Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ THỜI KỲ 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.41 KB, 31 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ
XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ THỜI KỲ 2001 2010
3.1 Nội dung hoàn thiện quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội huyện
Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010
3.1.1 Những quan điểm và chiến lược phát triển tổng quát
3.1.1.1 Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển.
Phát huy, sủ dụng đúng đắn, hiệu quả các nguồn lực tại chỗ, đồng thời
tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, trung ương, thu hút mạnh mẽ các nguồn
lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế -xã hội huyện nhanh và bền vững. Đầu tư
có trọng điểm tạo sức bật cho các ngành kinh tế, lấy đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng là đòn bẩy. Phát triển kinh tế -xã hội huyện Hoành Bồ phải đặt trong tổng
thể kinh tế- xã hội tỉnh theo hướng tăng cường liên kết, hợp tác, hỗ trợ và cạnh
tranh lành mạnh với các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Chuẩn bị tốt mọi
điều kiện ở các xã ven biển để đón cơ hội hội nhập vào tiến trình phát triển
công ngiệp của các khu vực và trên địa bàn huyện.
3.1.1.2 Xây dựng huyện theo mô hình kinh tế huyện ven đô
ở các vùng thấp, ven biển và mô hình phát triển bền vững ở miền núi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, du lịch và
dịch vụ, từng bước hiện đại hoá. Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
huyện trong giai đoạn trước mắt (1999-2005) từ Nông- Công nghiệp- Dịch vụ
sang cơ cấu kinh tế Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp vào cuối giai đoạn
2006-2010.
3.1.1.3 Kết hợp đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn
đề xã hội.
Kết hợp cả trước mắt và lâu dài nhằm không ngừng cải thiện và nâng cao
mức sống, trình độ dân trí, hưởng thụ văn hoá- thể thao ở các tầng lớp dân cư,
chú trọng 7 xã thuộc vùng khó khăn trên cơ sở tích cực bảo đảm các yếu tố, các
điều kiện để phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, gia tăng tốc độ xây dựng
kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi và đảm bảo các dịch vụ xã hội. Gắn kết
phát triển kinh tế với việc bố trí hợp lý nền kinh tế huyện theo lãnh thổ.


3.1.1.4 Phối hợp phát triển nhịp nhàng.
Giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các vùng cao, vùng thấp và thị
trẫn, lấy vùng thấp làm động lực thúc đẩy vùng cao. Xây dựng và phát triển
nhanh các tụ điểm kinh tế, kỹ thuật, thị tứ, nâng cấp mở rộng thị trấn Trới
thành đô thị vệ tinh của Hạ Long.
3.1.1.5 Không ngừng chăm lo phát triển nguồn nhân lực
Đảm bảo về số lượng và chất lượng, chú trọng tới các lĩnh vực nâng cao
đầu tư, đào tạo bồi dưỡng nhân tài, giáo dục, y tế, và nâng cao chất lượng cuộc
sống, xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
3.1.1.6 Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái
Phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào khai thác sử dụng lãnh thổ. Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội huyện Hoành Bồ từ nay
đến năm 2010 được xấc định như sau:
Về kinh tế:
-Tăng trưởng kinh tế bình quân; 26-28%/năm.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 38- 40%/năm.
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 24-25%/năm.
+ Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 8-9%/ năm.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng 12,5%
Về xã hội:
Thực hiện có hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ
lệ sinh hàng năm khoảng 0,6%
Giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Hàng năm tạo việc làm cho từ 500 đến 700 lao
động.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 16% vào năm
2010. Nâng cao mức sống dân cư, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%( theo
tiêu chí mới)

