10
Phần thứ hai
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
QUẬN LIÊN CHIỂU GIAI ĐOẠN 1997-2008
Ngày 01/01/1997 Thành ph ố Đà Nẵng được tách từ tỉnh Quảng Nam -
Đà Nẵng và trở thành thành phố trực thuộc TW, bắt đầu thời kỳ phát triển mới.
Quận Liên Chiểu là đơn vị trực thuộc thành phố Đà Nẵng, có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập và
phát triển. Qua hơn 10 năm phát triển, được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ,
Thành phố, cùng với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của nhân dân toàn quận,
của các ngành, các cấp và cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn, quận Liên
Chiểu đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế -xã hội.
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Cùng với sự phát triển của kinh tế thành phố, kinh tế quận Liên Chiểu đã
có nhiều chuyển biến tích cực, ph ù hợp với xu hướng phát triển của cả nước,
bao gồm, nhiều thành phần sở hữu, trong đó, kinh tế tư nhân ngày càng phát
triển và đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích trong mọi lĩnh vực.
Biểu 2-1: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU (GĐ 97-08)
CHỈ TIÊU ĐVT 1997 2001 2008
TĂNG TRƯỞNG
BQ NĂM (%)
97-01 02-08 97-08
1. Dân số Người 53.625 67.473 100.050 5,91 5,79 5,83
2. GDP (94) Tỷ.đ 260,9 446,7 972,00 14,39 11,75 12,70
- Nông, lâm, ngư " 16,5 19,4 20,50 4,13 0,79 1,99
- Công nghiệp - XD " 178,8 296,0 706,50 13,43 13,23 13,31
- Dịch vụ " 65,6 131,3 245,00 18,94 9,32 12,73
3.GDP/người(giáHH) Tr.đ 5,88 8,75 15,53 10,66 8,43 9,23
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu)
Giai đoạn 1997 - 2008, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn quận Liên
Chiểu tăng trưởng khá, bình quân 12,70%/ năm (giá 94).
Tuy là một quận mới thành lập và chịu tác động xấu của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nh ưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của
quận trong giai đoạn đầu (1997-2001) là khá cao, bình quân 14,39 năm (giá
94). Trong đó, tốc độ tăng trưởng của nông - lâm - thuỷ sản là 4,13%, công
nghiệp - xây dựng là 13,43% và thương mại - dịch vụ là 18,94%. GDP bình
11
quân đầu người tăng từ 5,88 Tr.đồng năm 1997 lên 8,75 triệu đồng năm 2001,
tăng gấp 1,49 lần.
Giai đoạn 2002 - 2008, đây là giai đo ạn kinh tế quận phát triển ổn định,
với nhịp độ phát triển b ình quân 11,75%/năm (giá 94). Trong đó, công nghi ệp -
xây dựng tăng 13,23%, nông - lâm - thuỷ sản giảm 0,79% và dịch vụ tăng
9,32%. GDP bình quân đầu người năm 2008, tăng lên 15,53 triệu đồng gấp
1,77 lần so với năm 2001 v à gấp 2,64 lần so với năm 1997. Những th ành quả
đạt được của quận là nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu.
Kinh tế của quận đang phát triển đúng h ướng, đạt tốc độ tăng tr ưởng
bình quân cao, phù hợp với mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ III.
Các ngành kinh tế đều có giá trị đạt v à vượt so với kế hoạch hằng năm. Kinh tế
phát triển đã đem lại sự phát triển dân sinh, đô thị v à giải quyết việc làm. Thu
nhập bình quân đầu người tăng nhanh qua các năm. Thế nh ưng, so với lợi thế
và tiềm năng thì sự phát triển này là chưa tương xứng và thiếu bền vững. Công
nghiệp phát triển nhanh v à mạnh nhưng sản phẩm không mới, chất lượng chưa
cao. Ô nhiễm môi trường trên địa bàn ngày càng trầm trọng.
