37
Phần thứ ba
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN K INH TẾ - XÃ HỘI
QUẬN LIÊN CHIỂU ĐẾN NĂM 2020
3.1. Các yếu tố quốc tế và trong nước tác động đến quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH quận Liên Chiểu
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và những tác động
Trên phạm vi thế giới, quá trình toàn cầu hóa và xu thế chuyển sang kinh
tế tri thức được đẩy mạnh, đạt tốc độ nhanh h ơn, với trình độ, chất lượng cao
hơn, lôi cuốn hầu hết các quốc gia. Hệ thống phân công lao động quốc tế đ ược
tổ chức và vận hành theo một nguyên lý mới là “chuỗi giá trị gia tăng to àn
cầu”. Chúng đẩy nhanh các quá tr ình liên kết - hội nhập và làm sâu sắc hơn tính
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, khu vực. Thể chế kinh tế to àn cầu, khu
vực và quốc gia đều nhất loạt điều chỉnh một cách to àn diện, sâu sắc theo tiến
trình này. Quốc gia nào có năng lực hội nhập và phát triển vượt lên, sẽ có vai
trò nổi bật trong hệ thống kinh tế to àn cầu. Nói cách khác, thế giới đang phát
triển rất khác so với giai đoạn tr ước. Nó mở ra khả năng hoán đổi vị trí v à
tương quan sức mạnh giữa các quốc gia, khu vực. Trong phạm vi khu vực châu
Á - Thái Bình Dương, quá trình tăng trưởng đã phục hồi sau cuộc khủng hoảng
1997-1998 và tiếp tục là khu vực phát triển năng động về kinh tế.
Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại làm cho các nước kém phát triển
hơn phải chịu sức ép cạnh tranh của h àng hóa nước ngoài được tự do tràn vào
thị trường trong nước. Từ đó, tạo sức ép buộc các n ước điều chỉnh lại cơ cấu
ngành và cấu trúc lại ngành nghề công nghiệp. Các n ước công nghiệp phát
triển, tăng nhanh công nghi ệp sản xuất tư liệu sản xuất, đặc biệt, l à công nghiệp
điện tử, viễn thông, công ng hệ thông tin nhằm khống chế các ng ành kinh tế dựa
trên công nghệ cao. Các nước đang phát triển, tăng nhanh các ng ành công
nghiệp chế tạo, nhất là các ngành sản xuất sản phẩm trung gian.
Từ đó, diễn ra một làn sóng dịch chuyển các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, có hàm lượng khoa học, công nghệ của sản phẩm h àng hoá,
dịch vụ không cao và đặc biệt, khả năng gây ô nhiểm môi trường lớn... từ các
nước phát triển sang các nước chậm phát triển h ơn. Xu thế này, sẽ là thách thức
đối với Liên Chiểu, đòi hỏi phải phối hợp với các ng ành của thành phố quản lý,
điều hành sáng suốt, quyết định đúng đắn nhằm ngăn ngừa tình trạng nhập
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình đầu tư của nhà đầu
tư.
38
Đồng thời, đây cũng là cơ hội để Liên Chiểu thực hiện quá trình chuyển
đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp theo h ướng nâng cao hiệu quả, khả n ăng cạnh
tranh và thực hiện chương trình “công nghệ xanh”. Vì vậy, quận Liên Chiểu
cần có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý v à hài hoà giữa ba mặt kinh tế - xã hội - môi
trường trong quá trình phát triển.
3.1.2. Bối cảnh trong nước và những yếu tố nội sinh
Nền kinh tế nước ta đang thực sự hội nhập quốc tế sâu rộng. Thực hiện
các cam kết hội nhập, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh quá tr ình đổi mới hệ thống
thể chế và kết cấu bên trong, tạo cơ sở để áp dụng, thực hiện đầy đủ các luật lệ
và nguyên tắc quốc tế. Việt Nam khẳng định vị thế quốc tế mới của m ình, trở
thành một địa chỉ đầu tư và hợp tác phát triển đáng tin cậy tr ên thế giới. Đây là
tiền đề quan trọng để Liên Chiểu sẽ là điểm đến của các nhà đầu tư trong thời
kỳ mới.
Các tuyến đường nối từ Đông sang Tây v à đường xuyên Á, đã tạo tiền đề
hình thành hành lang kinh t ế Đông-Tây và Liên Chiểu cùng với thành phố Đà
Nẵng trở thành một trong những cửa ng õ quan trọng. Hành lang Đông-Tây tác
động đến Liên Chiểu về các mặt, thúc đẩy phát triển giao thông vận tải, xây
dựng kết cấu hạ tầng, tạo chuỗi li ên kết phát triển du lịch, phát triển th ương mại
và một số ngành dịch vụ.
