Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.19 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
SÔNG HỒNG.
2.1 Sơ lược tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng
và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.
2.1.1 Các nguồn hình thành vốn
Trong quá trình hình thành và phát triển từ năm 1999 đến năm 2007 công ty
Cổ phần xây dựng và phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng đã
kinh doanh với hai hình thức: một là kinh doanh dưới hình thức là đơn vị trực
thuộc của Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng, bắt đầu từ năm 2004 công ty
hoạt động dưới hình thức một đơn vị kinh doanh độc lập.Do đó cách thức hình
thành nguồn vốn kinh doanh của đơn vị này cũng có những thay đổi, do thời
gian nghiên cứu còn có hạn nên trong luận văn chỉ nghiên cứu tình hình huy
động vốn bắt đầu năm 2004 khi doanh nghiệp được chuyển thành Công ty cổ
phần.Xét theo nguồn hình thành thì vốn của Công ty được huy động từ hai
nguồn cơ bản đó là vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Trong suốt quá trình hoạt động từ năm 2004 đến 2007 nguồn vốn của doanh
nghiệp đã có những sự thay đổi cả về lượng cũng như kết cấu do sự thay đổi từ
nội bộ và môi trường kinh doanh,chúng ta có thể quan sát sự thay đổi này qua
biểu đồ về nguồn vốn kinh doanh.
Trước hết ta nghiên cứu sự thay đổi trong tổng vốn kinh doanh qua số liệu từ
năm 2004 đến năm 2007 được thể hiện qua biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng vốn kinh doanh
Đơn vị : Tỷ đồng
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Theo dõi trên biểu đồ ta có thể nhận thấy tổng vốn kinh doanh của
công ty có sự biến đổi qua các năm, tuy nhiên sự thay đổi này không
theo quy luật dần với tốc độ 20% - 23% một năm thì sang tới năm 2007
tổng vốn lại giảm xuống với tốc độ 13%, nguyên nhân của sự thay đổi
này sẽ được làm rõ hơn trong các phân tích dưới đây.Theo những nhận
định ban đầu thì nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi lớn trong


chính sách cơ cấu vốn, điều này được minh chứng qua phần cơ cấu
vốn của Công ty.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản
đó là vốn vay và vốn chủ sở hữu, trong cơ cấu của vốn vay lại có sự
thay đổi qua các năm, vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn, mỗi một
giai đoạn Công ty lại có những chính sách về cơ cấu vốn theo sự biến
động của hoạt động kinh doanh và thị trường.
Bảng 2.2 Bảng Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ%
Vốnvay ngắn
hạn
44,15 93,6 43,84 77,1 60,2 86 53,3 87,5
Vốn vay dài
hạn
0,7 1.5 6,6 11,6 2,5 3,6 1,1 18
Vốn CSH 3 4,9 6,4 11.3 7.3 10,4 6,5 5,5
Tổng 47,15 100 56,84 100 70 100 60,9 100

Nguồn : Phòng tài chính - kế toán
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm sẽ được thể hiện rõ ràng hơn qua
biểu đồ cơ cấu vốn dưới đây.

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu vốn

Nguồn :Phòng Tài chính Kế toán
Chú giải : VDH : Vốn vay dài hạn
VNH : Vốn vay ngắn hạn