Đến năm 2010 khoảng 80% hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh.
Về xây dựng đảng, chính quyền và đoàn thể:
Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, đoàn
thể nhân dân ở cơ sở đạt vững mạnh từ 65% trở lên.
Phát triển đảng viên mới đạt 5% trở lên so với tổng số đảng viên của
đảng bộ huyện.
3.1.3 Điều chỉnh phương hướng phát triển ngành và lĩnh vực kinh
tế:
3.1.3.1 Công nghiệp, Tiểu Thủ Công Ngiệp:
Phát triển công nghiệp là hướng quan trọng, đóng góp phần quyết định
trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là đối với một huyện miền núi ven
biển như Hoành Bồ. Đặc biệt với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
thích hợp cho việc phát triển công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng; tạo thế
cho ngành công ngiệp - xây dựng phát triển mạnh, ổn định làm động lực mạnh
mẽ thúc đẩy quá trình hiện đại hoá nông nghiệp và công nghiệp hoá nông thôn.
Phát huy các ngành có thế mạnh của huyện ( vật liệu xây dựng). Xây dựng
một số ngành công nghiệp mới với công nghệ sạch, công nghệ cao phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế của huyện nói riêng và của tỉnh Quảng Ninh nói
chung trong tương lai. Phát triển ngành xây dựng ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu,
đưa các thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Đẩy nhanh quá trình tích luỹ nội bộ, tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng
trong các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế để tập trung vốn cho phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Kết hợp khai thác tối đa các nguồn
lực và lợi thế của huyện với tranh thủ thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực từ bên ngoài ( bao gồm cả trong và ngoài nước). Có sự phối hợp, hỗ
trợ, phân công chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất của công
nghiệp Trung Ương, công nghiệp địa phương và công nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển công nghiệp, xây dựng của huyện, phù hợp với định hướng và lợi thế của
huyện Hoành Bồ như công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Nhằm thu hút
nhiều lao động, phát huy hiệu quả đầu tư nhanh, góp phần tăng trưởng cao và
tích luỹ lớn cho nền kinh tế trên địa bàn huyện.
Lập quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng cụm sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tập trung của huyện. Phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở
các vùng nông thôn, khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp
nhằm giải quyết việc làm và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng cơ chế chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ, đặc biệt lưu ý
đến phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển công nghiệp gồm giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc, hiện đại hoá.
Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, trợ giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ về tín dụng, mặt hàng sản xuất, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư bên ngoài; khuyến
khích các dự án đang hoạt động tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất.
Phát triển công nghiệp là một hướng quan trọng,góp phần đẩy mạnh tốc
độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Chú trọng phát triển các ngành có khả năng cạnh tranh và thu hút nhiều
lao động. Phát triển và phân bố hợp lý các ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ,
nhất là nguyên liệu từ lâm nghiệp, nông nghiệp, thúc đẩy phát triển công ngiệp
vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề. Quy hoạch để sớm triển khai
xây dựng một số khu, cụm công nghiệp, quy hoạch các làng nghề và các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp dành cho phát triển công nghiệp nhỏ và tiểu thủ công
nghiệp.
Định hướng phát triển một số ngành CN- TTCN chủ yếu;

Xuất phát từ những lợi thế của huyện Hoành Bồ về vị trí địa lý, về đất đai,
về thị trường tiêu thụ, nguồn nhân lực, có thể đẩy mạnh phát triển công nghiệp
theo quy mô lớn và theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xu hướng
hiện tại và tương lai của công nghiệp huyện là phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng, cơ khí chế tạo theo hướng liên kết với các cơ sở công nghiệp của
TP.Hạ Long và khu vực, đi từ lắp ráp, tiến tới sản xuất tại chỗ.Chuyển dịch cơ
cấu theo hướng đi tắt đón đầu,kết hợp với các ngành công nghệ thấp tới các
ngành công nghệ cao ngang tầm phát triển khoa học công nghệ của thế giới và
khu vực.Phát triển công nghiệp phải hướng mạnh sang xuất khẩu,khai thác
các tiềm năng nguyên liệu tại chỗ.
Công nghiệp vật liệu xây dựng: Nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng trên
địa bàn và khu vực lân cận trong những năm tới là nhiều, hơn nữa, nguồn
nguyên liệu tại chỗ cho phát triển vật liệu xây dựng lại phong phú, do vậy, cần
phát huy nguồn nguyên liệu của địa phương để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ như: sản xuất xi măng sản xuất gạch
nung, sản xuất vôi, gach tunnel .v.v.
Đối với sản xuất xi măng: Dự tính 2 nhà máy xi măng Thăng Long và Hạ
Long với công suất mỗi nhà máy 800 ngàn tấn xi măng tại Hoành Bồ và 1.2
triệu tấn clinke cho cơ sở 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh, hai nhà máy trên sẽ đi
vào hoạt động trong năm 2008 và phát huy hết công suất vào giai đoạn sau.
Mở rộng các cơ sở sản xuất các loại vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu xây
dựng của huyện và khu vực phụ cận nói chung và phục vụ cho các dự án xây
dựng trong những năm tới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy Xi măng,
sản xuất bao bì xi măng, gạch.
Công nghiệp khai thác: Lợi thế nổi trội của huyện là có nguồn than đá,
nguồn đá vôi, cát sỏi, đất sét lớn; trong tương lai, cần quy hoạch khai thác than
với quy mô lớn hơn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, quy
hoạch và sắp xếp các doanh nghiệp khai thác để đảm bảo nguồn tài nguyên
được khai thác theo quy trình bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Công nghiệp cơ khí chế tạo: Là ngành công nghiệp quan trọng trong quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện, ngành có khả năng thu
hút nhiều lao động nhưng đòi hỏi lao động có tay nghề cao, vốn đầu tư nhiều.
Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp này trong giai đoạn đầu là sản xuất
nông cụ, tiến tới xây dựng các xí nghiệp vệ tinh của thành phố Hạ Long để từng
bước thay thế các chi tiết máy nhập ngoại bằng các chi tiết máy sản xuất trong
nước, bên cạnh đó cần phát triển các cơ sở sửa chữa máy, thiết bị.
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng là ngành đã có truyền thống và nhiều ưu thế, cần được phát triển mạnh
mẽ trên cơ sở đổi mới công nghệ để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước vầ xuất khẩu, đồng thời
giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Hướng chính phát triển các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là sản xuất đồ dân dụng, gia công xuất khẩu,
sản xuất bao bì, đồ nhựa, đồ mộc.
Các ngành tiểu thủ công nghiệp: Cùng với phát triển các ngành công
nghiệp nêu trên, cần hết sức coi trọng phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 dự kiến
tăng trung bình 11%/ năm. Cần chú trọng phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp sau:
Dệt may: Phát triển các cơ sở nhỏ may gia công phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng tại địa phương. Củng cố, phát triển các cơ sở dệt may.
Chế biến nông sản: Phát triển các cơ sở chế biến hoa quả vừa và nhỏ
nhằm khai thác các loại sản phẩm nông nghiệp của địa phương. Chế biến lâm
sản các loại: Gỗ sẻ, ván sàn, ván ghép thanh, giấy, bột giấy, các loại dược liệu.
Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, giết mổ tập trung để cung cấp cho
tiêu dùng ở khu công nghiệp - đô thị, thành phố.
Công nghiệp chế biến khác: Chế biến phân vi sinh, chế biến rác thải, phát
triển Bioga phục vụ cho trang trại, nhân dân vùng sâu, vùng cao.
Sản xuât hàng xuất khẩu: Phát triển sản xuất các loại hàng mỹ nghệ phục
vụ xuất khẩu tại chỗ.
Vật liệu xây dựng: Mở rộng các cơ sở sản xuất các loại vật liệu xây dựng