Trong giai đoạn tới Đà Nẵng nói chung và Liên Chiểu nói riêng, có
những nguồn sức mạnh, những lực l ượng to lớn hơn cùng với các phương pháp
và cơ chế sử dụng các nguồn lực hiệu quả h ơn so với giai đoạn trước. Đó là,
- Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ - kỹ thuật được
nâng cao một bước quan trọng;
- Tiềm lực tài chính và khả năng huy động vốn b ên ngoài mở rộng;
- Sức mạnh của lực lượng doanh nghiệp tr ên địa bàn Liên Chiểu tăng
mạnh. Khu vực doanh nghiệp FDI phát triển mạnh cả về lượng lẫn về chất.
Hiệu quả của khu vực DNNN cũng đ ược cải thiện căn bản.
- Nguồn nhân lực (cả ở khu vực sản xuất v à quản lý Nhà nước) được
nâng cấp một bước quan trọng về chất l ượng. Nguồn lực phát triển quan trọng
nhất là trí tuệ con người trở thành sự lựa chọn ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch
phát triển của Liên Chiểu.
Đặc biệt, trải qua h ơn 20 năm tổ chức, lãnh đạo quá trình đổi mới, trong
xu thế mở cửa phát triển của đất nước, năng lực tổ chức, l ãnh đạo, điều hành
của các cấp lãnh đạo Đảng và Chính quyền các cấp ở Liên Chiểu đã được nâng
cao đáng kể. Xu thế nâng cao năng lực n ày đang được đẩy mạnh. Hệ thống
39
chính trị tiếp tục được đổi mới với nội dung chính l à đổi mới phương thức lãnh
đạo, tăng cường năng lực và nâng cao sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao năng l ực điều hành của Chính quyền quận, ph ường;
mở rộng sự tham gia của các đo àn thể và các tầng lớp nhân dân vào quá trình
hoạch định chủ trương, kế hoạch, chương trình phát triển của địa phương.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, định h ướng
chiến lược phát triển của cả n ước, của thành phố Đà Nẵng là phát triển bền
vững. Với trọng tâm, phấn đấu đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự gi àu có về
tinh thần, văn hoá, sự bình đẳng của các công dân, sự đồng thuận của xã hội, sự
hài hoà giữa con người và tự nhiên. Kết hợp thống nhất ba trụ cột kinh tế - xã
hội - môi trường, hướng tới mục tiêu trung tâm là phát tri ển con người. Từ đó,
đặt ra những mục ti êu, yêu cầu mới và cũng bao hàm những thách thức mới;
đồng thời, xác lập những điều kiện v à cơ hội mới thúc đẩy quá tr ình phát triển
của Liên Chiểu.
3.2.Quan điểm, chức năng phát triển kinh tế-xã hội quận Liên Chiểu đến
năm 2020
3.2.1. Quan điểm phát triển
a/ Tăng trưởng kinh tế tăng tr ưởng nhanh - hiệu quả - bền vững
Tiếp tục xây dựng, phát triển kinh tế quận Li ên Chiểu với tốc độ nhanh,
ổn định, hiệu quả theo định h ướng thị trường, cạnh tranh quốc tế v à hội nhập
kinh tế quốc tế. Chuyển dịch c ơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của th ành phố Đà Nẵng và vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
Phát triển kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu đặt trong mối quan hệ,
hợp tác chặt chẽ với các địa ph ương khác, với các khu kinh tế của các tỉnh lân
cận.
Tranh thủ cơ hội có được từ hội nhập, hạn chế những thách thức ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận. Thực hiện chủ tr ương
quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với tất cả các nước, vùng lãnh thổ không phân
biệt chế độ chính trị. Thực hiện nguy ên tắc hợp tác cùng có lợi.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với quốc ph òng-an ninh, củng cố
hệ thống chính trị, xây dựng nền h ành chính vững mạnh, ổn định và hiệu quả.
b/ Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ v à công bằng xã hội.
Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với giải quyết các vấn đề x ã hội, công
bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái. Không l àm tổn
hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên, môi trường, các di tích văn hoá, lịch sử
của quận. Đối với hoạt động khai thác t ài nguyên thiên nhiên, thực hiện phương
40
châm vừa khai thác, vừa tái tạo. Không khai thác một cách bừa b ãi để tránh
lãng phí tài nguyên và gây ô nhi ễm môi trường.
Xem con người là trung tâm của phát triển bền vững. Từ đó, tập trung
đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề lao động, việc l àm, xoá đói giảm
nghèo, giảm khoảng cách thu nhập v à giàu, nghèo trong xã h ội; khoảng cách về
thu nhập, đời sống giữa những ng ười làm nông nghiệp với công nghiệp và dịch
vụ, nhất là trên những địa bàn của quận có kinh tế còn chậm phát triển.
c/ Phát triển kinh tế-xã hội gắn với trật tự, an to àn xã hội và quốc
phòng an ninh.