* So sánh một số chỉ tiêu của quận với thành phố
Biểu 2-2:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA QUẬN SO VỚI TH ÀNH PHỐ NĂM 2007
CHỈ TIÊU ĐVT
Quận
Liên Chiểu
TP
Đà Nẵng
% Quận
so với TP
1 Dân số trung bình 10
3
Người 95,09 806,70 11,79
2 GDP (94) Tỷ đồng
854,00
7.658,90 11,15
- Nông -Lâm - Thuỷ sản "
22,90
346,80 6,60
- Công Nghiệp - XD "
623,90
3.657,20 17,06
- Dịch Vụ "
207,20
3.654,90 5,67
3 GDP/người (giá HH) Tr.đồng 13,93 18,84 73,94
(Nguồn: Niêm giám thống kê Quận Liên Chiểu, Thành phố)
Theo biểu 2-2, đến năm 2007, GDP (94) của quận chiếm 11,15% GDP
của thành phố. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của quận, năm 2007
bằng 73,94% bình quân của thành phố. Như vậy, ta thấy GDP/ng ười của quận
Liên Chiểu còn thấp hơn rất nhiều so với mức của th ành phố.
12
* Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
của quận.
Nhờ có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp từ Trung ương đến
Thành phố, đã tạo điều kiện cho Liên Chiểu có được những thành quả trên.
Việc cải thiện cơ chế chính sách, môi trường đầu tư, kinh doanh, cơ sở hạ
tầng, nhất là hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư đúng mức.
Năng lực và trình độ sản xuất của một số ng ành được tiếp tục nâng cao,
các lĩnh vực dịch vụ như đầu tư phát triển, thương mại, tài chính - ngân hàng,
bưu chính viễn thông, giao thông vận tải v.v... tr ên đà phát triển và có nhiều
chuyển biến thuận lợi để tạo đ à cho sự phát triển vào những năm sau.
Hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư đạt kết quả khá, công tác huy động
nguồn lực cho đầu tư phát triển được đảm bảo, đáp ứng chủ tr ương xây dựng
thành phố văn minh hiện đại.
Được sự ủng hộ và đồng thuận của cán bộ, nhân dân v à cộng đồng doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thể hiện qua các Ch ương trình “5 không”,
Đề án “3 có”, Chương trình “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; vì m ục tiêu phát
triển nhanh, ổn định và bền vững kinh tế thành phố Đà Nẵng và của quận Liên
Chiểu.
Mặt trận, các Đoàn thể chính trị, các tổ chức quần chúng xã hội đã có
nhiều biện pháp phát huy sức mạnh tổng hợp, các tầng lớp nhân dân trong quận
tham gia các phong trào hành đ ộng cách mạng, tạo ra những biến đổi mang tính
đột phá đưa quận phát triển đi lên cùng với sự phát triển của thành phố.
Bên cạnh đó, cũng có những nhân tố tác động bất lợi đến sự phát triển KT
- XH của quận như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ trong khu
vực; thiên tai, bão lũ; giá cả leo thang,…
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế quận Liên Chiểu chuyển dịch đáng kể theo h ướng giữ ổn
định cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng, tăng cơ cấu ngành dịch vụ và giảm
cơ cấu ngành thủy sản - nông - lâm. Năm 1997, ngành công nghi ệp - xây dựng
chiếm 68,18%, dịch vụ có tỷ trọng là 26,36 % và thủy sản - nông - lâm chiếm
5,46% trong GDP. Đến năm 2008 tỷ trọng các ng ành trong GDP lần lượt là
74,81%, 23,48% và 1,71%.