không nung, gạch nung, vôi.
Cơ khí: Phát triển các cơ sở sữa chữa cơ khí dân dụng, ô tô, xe maý, sữa
chữa đồ điện, điện tử dân dụng; chế tạo nông cụ cầm tay, đồ sắt xây dựng.
Sản xuất đồ mộc: Phát triển nghề mộc phục vụ xây dựng và đồ mộc gia
dụng, chú trọng mộc cao cấp.
Để khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cần thực
hiện một số biện pháp sau:
Khai thác và mở rộng thị trường, liên kết với các đơn vị trong tỉnh để tìm
kiếm các thị trường xuất khẩu sản phẩm.
Có sự quan tâm hỗ trợ về vốn đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
của các chương trình giải quyết việc làm...Chú trọng công tác đào tạo và đào
tạo lại các ngành nghề.
Khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển đa dạng các thành phần kinh tế.
Đổi mới phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã.
Bố trí các cơ sở công nghiệp.
Trên cơ sở quy hoạch các khu cụm công nghiệp của tỉnh, địa bàn huyện sẽ
duy trì các khu cụm công nghiệp đã hình thành, kết hợp với hình thành các khu
đô thị mới. Hoàn thiện cụm công nghiệp Hoành Bồ tại thôn An Biên – xã Lê Lợi
với diện tích quy hoạch 41ha (2006- 2020), cụm công nghiệp Thống Nhất với
diện tích dự kiến 150ha (2011-2020).
Lao động trong ngành công nghiệp:
Nhằm đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng công nghiệp, trong tương lai nhu
cầu lao động trong công nghiệp sẽ tăng nhanh đòi hỏi cần đẩy mạnh công tác
đào tạo công nhân kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao.Dự tính năm 2010
lao động công nghiêp khoảng 5,5 ngàn người,
3.1.3.2 Phát triển nông lâm nghư nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
Có vị trí quan trọng đối với ổn định và phát triển kinh tế xã hội của huyện,
cơ sở để ổn định đời sống, thực hiện công nghiệp hoá trên địa bàn.
Những quan điểm chung:

- Phát triển nông lâm ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị
kinh tế cao, phục vụ cho sự nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị
kinh tế cao, phục vụ cho sự nghiệp phát triển khu công nghiệp, du lịch của tỉnh
và thành phố Hạ Long.
- Huy động được mọi năng lực sản xuất của tất cả các thành phần kinh tế,
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trong mối liên hệ hữu cơ: nông -
lâm- ngư gắn với chế biến, xây dựng nền nông nghiệp sạch, sinh thái bền vững,
đa dạng sản phẩm, thâm canh cao và đạt tỷ suất hàng hoá ngày càng cao.
a. Phương hướng chung về phát triển nông nghiệp:
- Tập trung thâm canh cây lương thực trên diện tích có điều kiện về thuỷ
lợi, đồng thời chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ
trọng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi.
- Tiếp tục chuyển một phần diện tích sản xuất cây lương thực kém hiệu
quả và tận dụng đất đồi núi để trồng các cây hàng hoá. Hình thành các vùng
sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị và
hiệu quả cao.
b. về ngành trồng trọt:
Do đất canh tác một số khu vực bị thu hẹp nên các năm tới cần tiếp tục
hoàn thành khu khai hoang Bắc Cửa Lục, thực hiện cải tạo đưa vào sản xuất
cây hàng năm 350-400 ha, giữ ổn định đất canh tác như hiện có, đồng thời tận
dụng đất đồi núi để mở rộng đất nông nghiệp.
Về lương thực phấn đấu đảm bảo cơ bản nhu cầu lương thực cho hộ nông
dân. Dự kiến sản lượng lương thực đến năm 2005 đật 15.500 tấn, năm 2010
đạt tên 20.000 tấn, sản lượng lương thực bình quân đạt 600 kg/người.
- Hình thành vùng chuyên canh lúa cao sản ở Thống Nhất, Sơn Dương, Lê
Lợi với tổng diện tích khoảng 1.200 ha. Ngoài ra còn một số vùng phân tán ở
các xã và thị trấn Trới. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ: vụ xuân chuyển 90% diện
tích lúa xuân sớm sang cấy xuân muộn khoảng 700 ha. Chuyển diện tích lúa
mùa chủ động tưới tiêu sang gieo cấy lúa mùa sớm 1.200- 1.300 ha để trồng
cây vụ đông ở các xã: Thống Nhất, Lê Lợi, Sơn Dương, Việt Hưng, Đại Yên, thị

trấn Trới với các loại cây ngô, hoa, rau.
- Ngoài phát triển lương thực chú trọng phát triển một số loại cây trồng
như:
Cây mía đen: là cây truyền thống được sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân trong huyện, thành phố Hạ Long, thị xã
Cẩm Phả quy mô trồng từ 100 ha hiện nay lên 180 ha vào năm 2005 và 350-
400 ha vào năm 2010 ở các vùng: Sơn Dương, Thống Nhất, Trới, Việt Hưng.
Cây hoa: Thị trường tiêu thụ chủ yếu là Hoành Bồ – Hạ Long- Cẩm Phả,
mở rộng ra Hải Phòng, Hải Dương. Hiện nay toàn huyện trồng 76 ha, trong 5
năm tới đưa khu vực trồng hoa các loại với diện tích 200 ha. Diện tích trồng
hoa vụ đông bố trí ở diện tích trồng lúa mùa sớm. Bên cạnh việc trồng hoa, cần
phát triển việc trồng cây cảnh phong lan vì Hoành Bồ khá đa dạng về nguồn
gien thực vật và có thị trường tiêu thụ là thành phố Hạ Long và khách du lịch.
Cây ăn quả: Hiện nay, Hoành Bồ đã có gần 900 ha cây ăn quả các loại
như: vải, nhãn, bưởi, mận, mơ, na, hiệu quả kinh tế chưa cao. Từ năm 1994 đến
1998 huyện đã cải tạo trồng tập trung vào các cây có hiệu quả cao theo hướng
xây dựng các trang trại gồm các loại: nhãn, vải, na, hồng.
Định hướng đến năm 2000 toàn huyện sẽ trồng thêm 1.500 ha cây ăn quả
tập trung vào loại cây: vải, nhãn, nha, hồng và cải tạo chăm sóc diện tích cây
ăn quả đã trồng trước 1994, tạo nguồn hàng cho công nghiệp chế biến, xuất
khẩu và tiêu thụ ở thành phố Hạ Long.
Như vậy, đến năm 2000 toàn huyện định hình có 2.500 ha cây ăn quả ở
vùng trung du và vùng cao. Diện tích cho sản phẩm hàng hoá ổn định là 1.500
ha vào năm 2010.
Với diện tích 1.500 ha trồng mới tập trung trồng ở các vùng:
+ Các xã vùng cao: 200 ha tập trung trồng ở Đồng Lâm, Tân Dân, Hoà
Bình.
+ Các xã còn lại: Dân Chủ, Quảng La, Sơn Dương, Bằng Cả, Vũ Oai, Thống
Nhất, Việt Hưng, Đại Yên trồng 1.200 ha.
Chuyển khoảng 100 ha diện tích đất trồng cây hàng năm ( chuyên màu)