Cần có sự kết hợp một cách chặc chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ vững
an ninh quốc phòng, vì nếu, an ninh quốc phòng không được đảm bảo thì
không thể phát triển kinh tế được. Bên cạnh công tác đảm bảo an ninh quốc
phòng, cũng phải đảm bảo công tác giữ vững trật tự an to àn xã hội. Cần phải
xây dựng một xã hội có kỷ cương, có trật tự thì mới thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đấu tranh xoá bỏ các tệ nạn x ã hội xãy ra trên địa bàn.
3.2.2. Chức năng cơ bản của quận Liên Chiểu:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế x ã hội quận Liên Chiểu đến năm
2020 hướng tới các chức năng sau:
- Quận Liên Chiểu đến năm 2020 trở th ành trung tâm công nghiệp của
thành phố Đà Nẵng, đồng thời, khu vực phát triển công nghiệp của miền Trung
và có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng ngành công nghiệp của cả nước, góp
phần thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của thành phố Đà Nẵng xứng đáng
là đầu tàu kinh tế của khu vực vùng Trung Bộ - Tây Nguyên.
- Là vùng ven biển, nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế biển bền vững
của thành phố Đà Nẵng. Phát triển kinh tế biển theo h ướng bảo tồn môi trường
sinh thái, môi trường thiên nhiên, phát tri ển du lịch theo hướng kết hợp sông -
núi - biển.
- Phát triển thành quận công nghiệp - đô thị, góp phần xây dựng thành
phố Đà Nẵng văn minh, hiện đại, giải quyết nhu cầu dân sinh tại chổ, cũng nh ư
đáp ứng nhu cầu phát triển dân sinh của th ành phố.
3.3. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 của quận Liên Chiểu:
3.3.1. Phương hướng điều chỉnh quy hoạch đến năm 2010
a/ Dự báo tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010
GDP của quận Liên Chiểu ước thực hiện năm 2008 là 972,00 tỷ đồng
(giá94), tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn 1997 -2008 là 12,70%/năm.
41
GDP/người năm 2008 là 15,53 triệu đồng (giá HH). Cơ cấu kinh tế của quận
chủ yếu là công nghiệp chiếm 74,81%, sau đó là ngành thương m ại - dịch vụ
chiếm 23,48% và ngành nông nghi ệp chiếm 1,71%. Với chủ trương xây dựng
quận trở thành trung tâm công nghiệp của thành phố, công nghiệp trên địa bàn
quận luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quy mô của nền kinh tế, đến th ương
mại - dịch vụ, giảm mạnh tỷ trọng ngành nông nghiệp, phát huy hơn nữa vai trò
của ngành thương mại - dịch vụ trong nền kinh tế.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội quận Liên Chiểu giai đoạn
2009-2010 từ 14 - 15%/năm. GDP của quận đến năm 2010 khoảng tr ên 1.250
tỷ đồng (giá 94).
Cơ cấu kinh tế của quận đến năm 2010 l à công nghiệp 74,66%, thương
mại - dịch vụ là 24,21%, nông nghiệp là 1,13%, .
GDP bình quân đầu người đến năm 2010 là 21,45 triệu đồng (giá hh).
Biểu 3-1:
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2009 – 2010
CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008 2010
TĂNG
TRƯỞNG BQ
(%)
08-10 09-10
1. Dân số Người 95.088 100.050 107.143 4,06 3,48
2. GDP (94) Tỷ.đồng 854,00 972,00 1.267,65 14,07 14,20
- Nông, lâm, ngư " 22,90 20,50 19,29 -5,56 -3,00
- Công nghiệp - XD " 623,90 706,50 926,24 14,08 14,50
- Dịch vụ " 207,20 245,00 322,12 15,84 14,66
3. Cơ cấu kinh tế % % 100,00 100,00 100,00
- Nông, lâm, ngư " 2,11 1,71 1,13
- Công nghiệp - XD " 74,51 74,81 74,66
- Dịch vụ " 23,38 23,48 24,21
4. GDP/người (giá hh) Tr.đồng 13,93 15,53 21,45
5. Giá trị sản xuất(94) Tỷ.đồng
- Nông, lâm, ngư " 18,05 26,00 24,10 10,11 -3,72
- Công nghiệp - XD " 2.564,74 3.128,98 4.356,79 19,32 18,00
+Quận quản lý " 535,26 672,28 1.060,51 25,60 25,60
6.Tổng mức bán lẻ
HH&DV (ngoài QD) Tỷ.đồng 1.257,45 1.670,10 2.762,61 30,00 28,61
7. Kim ngạch xuất
khẩu (dân doanh)
1000
USD 1.100,00 2.196,75 3.712,50 50,00 30,00
42
b/ Phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2010.