13
Biểu 2-3: CƠ CẤU KINH TẾ QUẬN LI ÊN CHIỂU (GĐ 1997-2008)
ĐVT: %
CHỈ TIÊU 1997 2001 2007 2008
Nông-Lâm-Thuỷ sản 5,46 4,76 2,11 1,71
Công nghiệp-XD 68,18 62,22 74,51 74,81
TM-Dịch vụ 26,36 33,03 23,38 23,48
Tổng 100 100 100 100
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu)
Hình 2-1: Cơ cấu kinh tế quận Liên Chiểu
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua trên địa bàn
quận có chuyển biến tích cực, ph ù hợp với xu hướng CNH, HĐH đất n ước
trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhi ên, tỷ trọng ngành dịch vụ có xu hướng giảm
tương đối qua các năm. Trong từng ngành kinh tế cũng có những chuyển biến
tích cực theo hướng kinh doanh hiệu quả, đẩy mạnh xuất khẩu, ph ù hợp với xu
hướng phát triển chung của của th ành phố và của cả nước.
Trong nội bộ ngành nông - lâm - thuỷ sản, đã tăng nhanh tỷ trọng lĩnh
vực thủy sản, phát huy lợi thế kinh tế biển; đối với công nghiệp, tă ng tỷ trọng
của các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, đ ã có nhiều
chuyển biến trong đổi mới công nghệ, sử dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ tiên tiến; đối với dịch vụ, cũng có sự dịch chuyển theo h ướng tăng các
hoạt động thương mại có chất lượng cao, nhưng còn chậm, hoạt động phân
phối hàng hoá ngày càng đa d ạng, nhanh chóng đến tay ng ười tiêu dùng một
cách thuận lợi nhất, kèm theo những phương thức dịch vụ văn minh, l ành
mạnh, nâng cao cả chất l ượng và số lượng.
14
Cơ cấu kinh tế khu vực Nhà nước có xu hướng giảm về tỷ trọng, khu vực
kinh tế ngoài nhà nước tăng lên. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu t ư nước
ngoài cũng tăng nhanh qua các năm.
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ng ành, thành phần sở
hữu phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo c ơ chế thị trường.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn một số vấn đề cần khắc phục,
đó là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch c òn chậm, lĩnh vực dịch vụ ch ưa phát triển
tương xứng với tiềm năng của một quận công nghiệp. Cơ cấu lao động chưa
phù hợp, nguồn nhân lực qua đ ào tạo còn thấp, số lao động chưa có việc làm
hoặc việc làm không ổn định chiếm tỉ lệ cao, đời sống nhân dân ở nhiều v ùng
còn rất khó khăn. Cơ cấu kinh tế biển tăng l ên, nhưng chưa tương x ứng với
tiềm năng kinh tế biển của quận.
Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo của UBND th ành
phố, sự hỗ trợ của các sở, ban, ng ành thành phố, cán bộ, nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp toàn quận đã từng bước khắc phục khó khăn, phấn đấu ho àn
thành các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất, các chỉ ti êu kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh được thành phố giao. Năm 1997, Đại hội đại biểu Đảng bộ
quận lần thứ I xác định c ơ cấu kinh tế của quận trong những năm đến l à: Công
- Nông - TM&DV thì đến Đại hội đại biểu Đảng bộ quận lần thứ III, xác định
phát triển nền kinh tế theo h ướng CN-TTCN giữ vai trò chủ đạo, TM- DV giữ
vị trí quan trọng, nông nghiệp giữ vị trí ổn định, theo c ơ cấu kinh tế: CN&
TTCN - Thương mại& dịch vụ - Nông nghiệp.
2.3. Thực trạng phát triển các ng ành
2.3.1. Nông nghiệp (Nông - lâm - thuỷ sản)
Kinh tế Liên Chiểu có xuất phát điểm với tỷ trọng kinh tế nông nghiệp
chiếm hơn 60%, nên ngành nông nghiệp trong mấy năm qua vẫn giữ vị trí trung
gian quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển
dịch lao động trên địa bàn quận. Cơ cấu ngành nông nghiệp đã có sự chuyển
dịch tích cực, năm 1997 chiếm 5,46% GDP trên địa bàn quận, đến năm 2008
giảm còn 1,71%. Tăng dần tỷ trọng ngành thủy sản, giảm tỷ trọng trồng trọt,
chăn nuôi, định hướng phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường.