CSH : Vốn chủ sở hữu
Như vậy thông qua hai biểu đồ trên thì ta có thể nhận thấy sự thay
đổi trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, trong đó thì vốn vay ngắn hạn
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn, trong khi đó vốn chủ sở hữu
lại chiếm tỉ trọng không cao và khẳ năng vay vốn dài hạn của doanh
nghiệp là còn nhiều hạn chế. Nếu như trong năm 2004 tỉ trọng của VNH
là 93,6% thì VNH của các năm tiếp theo có xu hướng giảm còn lại
77,1% nguyên nhân của việc thay đổi này là do doanh nghiệp đã có sự
thay đổi trong vốn vay ngắn hạn và tăng vốn vay dài hạn trong tổng cơ
cấu nguồn vốn về số lượng. So với năm 2004 thì việc vay nợ của công
ty có tỉ trọng thấp hơn nhưng về số lượng thì cao hơn năm 2004 là gần
16 tỷ, tuy nhiên do số lượng vốn huy động của doanh nghiệp năm 2006
là lớn nhất nên làm giảm tỷ trọng của nó, cũng trong năm 2006 thì vốn
chủ sở hũư đã tăng hơn so với các năm trước nguyên nhân là doanh
nghiệp đã làm ăn hiệu quả hơn và trích một phần lợi nhuận của mình
quay trở lại hoạt động kinh doanh tiếp theo. Sang năm 2007 lại có
những thay đổi lớn cả về số lượng vốn đến cơ cấu của nguồn vốn,
nguồn vốn của doanh nghiệp giảm đột ngột gần 10 tỷ đồng, điều này
cũng có thể lý giải được khi ta quan sát trên bảng số liệu, chủ yếu là do
sự thay đổi trong lượng vốn vay ngắn hạn đã giảm xuống đồng thời sự
thay đổi của nguồn vốn vay dài hạn cùng với sự giảm của vốn chủ sở
hữu.
Như vậy một cách tổng quát thì ta nhận thấy doanh nghiệp có
nguồn vốn cố định có tỉ trọng thấp hơn sơ với nguồn vốn lưu động ,tuy
nhiên tỉ trọng này có xu hướng tăng lên nguyên nhân của biểu hiện này
ra sao chúng ta cùng phân tích và tìm hiểu tiếp những phần sau.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của Công ty để đạt được kết quả cao

nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là một
vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình kinh
doanh như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Từ đó Công
ty cần thấy rằng chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất đều được sử dụng có hiệu quả. Hiệu quả sử
dụng vốn được đánh giá trên 2 mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn em chủ yếu đi sâu vào
phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên mặt kinh tế. Để có thể đánh giá
được hiệu qủa sử dụng vốn của Công ty ta lần lượt đi phân tích một số
chỉ tiêu cơ bản sau.
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trước hết chúng ta phân tích:
2.2.1.1 Khả năng sinh lợi của tổng vốn kinh doanh
Đây là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà tín
dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, điều này càng có ý nghĩa hơn khi doanh
nghiệp cổ phần hoá xong và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán trong xu hướng phát triển hiện tại.
Để có thể tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn chung của doanh nghiệp chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu
thống kế được cung cấp từ phòng tài chính kế toán của công ty sau dây
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 102.6 101.3 127.9 135.2
Doanh thu
thuần
102.3 101.1 127.9 135.195
Giá vốn
hàng bán

98,1 92 120.3 126.8
Lợi nhuận
sau thuế
2,5 0.037 1,16 0.0177
Nguồn : Bảng cân đối kế toán
Từ bảng số liệu trên ta có thể tính toán được các chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lợi của vốn:
Hệ số sinh lợi tổng vốn = Lợi nhuận /Tổng vốn KD
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2004 = 2.5/47.15= 0.053
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2005 = 0.037/56.84= 0.0065
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2006 = 1.16/70 = 0.0166
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2007 = 0.0177/60.9= 0.003
Ta có thể quan sát sự biến động này qua biểu từ kết quả tính toán
trên ta nhận thấy: Năm 2004 cứ mỗi một đồng vốn kinh doanh mà Công
ty bỏ ra thì đã thu được 0.053Đ, sang năm 2005 thì lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh giảm đi 87,7 % đây là một sự giảm mạnh
nguyên nhân là do Công ty có mức lợi nhuận sau thuế còn thấp trong
khi đó vốn bỏ ra lại lớn hơn năm 2004. Sang năm 2006 hệ số sinh lợi
tổng vốn tăng lên so với năm 2005 một cách rõ rệt tăng 60% điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đã có hiệu quả hơn so với năm 2005, một đồng
vốn bỏ ra Công ty đã bỏ ra được 0.0166Đ. Năm 2007 một đồng vốn bỏ
ra Công ty thu được 0.003Đ, như vậy năm 2007 doanh nghiệp lại làm
ăn kém hiệu quả hơn năm 2006 tương ứng với mức giảm 81.9%.
Như vậy rõ ràng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động sử dụng vốn của doanh nghiệp không có sự ổn định, biến động
theo những năm khác nhau là khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu ở đây
đều xuất phát từ lợi nhuận sau thuế của Công ty là không ổn định và cơ
cấu vốn của Công ty có sự thay đổi.
Chúng ta cùng đi phân tích một chỉ tiêu khác phản ánh sức sinh lợi
của vốn Chủ sở hữu, đây là một chỉ tiêu mà Công ty cần quan tâm nhấ,