không có hiệu quả sang trồng cây ăn quả: tập trung ở Thống Nhất, Sơn Dương,
Vũ Oai, một số diện tích nhỏ ở các xã khác.
Chuyển khoảng 600 ha diện tích đã trồng bạch đàn ở Vũ Oai, Thống Nhất,
Bằng Cả, Sơn Dương, Việt Hưng và các diện tích ven chân đồi núi sang trồng
cây ăn quả như: nhãn, vải để có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các loài cây khác như lạc, đậu tương, dưa được đẩy mạnh phát triển để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trong nội bộ huyện và ngoài huyện.
c. Quy hoạch ngành chăn nuôi:
- Đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc tại các hộ gia đình ở vùng cao như trâu,
bò, dê, và các loài gia cầm như gà, vịt để trở thành nguồn hàng hoá có giá trị.
- Chú trọng chuyển đổi chất lượng đàn bò bằng cách tạo giống lai hoặc
nhập nội.
+ Đàn lợn: hiện nay toàn huyện có 16.920 con (1/10/1998), tập trung
phát triển đàn lợn đến năm 2005 là 22.000 con, đến năm 2010 là 30.000 con,
d. Lâm nghiệp:
Quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn Hồ yên lập, Cao Văn, rừng bảo tồn Đồng
Sơn- Kỳ Thượng. Giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng để nhân dân trồng
rừng và phát triển kinh tế trang trại.
e. Thuỷ sản:
Chuyển mạnh nuôi trồng thuỷ sản sang hướng thâm canh và bán thâm
canh, chủ yếu là nuôi tôm cá nước ngọt và nước lợ theo phương pháp công
nghiệp, hướng phát triển 900- 1.000 ha từ nay đên 2010, tập trung phát triển
ở các khu vực có nhiều ao hồ, ven biển và một số nơi ruộng trũng chuyển sang
nuôi cá ở các xã.
Tận dụng tối đa diện tích mặt nước ao, hồ, sông, ruộng trũng để nuôi cá
nước ngọt ( cá chép, rô phi), và các loại đặc sản như lươn, ếch, ba ba.Hình
thành vùng nuôi trồng thuỷ sản Bắc Cửa Lục.
3.1.3.3. Thương mại, dịch vụ:
Quan điểm và mục tiêu phát triển:
Khai thác tôí đa lợi thế so sánh của huyện để phát triển mạnh các ngành

thương mại, dịch vụ và du lịch theo hướng đa dạng hoá, nâng cao chất lượng
và hiệu quả của các loại hình dịch vụ, phục vụ sản xuất và đơì sống.
Mở rộng và hoàn thiện hợp lý mạng lưới chợ nông thôn, tiếp tục nâng cấp
các chợ xã, chợ khu vực và mở thêm những chợ ở những nơi có nhu cầu, tào
điều kiện cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện có cơ hội kinh
doanh mở rộng thị trường. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
tập trung đầu tư xây dựng các chợ trung tâm cụm xã, các điểm dân cư tập
trung, duy trì tốt chế độ chợ phiên đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá của
đồng bào các dân tộc.
Chú trọng mở rộng thị trường giao lưu hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài
huyện. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, bưu
chính, viễn thông, vận tải, du lịch, ngân hàng. Phát triển thị trường tài chính
tương ứng với vị trí và yêu cầu của địa bàn tạo điều kiện cho các tổ chức, tín
dụng đa dạng hoạt động, phát triển các nghiệp vụ tiền tệ, thanh toán, kế toán,
kiểm toán, bảo hiểm.
Hoạt động ngân hàng chuyển mạnh theo hướng đa dạng hoá các hình
thức cho vay tín dụng, mở rộng mạng lưới kinh doanh tiền tệ, huy động tối đa
các khoản tiền nhàn rỗi trong dân giải quyết nhu cầu cho vay tại chỗ tạo vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Từng bước hình thành thị
trường vốn, thị trường tiền tệ, lao động, phát triển dịch vụ thu đổi ngoại tệ.
Đa dạng các loại hình du lịch, hình thành các khu vui chơi giải trí, du lịch
văn hoá sinh thái, tập trung khai thác tốt thị trường khách du lịch trong và
ngoài nước. Khuyến khích phát triển mạng lưới kinh doanh các loại hình dịch
vụ và du lịch như môi giới buôn bán, tư vấn đầu tư, sữa chữa, vận tải, bưu
chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ khách du lịch và các

×