GTSX của ngành nông - lâm - thuỷ sản thời gian qua giảm, bình quân
giai đoạn 1997-2008 giảm 0,51%, trong đó, nông nghi ệp giảm 12,46% (Biểu 2-
4). Đất nông nghiệp của quận ng ày càng thu hẹp do quá trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá và chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản. Năm 1997, diện tích đất
nông nghiêp có 1.344,27 ha, nhưng đ ến năm 2007 chỉ còn 676 ha, giảm 668,27
ha.
15
Biểu 2-4: GTSX NGÀNH NÔNG - LÂM - THUỶ SẢN
CHỈ TIÊU ĐVT 1997 2000 2007 2008
Tăng/Giảm
1997-2008
Tổng GTSX (94)
Tỷ đồng
27,5 30,79 18,06
26,00
- 0,51
- Nông nghiệp
Tỷ đồng
23,18 23,93 4,46
5,36 - 12,46
% Nông nghiệp
%
84,29 77,73 24,70 20,61
- Thuỷ sản
Tỷ đồng
4,32 6,86 13,60
20,64 15,29
% Thuỷ sản
%
15,71 22,27
75,30
79,39
(Nguồn: Niêm giám thống kê quận Liên Chiểu)
Năm 2007 đất nông nghiệp tiếp tục giảm xuống, đất nông nghiệp chuyển
sang nuôi tôm là 40ha, m ột số diện tích chuyển sang phát triển đô thị v à công
nghiệp. Sản xuất trên đất nông nghiệp còn lại gặp nhiều khó khăn do không chủ
động nguồn nước. Kinh tế nông nghiệp giảm sút mạnh, một mặt, một số diện
tích chuyển sang phát triển đô thị v à công nghiệp, mặt khác, do ô nhiễm môi
trường, nhất là môi trường nước.
Giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản ngày càng tăng, với tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 1997 - 2008 (theo giá 94) là 15,29%. Tuy nhiên, từ năm 2005
trở lại đây nuôi trồng thuỷ sản có xu h ướng giảm, do diện tích nuôi trồng thuỷ
sản chuyển sang đất đô thị v à môi trường nước bị ô nhiễm. Đã có sự dịch
chuyển đáng kể từ nuôi cá sang nuôi tôm, tuy nhi ên, sản lượng nuôi trồng lại
giảm, nhất là sản lượng tôm.
Sản lượng hải sản khai thác tăng từ năm 2001 trở về tr ước, do hoạt động
đánh bắt xa bờ trên địa bàn quận tăng nhanh. Từ năm 2001 đến nay, c ác
phương tiện đánh bắt trên địa bàn chủ yếu là phương tiện có công suất nhỏ.
Năm 2007, loại phương tiện có công suất dưới 40 CV có 72 phương tiện, chiếm
84,7% tổng số; phương tiện đánh bắt xa bờ chỉ c òn 13 phương tiện (trên 90CV
có 09 phương tiện, dưới 90 CV có 04 ph ương tiện), chiếm 15,3% tổng số, giảm
so với năm 2005 là 16 phương tiện.
Giá trị sản xuất của nông nghiệp giai đoạn 1998 - 2008 (theo giá 94)
giảm bình quân hằng năm 14,02%, trong đó, trồng trọt giảm 11,53%, chăn nuôi
giảm 16,25%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, diện
tích gieo trồng năm 2008 còn 340 ha, trong đó, cây lúa 214 ha, cây màu 41 ha,
cây công nghiệp ngắn ngày là 21 ha, cây thực phẩm là 63 ha. Diện tích đất
nông nghiệp nông nghiệp giảm 1.015 ha so với 1998 . Do vậy, sản lượng lương
thực cây có hạt ngày càng giảm nhưng năng suất tăng. Đất trồng cây hàng năm
khác tập trung chủ yếu ở ph ường Hoà Minh, Hoà Hiệp Nam và Hoà Hiệp Bắc
(197,27 ha chiếm 87,1 %).
