp giáo dục truyền thống đã được chuyển sang phương pháp giáo dục mang
tính trải nghiệm. Sinh viên từ chỗ được khen thưởng và cho điểm cao vì có
những nỗ lực cạnh tranh nhau, được chuyển sang chú trọng hợp tác với nhau và

giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn. Điều chính yếu rút ra từ phương
pháp giáo dục bằng trải nghiệm này là sinh viên, học sinh thu nhận kiến thức từ
sách vở và biến những điều này thành kinh nghiệm, thành các kỹ năng sống do
chính họ tạo ra và hấp thu chúng trong khi họ thực hành.
Như vậy, trên thế giới, quan niệm về học tập dựa vào trải nghiệm đã
được nhắc đến từ lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm, các lý thuyết đề cập tới,

11


dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều đề cập đến việc dạy học dựa vào
trải nghiệm sẽ giúp người học nhớ lâu và nó chính là sự kết hợp lý thuyết với
thực hành trên thực tế.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, hoạt động trải nghiệm mới được quan tâm nghiên cứu trong
một vài năm gần đây. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa nghiên cứu về tổ chức hoạt
động giáo dục trong trường học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh (2014) đã khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp
tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thông.
Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu về mục tiêu, năng lực, nội dung chương
trình và cách đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đã xác định mục tiêu, đề
xuất nội dung các tiêu chí đánh giá mục tiêu năng lực hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh phổ thông [26].
Tác giả Lê Huy Hoàng nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2014) đã nhấn
mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, con đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh phổ thông.
Tác giả Nguyễn Thu Hoài nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo - giải pháp phát huy năng lực người học (2014) đã đề xuất quy trình tổ

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông.
Nhiều bài báo của các tác giả khác nhau đã đề cập đến hoạt động trải
nghiệm, cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm. Có thể kể đến một số bài báo
như:
Tác giả Nguyễn Thu Vân với bài viết “Học tập thông qua trải nghiệm,
mô hình hiệu quả trong giảng dạy kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức”
(Tạp chí Khoa học Giáo dục Số 12); Trong bài báo này, tác giả đã áp dụng các
lý thuyết về học tập dựa vào trải nghiệm nhằm xây dựng kế hoạch bài học

12


giảng dạy kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức nhà nước. Qua đó chứng
minh được hiệu quả của dạy học dựa vào trải nghiệm.
Trong bài viết “Vận dụng mô hình học tập dựa vào trải nghiệm (David
Kolb) trong dạy học ở tiểu học” (Võ Trung Minh, 2014), tác giả Võ Trung
Minh vận dụng quy trình 4 bước của học tập dựa vào trải nghiệm để tiến hành
dạy học các môn khoa học lớp 4 và 5 ở bậc tiểu học. Qua đó cho thấy, khả năng
ứng dụng lý thuyết dạy học dựa vào trải nghiệm đã được nghiên cứu trên thế
giới vào chương trình giảng dạy một số môn ở nước ta [18].
Tác giả Phạm Sỹ Nam đã trình bày việc tổ chức cho học sinh phổ thông
nước ta học tập trải nghiệm trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo trong bài viết
“Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm của học sinh - Khâu then chốt trong
tiến trình vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học ở trường phổ thông”. Tác giả
rút ra các kết luận về trải nghiệm như một khâu quan trọng trong việc kiến tạo
tri thức cho học sinh [19]. Gần đây nhất, dự án Giáo dục Môi trường Hà Nội
phối hợp với trung tâm Con người và Thiên Nhiên đã biên soạn cuốn “Học mà
chơi - Chơi mà học” hướng dẫn các hoạt động môi trường trải nghiệm. Trong
cuốn sách này, tác giả đã đưa ra các bước tổ chức thực hiện hoạt động trải
nghiệm và một số hoạt động trải nghiệm cụ thể [19].

Theo hướng nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nói chung có
các bài viết: “Thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên chủ nhiệm lớp trong các trường tiểu học
tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” (Hoàng Thị Hiền, Tạp chí Giáo dục, Số
đặc biệt tháng 8/2018, tr 39-42); “Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường mầm
non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (Cao Thị Hồng Nhung Tạp chí Giáo dục,
Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 2-4); “Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu
quả tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai” (Hoàng Thị Ngọc, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng
5/2019, tr. 37-42). Bài viết này trình bày

13


×