* Công nghiệp - xây dựng: Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp bình quân 02 năm 2009-2010 dự kiến đạt 14,5%/năm, đóng góp
khoảng 74,66% trong GDP toàn qu ận. Ước tính GTSX công nghiệp tăng bình
quân (gđ 2009-2010) 18,0%. Trong đó, GTSX qu ận quản lý tăng 25,6%/năm,
chiếm 24,36% GTSX toàn qu ận. Hướng phát triển công nghiệp của quận l à:
- Phát triển công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguy ên liệu, ưu tiên
phát triển công nghiệp công nghệ cao, các ng ành sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện các khu công nghiệp Li ên Chiểu, Hòa Khánh, từng bước hoàn thành
cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Ph ước Lý và kêu gọi các nhà đầu tư đến với
cụm công nghiệp này.
- Phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghệ thân thiện với môi
trường, công nghiệp lắp ráp ô tô phù hợp với điều kiện của quận Li ên Chiểu, đảm
bảo xử lý vấn đề môi trường.
- Ngoài ra, quận còn đẩy mạnh phát triển một số ng ành công nghiệp phụ trợ
như dệt may, da giày, điện - điện tử,…để đảm bảo cho quá tr ình phát triển một cách
bền vững.
- Khôi phục và phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống ở địa phương.
* Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Trong giai đoạn này cần phát triển các ngành dịch vụ phục vụ công nghiệp
như dịch vụ ngân hàng, tài chính, dịch vụ văn phòng, bảo hiểm, tư vấn,…Bình quân
tăng trưởng của khối ngành thương mại - dịch vụ quận Liên Chiểu giai đoạn 2009-
2010 là 14,66%/năm. Tỷ trọng GDP của khối ngành này đến năm 2010 khoảng
24,21% GDP.
- Thương mại: hoàn thiện các chợ, các đại lý bán lẻ hàng hoá trên địa bàn.
Nâng cao doanh thu của các chợ, hình thành chợ đầu mối để làm trung tâm chu
chuyển hàng hoá. Bước đầu quy hoạch các trung tâm mua sắm, si êu thị,…để đáp
ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân.
- Xuất khẩu: dự kiến tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu do quận quản lý bình
quân có khả năng đạt trên 30%/năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2010 trên 3.700.000
USD.
- Du lịch: với tài nguyên du lịch phong phú, nằm gần ba trung tâm du
lịch lớn của quốc gia là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ S ơn. Mục
tiêu phát triển du lịch của quận l à thu hút nhiều khách quốc tế và trong nước,
kéo dài thời gian lưu trú của khách. Mở rộng các loại h ình du lịch, các tour,
43
tuyến và liên kết chặt chẽ với các điểm du lịch. Phát triển dịch vụ phục vụ du
lịch như khách sạn, nhà hàng, vận tải khách, sản xuất h àng lưu niệm, hướng
dẫn du lịch,…
- Dịch vụ vận tải: với tác động của việc gia nhập WTO v à sự hình thành
vành đai kinh tế Đông - Tây, nhu cầu vận tải trên các lĩnh vực đều tăng cao.
Trên địa bàn quận có cảng nước sâu, có đường liên tỉnh Bắc Nam và có bến xe
liên tỉnh thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ vận tải. V ì vậy, cần đầu tư
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ vận tải trong thời gian đến.
- Các ngành tài chính - ngân hàng: huy động và phân bổ hợp lý các
nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục ti êu phát triển kinh tế - xã hội. Tạo
lập và phát huy các công c ụ, sản phẩm dịch vụ t ài chính - ngân hàng để đảm
bảo nguồn vốn cho phát tri ển.
- Ngành công nghệ thông tin: tiếp tục phát triển h ơn nữa ngành công
nghệ thông tin, tin học hoá một cách to àn diện hơn nữa trong quản lý hành
chính, khai thác tối đa những lợi thế của công nghệ thông tin.
* Thủy sản - nông - lâm: tốc độ tăng trưởng bình quân 02 năm 2009 - 2010
dự kiến giảm 3%/năm. Quận Li ên Chiểu có bờ biển dài, có sông ngòi và các khu
vực ao hồ thuận lợi cho đánh bắt v à nuôi trồng thuỷ - hải sản. Vì vậy, trong thời
gian đến cần đẩy mạnh nuôi trồng v à đánh bắt thuỷ - hải sản một cách hợp lý v à
hiệu quả hơn nữa. Về nông nghiệp thì từng bước hình thành nền nông nghiệp đô thị.