16
Biểu 2-5: GTSX CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CHỈ TIÊU ĐVT 1998 2007 2008
Tăng/Giảm
1998-2008 (%)
Tổng (giá 94) Tỷ đồng 24,28
4,46
5,36 - 14,02
- Trồng trọt Tỷ đồng 10,01
3,05
2,94 - 11,53
% Trồng trọt % 41,25
68,38
54,85
- Chăn nuôi Tỷ đồng 14,26
1,41
2,42 - 16,25
% Chăn nuôi % 58,75
31,62
45,15
(Nguồn: Niên giám thống kê quận)
Ngoài cây lương th ực, trên địa bàn quận còn trồng các loại rau, lạc, mía
và các loại cây công nghiệp dài ngày khác. Đất trồng cây lâu năm chiếm 4,86%
diện tích đất nông nghiệp, diện tích n ày tập trung ở phường Hoà Khánh Bắc và
Hoà Khánh Nam (94,2 ha chiếm 78,79%). Phần lớn diện tích đất n ày gắn liền
với đất ở, chủ yếu trồng cây ăn quả.
Số lượng đàn gia súc của quận Liên Chiểu có xu hướng giảm rõ rệt.
Trung bình mỗi năm giai đoạn 199 7 - 2007 thì mỗi năm số lượng đàn trâu giảm
16 con/năm , bò giảm trên 155 con/năm, lợn giảm hơn 960 con/năm, gia cầm
giảm hơn 13,7 ngàn con/năm. Trên đ ịa bàn quận chỉ cho phép phường Hoà
Hiệp Bắc và Hoà Hiệp Nam chăn nuôi gia súc, n ên lượng nuôi giảm xuống
đáng kể trong vài năm gần đây.
Thời gian gần đây, dịch bệnh trên đàn gia súc lan nhanh ảnh hưởng rất
lớn đến các hộ chăn nuôi gia súc - gia cầm trên địa bàn. Cùng với thành phố,
quận đã tổ chức tiêm phòng dịch cho gia súc, gia cầm đạt kết quả tốt, đảm bảo
khống chế được các loại dịch bệnh. Công tác kiểm tra, k iểm soát giết mổ gia
súc, gia cầm được tiến hành thường xuyên. Đồng thời, các trạm kiểm soát gia
súc khi vào thành phố cũng được tăng cường.
Năm 2007, đất lâm nghiệp trên địa bàn quận là 3.818ha, chiếm 48,16%
đất tự nhiên của quận, hầu hết là đất rừng phòng hộ - rừng đặc dụng Hải vân,
rừng kinh tế chiếm tỷ lệ thấp. Rừng ở đây phong phú các t ài nguyên động thực
vật. Mười năm qua thế mạnh về rừng ch ưa được khai thác phát triển du lịch
sinh thái - nghỉ dưỡng, cũng như chưa trồng được những loại cây có giá trị kinh
tế cao.
Trên địa bàn quận Liên Chiểu, không xảy ra tình trạng phá rừng làm suy
giảm diện tích rừng, đặc biệt, đối với rừng tự nhi ên. Các hoạt động khai thác gỗ
trái phép, đốt phá rừng làm nương rẫy hoặc di dân tự do lấn chiếm rừng chỉ
mang tính chất nhỏ lẻ, không ảnh hưởng lớn đến diện tích rừng. Đến năm 2006,
độ che phủ rừng ở Liên Chiểu đạt 42,4%. Hệ động thực vật rừng cũng khá
phong phú, phân bố ở rừng Hải Vân.
17
Trong năm 2007 xảy ra 2 vụ cháy rừng tr ên địa bàn, giảm so với các năm
trước. Diện tích đất được phủ xanh hàng năm lớn, năm 2007 có 88 ha được phủ
xanh. Tuy nhiên, tình hình khai thác, v ận chuyển, mua bán, t àn trữ lâm sản trái
phép vẫn còn diễn ra, tập trung nhiều tại rừng đặc dụng Nam Hải Vân.
* Một số chương trình, dự án phát triển nông - lâm - thuỷ sản:
- Dự án trồng rau an to àn, năm 2007 UBND qu ận tiếp tục đầu tư dự án
trồng rau tại Thanh Vinh, ph ường Hòa Khánh Bắc và Đà Sơn, phường Hòa
Khánh Nam, với qui mô 1ha, vốn ngân sách quận 203.634.000 đồng v à đối ứng
của dân 27.920.000 đồng.
- Chương trình hỗ trợ nuôi ếch thương phẩm, cá tràu lai, sản xuất nấm
sò, UBND quận hỗ trợ 12 triệu đồng mua giống ếch cấp cho 9 hộ, 10 triệu đồng
mua giống cá tràu lai cấp cho 08 hộ và 20 triệu đồng mua vật t ư, hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất nấm sò cho 12 hộ. Hiện nay, các chương trình đầu tư trên đang
trong giai đoạn phát triển.
- Chương trình nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi, trong năm 2007,
UBND quận đầu tư 457 triệu đồng để bê tông hóa tiếp 581 m tuyến kênh Khe
Cừa tại HTX DVSXNN H òa Hiệp. Nhằm phục vụ nước tưới tiêu cho 60 ha đất
nông nghiệp tại cánh đồng Xuân Thiều, ph ường Hòa Hiệp Nam.
Nhận xét: nhìn chung, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi
từng bước mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực góp phần giải quyết việc l àm,
nâng cao đời sống cho các hộ nông dân trong quá trình đô thị hóa.
2.3.2. Công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp của quận Liên Chiểu luôn có giá trị sản xuất tăng cao hàng
năm và đóng góp tỷ trọng lớn vào quy mô kinh tế quận. Trong đó, ngành công
nghiệp chế biến trên địa bàn quận chiếm trên 90% GTSX toàn ngành. Th ời kỳ
đổi mới, các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng rất nhanh, nhất l à khối dân doanh.
Ngành công nghiệp cũng là ngành tiên phong trong quá trình s ắp xếp, sáp nhập,
giải thể và cổ phần hóa. Chính vì vậy, trong giai đoạn 199 7-2007 công nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý giảm dần cả về quy mô v à cơ cấu trong giá trị
sản xuất.
18
Biểu 2-6:
GTSX CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Q. LI ÊN CHIỂU
ĐVT: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU 1997 2000 2007
TĂNG TRƯỞNG
B/Q (%)
97-00 01-07 97-07
Tổng (94) 239,2 959,92 2.564,7 58,91 15,07 26,77
1 Khu vực KT trong
nước(94) 239,2 595,72 1.538,2 35,55 14,51 20,45
- Nhà nước 209,7 531,9 1.002,9 36,38 9,48 16,94
+ Trung ương quản lý 129,8 265,05 1.002,9 26,87 20,94 22,69
+ Thành phố quản lý 79,8 266,86 - 49,54 - -
- KT ngoài quốc doanh 29,5 63,81 535,26 29,33 35,51 33,62
+ Hợp tác xã 3,3 6,46 23,39 25,09 20,18 21,63
+ Doanh nghiệp tư nhân 2,5 8,75 56 51,83 30,37 36,47
+ Cá thể 8,5 7,55 24,22 -3,87 18,12 11,04
+ Hỗn hợp 15,1 41,06 431,65 39,58 39,95 39,84
2 Khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
… 364,2 1.026,5 15,95
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Liên Chiểu)
GTSX của khu vực kinh tế trong n ước chiếm tỷ trọng lớn v à có xu
hướng giảm, GTSX của khu vực kinh tế có vốn đầu t ư nước ngoài tăng qua các
năm. Đây là do quá trình quan hệ hợp tác quốc tế ng ày càng mạnh, làm cho đầu
tư nước ngoài vào quận ngày càng lớn.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 200 7 tăng gấp