Tiếp tục tăng diện tích che phủ của rừng trong thời gian đến để đảm bảo cho môi
trường ngày càng tốt hơn và khai thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của quận. Phát
triển những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, những sản phẩm có chất l ượng cao để
phục vụ cho nhu cầu của quận v à thành phố.
Phát triển nông nghiệp phải gắn liền với công nghiệp chế biến l ương thực,
thực phẩm để đảm bảo tiêu thụ nông sản phẩm cho nông dân. Tăng c ường cơ sở
vật chất cho nông nghiệp nhất l à hệ thống thuỷ lợi, hệ thống dịch vụ nông nghiệp.
Từng bước hạn chế ảnh hưởng của thiên tai như bão, lũ, ngập úng, nhiễm mặn đến
sản xuất nông nghiệp.
* Các lĩnh vực xã hội
- Dự báo đến năm 2010 dân số của quận khoảng 1 07 nghìn người, với
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2009 - 2010 là 3,5%/năm. Trong đó, tốc độ
tăng tự nhiên dân số khoảng 1,32%. Đời sống của nhân dân trên địa bàn quận
ngày càng tăng.
44
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng hóa loại h ình đào
tạo và đẩy mạnh công tác x ã hội hóa trong giáo dục v à đào tạo. Đến năm 2010,
trên địa bàn có 41 cơ sở giáo dục - đào tạo, đào tạo cho khoảng trên 20.000 học
sinh. Trong đó, có 15 trư ờng mầm non, 14 trường tiểu học, 7 trường trung học
cơ sở và 1 trường phổ thông cơ sở (thuộc đại học sư phạm), 3 trường trung học
phổ thông, 1 trung tâm giáo dục th ường xuyên - hướng nghiệp.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh theo h ướng hiện đại,
đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
- Phát triển văn hoá thông tin nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân.
- Tập trung nhiều giải pháp nâng cao chất l ượng cuộc sống cho trẻ e m,
có đầy đủ về thể lực, trí lực, đáp ứng y êu cầu phát triển của thế kỷ XXI. Trong
đó, ưu tiên chăm sóc s ức khoẻ dinh dưỡng, giáo dục cho trẻ em.
- Thực hiện tốt công tác xoá đói giảm ngh èo, tạo điều kiện về vốn, về c ơ
sở vật chất để giúp đỡ các hộ ngh èo trên địa bàn quận thoát nghèo.
- Đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại
dâm,…xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh.
3.3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Phát triển quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công nghi ệp của thành
phố Đà Nẵng và vùng Trung Bộ - Tây Nguyên. Là địa phương có tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nhanh, phù hợp với chủ trương của thành phố và của
cả nước.
Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, thúc đẩ y phát triển
kinh tế ở tốc độ cao, ổn đị nh, bền vững. Tạo chuyển biến mọi mặt về kinh tế,
văn hoá xã hội, từng bước nâng cao đời sống cho ng ười lao động. Giữ vững ổn
định về chính trị, trật tự an to àn xã hội. Tập trung giải qu yết các vấn đề xã hội
bức xúc. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Xây dựng quận
xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội và khoa học - kỹ thuật của
thành phố. Đồng thời, góp phần vào quá trình xây dựng thành phố trở thành
một trong những trung tâm th ương mại, dịch vụ, du lịch của cả n ước. Tạo bước
đột phá, xây dựng quận đến năm 20 20 cơ bản trở thành đô thị có hệ thống kết
cấu hạ tầng tiên tiến và thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đối với công nghiệp, tập trung phát triển những ng ành công nghiệp mũi
nhọn làm đầu tàu phát triển công nghiệp của quận. Phát triển những ng ành
công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, có giá trị gia tăng lớn. Ưu tiên các dự án
45
phát triển công nghệ sạch, công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi
trường.
Đối với thương mại - dịch vụ, phát triển theo hướng nâng cao chất l ượng
dịch vụ. Chú trọng phát triển dịch vụ vận tải, du lịch, các dịch vụ phục vụ phát
triển công nghiệp và đô thị. Tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực để phát hu y
các ngành công ngh ệ thông tin, điện tử, dịch vụ cao cấp làm đòn bảy thúc đẩy
các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Đối với nông nghiệp, phát triển nông - lâm - thuỷ sản theo hướng bền
vững, nâng cao năng suất, chất l ượng và hiệu quả. Phát triển tiềm năng kinh tế
biển của quận. Thực hiện một nền nông nghiệp đô thị hướng tới sản xuất sản
phẩm sạch.
3.4. Luận chứng khả năng phát triển v à các phương án lựa chọn
Đối với Quận Liên Chiểu, để đảm bảo cho quá tr ình phát triển bền vững
và ổn định trong thời gian đến th ì cần có nhiều phương án để lựa chọn cho sự
phát triển, từ đó đảm bảo được tính khách quan khi thực hiện qu y hoạch phát
triển. Sau đây là một số phương án để lựa chọn:
3.4.1. Phương án I
Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận trong thời gian qua, Quận
Liên Chiểu cần tiếp tục đầu t ư phát triển kinh tế quận cho t ương xứng với tiềm
năng phát triển. Thực hiện đầu t ư hiệu quả, có trọng điểm nhằm đảm bảo cho
quá trình phát triển ổn định và bền vững. Phương án thứ I được xây dựng trên
cơ sở các nhân tố trong nền kinh tế phát triển b ình thường, và ổn định theo thời
gian.
Về tăng trưởng kinh tế, theo phương án này th ì tăng trưởng kinh tế bình
quân một năm giai đoạn 2011 -2020 khoảng 14 - 15%/năm. Trong đó, ước tính
giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 14,5%, giai đoạn 2016-2020 tăng 14,0%.
Đây là phương án phát tri ển kinh tế bền vững, ổn định, các yếu tố ảnh h ưởng
đến quá trình tăng trưởng kinh tế của quận chỉ tác động ở mức b ình thường.
Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế có liên quan mật thiết đến tăng trưởng
kinh tế, tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng thời, cũng chuyển dịch the o cơ cấu
kinh tế hợp lý. Do quận là trung tâm công nghi ệp của Thành phố Đà Nẵng nên
cơ cấu của công nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn so với ng ành dịch vụ và nông
nghiệp. Đến năm 2020, c ơ cấu kinh tế quận chuyển dịch theo h ướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Cụ thể: công nghiệp 72,74%, dịch vụ 27,01%
và nông nghiệp 0,25%.
46
Kết quả dự báo đến năm 2020 th ì GDP/người là 107,3 triệu đồng (giá
HH). Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân cả giai đoạn là
14,82%/năm, ước tính giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 trên 17.000 tỷ
đồng.
Biểu 3-2:
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THEO PHƯƠNG ÁN I
CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2015 2020
TĂNG TRƯỞNG
BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Dân số Người 107.143 129.836 154.793 3,92 3,58 3,75
2. GDP (94) Tỷ.đ 1.267,65 2.494,74 4.803,42 14,50 14,00 14,25
- Nông, lâm, ngư " 19,29 17,44 16,58 -2,00 -1,00 -1,50
- Công nghiệp - XD " 926,24 1.846,85 3.555,96 14,80 14,00 14,40
- Dịch vụ " 322,12 630,45 1.230,88 14,37 14,32 14,35
3. Cơ cấu kinh tế % % 100,00 100,00 100,00
- Nông, lâm, ngư " 1,13 0,51 0,25
- Công nghiệp - XD " 74,66 74,16 72,74
- Dịch vụ " 24,21 25,33 27,01
4. GDP/người(giá hh) Tr.đ 21,45 47,55 107,28
5. Nhu cầu vốn
đầu tư (5 năm) Tỷ.đ 6.326,84 17.244,9 41.259,5 22,21 19,06 20,62
6. Giá trị sản
xuất(94) Tỷ.đ
- Nông, lâm, ngư " 24,10 21,93 22,11 -1,87 0,16 -0,86
- Công nghiệp - XD " 4.356,79 8.794,54 17.346,2 15,08 14,55 14,82
+Quận quản lý " 1.060,51 2.750,69 6.564,12 21,00 19,00 20,00
7. Tổng mức bán lẻ
HH&DV (ngoài QD) "
2.762,61 8.430,8 27.310,0 25,00 26,50 25,75
8. Kim ngạch xuất
khẩu (dân doanh)
1000
USD
3.712,50 11.790,2 40.510,6 26,00 28,00 27,00
3.4.2. Phương án II
Phương án II được xây dựng trên trên cơ sở những giả thiết nh ư phương
án I, nhưng được xây dựng trên cơ sở xem xét những tác động tích cực của hội
nhập kinh tế quốc tế, to àn cầu hoá, các điều kiện sản xuất hết sức thuận lợi. Từ
đó làm cho tăng trưởng kinh tế nhanh qua các năm.
Về tăng trưởng kinh tế, nhịp độ tăng trưởng kinh tế của cả giai đoạn
2010-2020 theo phương án này khoảng 15-16%/năm, trong đó, giai đo ạn đầu
khoảng 15,5% và giai đoạn sau khoảng 15,1%. Đây là phương án phát tri ển
kinh tế cao, chuyển dịch c ơ cấu kinh tế mạnh.