10,72 lần so với năm 1997. Tốc độ tăng b ình quân qua các n ăm là 26,77%,
trong đó, phần thuộc quận quản lý tăng tr ưởng bình quân năm 33,62%, trung
ương quản lý cũng có tốc độ tăng tr ưởng cao, bình quân giai đoạn 1997 - 2007
là 22,69%/năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong GTSXCN của quận. Ngược lại,
GTSXCN do thành ph ố quản lý lại có mức độ tăng tr ưởng chậm trong cả thời
kỳ. Một số ngành sản xuất có tốc độ tăng tr ưởng cao trong thời gian qua l à
ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại, sản xuất b àn ghế, giường, tủ, sản xuất gỗ
và lâm sản,…
19
Biểu 2-7: GTSXCN NGOÀI QU ỐC DOANH CÁC QU ẬN (HUYỆN)
ĐVT: Tỷ đồng
2002 2003 2004 2005 2006
Tăng
BQ (%)
Tổng số (94) 893,47 1.046,81 1.216,62 1.424,60 1.534,89 14,49
Hải Châu 257,07 274,53 320,12 346,81 365,10 9,17
Thanh Khê 300,20 338,44 368,76 415,63 400,21 7,45
Sơn Trà 75,99 85,93 88,89 104,26 142,88 17,10
Ngũ Hành Sơn 73,22 86,59 103,03 105,01 106,64 9,86
Liên Chiểu 122,14 175,79 210,12 288,51 342,35 29,39
Cẩm Lệ 35,50 102,50
Hoà Vang 64,85 85,53 125,70 128,89 75,23 3,78
(Nguồn: Niêm giám thống kế các quận huyện)
So sánh với các quận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thì tốc độ tăng
trưởng bình quân GTSXCN ngoài qu ốc doanh của quận Liên Chiểu trong giai
đoạn 2002 - 2006 là cao nhất (đạt 29,39%/năm) v à tăng đều qua các năm.
Chứng tỏ quận đang tr ên đà phát triển nhanh và ổn định trong thời gian gần
đây. Đó là nhờ quận Liên Chiểu có chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nh à đầu tư về thuê đất, cải cách thủ tục h ành
chính,…
GTSX của một số ngành công nghiệp chủ yếu, hầu hết các ngành công
nghiệp đều có tốc độ tăng GTSX khá cao (tr ên 16%/năm), chỉ có một vài ngành
là giảm nhưng không đáng kể và chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều n ày chứng tỏ,
quá trình sản xuất công nghiệp tr ên địa bàn quận Liên Chiểu đang trên đà tăng
tốc. Trong đó, ngành có GTSX lớn là ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim
loại, SX sản phẩm từ kim loại, SX gi ường - tủ - bàn ghế, SX sản phẩm đồ
uống, SX kim loại,…Tuy vậy, cần phải tập trung đẩy mạnh phát triển công
nghiệp trên địa bàn quận một cách mạnh mẽ h ơn nữa cho tương xứng với tiềm
năng kinh tế của quận và đạt mục tiêu là trung tâm công nghi ệp của thành phố.
Số lượng cơ sở sản xuất và số lao động, số lượng các cơ sở sản xuất dân
doanh do quận quản lý qua các năm tăng l ên, nhất là khu vực kinh tế hỗn hợp,
cá thể. Năm 2007, có 529 cơ sở tăng 265 cơ sở so với năm 1997. Vốn đầu t ư
của các cơ sở sản xuất dân doanh cũng tăng l ên, trung bình mỗi năm tăng
43,84%. Nguồn vốn tăng mạnh nhất l à ở khu vực kinh tế hỗn hợp v à kinh tế tư
nhân. Tuy vậy, vốn đầu tư vào các loại hình kinh tế còn ở quy mô nhỏ, nên
chưa thúc đẩy tăng quy mô sản xuất công nghiệp dân doanh tr ên địa bàn.
Trong thời gian qua, ngành CN - TTCN trên địa bàn quận đã góp phần
giải quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận, thành