47
Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế đến năm 2020 của quậ n là: công nghiệp
72,39%, thương mại dịch vụ 27,39% và nông nghiệp 0,22%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực trong cả giai đoạn , cơ cấu kinh tế trong lĩnh
vực dịch vụ tăng nhẹ, công nghiệp ổn định v à nông nghiệp giảm.
Kết quả dự báo đến năm 202 0 thì giá trị sản xuất công nghiệp trên
18.900 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu khoảng trên 47.000 nghìn USD. GDP
bình quân đầu người là 117,6 triệu đồng (giá HH).
Biểu 3-3:
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TI ÊU PHÁT TRIỂN THEO PHƯƠNG ÁN II
CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2015 2020
TĂNG TRƯỞNG
BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Dân số Người 107.143 129.836 154.793 3,92 3,58 3,75
2. GDP (94) Tỷ.đ 1.267,65 2.605,60 5.263,63 15,50 15,10 15,30
- Nông, lâm, ngư " 19,29 16,99 15,76 -2,50 -1,50 -2,00
- Công nghiệp - XD " 926,24 1.928,71 3.879,32 15,80 15,00 15,40
- Dịch vụ " 322,12 659,90 1.368,55 15,42 15,71 15,56
3. Cơ cấu kinh tế % % 100 100 100
- Nông, lâm, ngư " 1,13 0,48 0,22
- Công nghiệp - XD " 74,66 74,15 72,39
- Dịch vụ " 24,21 25,38 27,39
4. GDP/người(giá hh) Tr.đ 21,45 49,67 117,60 18,28 18,81 18,55
5. Nhu cầu vốn
đầu tư (5 năm) Tỷ.đ 6.326,84 18.471,3 46.505,2 23,90 20,28 22,08
6. Giá trị sản
xuất(94) Tỷ.đ
- Nông, lâm, ngư " 24,10 21,38 21,01 -2,37 -0,35 -1,36
- Công nghiệp - XD " 4.356,79 9.184,31 18.923,5 16,08 15,56 15,82
+Quận quản lý " 1.060,51 2.866,25 7.132,14 22,00 20,00 21,00
7.Tổng mức bán lẻ
HH&DV (ngoài QD) Tỷ.đ 2.762,61 8.773,48 29.561,3 26,00 27,50 26,75
8. Kim ngạch xuất
khẩu (dân doanh)
1000
USD 3.712,50 12.756,1 47.362,3 28,00 30,00 29,00
3.4.3. Phương án III
Phương án III cũng được xây dựng trên cơ sở các giả thiết của ph ương
án I, tuy nhiên, phương án nà y được xem xét trên cơ sở các điều kiện bên ngoài
lẫn bên trong ít thuận lợi cho sự phát triển kin h tế của quận trong giai đoạn
2011 - 2020.
48
Về tăng trưởng kinh tế, nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của cả gia
đoạn 2011 - 2020 khoảng từ 12-13%/năm. Trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng
trưởng bình quân khoảng 13,0%, giai đoạn 2016-2020 khoảng 12,8%. Nhịp độ
tăng trưởng GDP của ngành công nghiệp 13,25% và ngành dịch vụ
12,38%/năm, nông - lâm - ngư giảm 1%.
Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế của quận đến năm 2020 th ì công nghiệp
chiếm 74,13%, thương mại - dịch vụ là 25,57%, nông nghiệp chiếm 0,3%. Do
điều kiện phát triển kinh tế không thuận lợi n ên cơ cấu kinh tế theo phương án
này ít cân đối, chuyển dịch còn chậm. Bên cạnh đó, trong thời gian tới thì điều
kiện bên ngoài lẫn bên trong điều có phần thuận lợi. V ì vậy, đây là phương án
có mức độ khả thi rất thấp.
Kết quả dự báo đến năm 2020 , GDP bình quân đầu người khoảng 95
triệu đồng (giá HH). Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 khoảng 34.000 tỷ
đồng, tăng bình quân cả giai đoạn khoảng 25%/năm. GTSX công nghiệp tăng
bình quân cả giai đoạn khoảng 13,66%/năm.
Biểu 3-4:
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TI ÊU PHÁT TRIỂN THEO PHƯƠNG ÁN III
CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2015 2020
TĂNG TRƯỞNG
BQ (%)
2011-
2015
2016-
2020
2011-
2020
1. Dân số Người 107.143 129.836 154.793 3,92 3,58 3,75
2. GDP (94) Tỷ.đ 1.267,65 2.335,56 4.265,17 13,00 12,80 12,90
- Nông, lâm, ngư " 19,29 17,88 17,44 -1,50 -0,50 -1,00
- Công nghiệp - XD " 926,24 1.744,63 3.214,36 13,50 13,00 13,25
- Dịch vụ " 322,12 573,05 1.033,37 12,21 12,52 12,36
3. Cơ cấu kinh tế % % 100,00 100,00 100,00
- Nông, lâm, ngư " 1,13 0,56 0,30
- Công nghiệp - XD " 74,66 74,85 74,13
- Dịch vụ " 24,21 24,59 25,57
4.GDP/người (giá hh) Tr.đ 21,45 44,51 95,15
5. Nhu cầu vốn
đầu tư (5 năm) Tỷ.đ 6.326,84 15.477,3 35.359,8 19,59 17,97 18,78
6.Giá trị sản xuất(94)
- Nông, lâm, ngư " 24,10 22,50 23,26 -1,37 0,67 -0,36
- Công nghiệp - XD " 4.356,79 8.307,74 15.679,8 13,78 13,55 13,66
+Quận quản lý " 1.060,51 2.530,75 5.548,54 19,00 17,00 18,00
7.Tổng mức bán lẻ
HH&DV (ngoài QD)
Tỷ.đ
2.762,61 7.777,6 23.264,4 23,00 24,50 23,75
8. Kim ngạch xuất
khẩu (dân doanh)
1000
USD
3.712,50 10.883,7 34.564,3 24,00 26,00 25,00
49
* Lựa chọn phương án phát triển
Đánh giá, phân tích và so sánh ba phương án phát tri ển:
Phương án I, đây là phương án phát tri ển trung bình với các yếu tố tác
động vào nền kinh tế ổn định, ph ù hợp với yêu cầu phát triển của quận. Theo
phương án này thì GDP tăng bình quân của cả giai đoạn là 14,25%. Phương án
này đảm bảo phát triển nhanh công nghiệp, phát triển các ng ành dịch vụ nhất là
dịch vụ phục vụ cho công nghiệp, giảm tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp v ào
trong nền kinh tế của quận. Ước tính vốn đầu tư theo phương án nà y của cả giai
đoạn 2011 - 2020 là 58.500 tỷ đồng. Đây là phương án phát tri ển kinh tế ổn
định với những thuận lợi v à khó khăn nhất định.
Phương án II, đây là phương án phát tri ển kinh tế nhanh nhờ v ào những
điều kiện bên trong và bên ngoài đều thuận lợi. Mục tiêu của phương án này là
đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế làm cho GDP đến năm 2020 khoảng 5.250 tỷ
đồng (giá 94). Nhịp độ t ăng trưởng bình quân trên năm của cả giai đoạn 2011 -
2020 là 15,3%. Ước tính nhu cầu vốn đầu t ư của cả giai đoạn 2011 - 2020 là
65.000 tỷ đồng. Theo phương án này, đến năm 2020 GDP/người là khá cao trên
117,6 triệu đồng (giá HH). Tuy, điều kiện phát triển kinh tế trong thời gian tới
có phần thuận lợi cho phát triển kinh tế -xã hội như: hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam là thành viên không thư ờng trực hội đồng
bảo an Liên Hợp Quốc,… Nhưng bên cạnh đó, cũng chứa đựng những thách
thức lớn, vì càng tham gia vào môi tr ường, sân chơi càng lớn thì nó cũng chứa
đựng rủi ro và thách thức lớn, nhất là về khả năng cạnh tranh . Vì vậy, đây là
phương án phát triển đòi hỏi những thuận lợi lớn n ên tính khả thi thấp hơn
phương án I
Phương án III, đây là phương án phát tri ển kinh tế thấp nhất so với hai
phương án trên do nền kinh tế chuyển biến bất lợi trong giai đoạn 2011 - 2020.
Tốc độ tăng trưởng GDP theo phương án này giai đoạn 2011 - 2020 là 12,9%.
Ước tính vốn đầu tư của cả giai đoạn 2011 – 2020 khoảng 50.500 tỷ đồng (giá
HH). GDP/người đến năm 2020 trên 95 triệu đồng (giá HH). Trong thời gian
đến, do tác động của quốc tế hoá, to àn cầu hoá về phát triển kinh tế, n ên cũng
tạo một phần nào điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của quận Li ên
Chiểu, vì vậy, không phù hợp với giả thuyết ban đầu l à không thuận lợi.
Nhận xét, xem xét cả ba phương án thì thấy tất cả các phương án có tốc
độ tăng trưởng công nghiệp cao, sau đó đến ng ành thương mại - dịch vụ và
ngành nông nghiệp giảm. Mục tiêu của địa phương là hoàn thành công nghi ệp
hoá trước năm 2020 và từng bước hiện đại hoá nền kinh tế. Tập trung phát triển
kinh tế cho tương xứng với một bộ phận của v ùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.