chỉ tiêu này thể hiện sự hiệu quả của chủ sở hữu. Căn cứ vào bảng số
liệu trong bảng 2.5 và bảng 2.2 ta có kết quả tính toán sau:
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ST /VCSH
+ Hệ số sinh lợi VCSH năm 2004 = 2.5/3 =0.833
+ Hệ số sinh lợi VCSH năm 2005 = 0.037/6.4 = 0.0058
+ Hệ số sinh lợi VCSH năm 2006 = 1.16/7.3 =0. 1598
+ Hệ số sinh lợi VCSH năm 2007 =0.0177/6.5 = 0.003
Cũng như hệ số sinh lợi tổng vốn kinh doanh, hệ số sinh lợi vốn
chủ sở hữu của Công ty có sự thay đổi không theo quy luật, nếu như
năm 2004 sức sinh lợi của công ty là 83.3% điều này có nghĩa là cứ một
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 0.833 Đ lợi nhuận, đây là mức
lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp
nào đặc biệt là với doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Sang năm 2005
thì hệ số sinh lợi của VCSH lại giảm đi một một cách đột ngột chỉ còn lại
5.8 % điều này được lý giải bởi hai yếu tố, yếu tố thứ nhất thuộc về lợi
nhuận thu được so với năm 2004 là giảm, đồng thời vốn chủ sở hữu lại
tăng lên do được đóng góp nhờ lợi nhuận của năm 2004. Năm 2006 thì
sức lợi nhuận này lại tăng lên đạt mức gần 16% đây là dấu hiệu đáng
mừng của Công ty như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp đã được cải
thiện, ngoài ra ta có thể nhận thấy một điều nữa là :năm 2006 là năm
nguồn vốn CSH cao nhất do được tích luỹ vốn thặng dư của doanh
nghiệp. Năm 2007 lại có sự thay đổi của nguồn vốn Chủ sở hữu và lợi
nhuận kinh doanh kéo theo là sự giảm đi của hệ số sinh lợi VCSH tỉ lệ
sinh lời như vậy là thấp.
Kết hợp cả hai chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty
chúng ta có thể thấy được diễn biến kinh doanh cũng như hiệu quả sinh
lợi của đồng vốn và vốn chủ sở hữu có sự thay đổi không cố định, điều
này thực sự là một vấn đề cần được xem xét nguyên nhân và những
yếu tố ảnh hưởng tới nó để đánh giá một cách chính xác tính hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty.

2.2.1.2 Sức sản xuất của vốn kinh doanh
Từ bảng số liệu 2.4 ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh sức
sản xuất của vốn kinh doanh :
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1.Sức Sx của tổng vốn 2.17 1.8 1.82 2.22
2.Hiệu quả sử dụng
vốn theo doanh thu
2.16 1,77 1.82 2,21
3.Hệ số tổng doanh thu
giá thành
1.04 1.11 1.063 1.066
4.Hệ số doanh thu giá
thành
1.04 1.099 1.063 1.065
Trong đó 1. Sức sản xuất của tổng vốn = Doanh thu/ Tổng số vốn
2. Hiệu quả sử dụng vốn tính theo doanh thu = DTT/Tổng
số vốn
3. Hệ số tổng doanh thu giá thành = DT/ Giá thàn
4. Hệ số doanh thu giá thành = DTT/ Giá thành
Trước hết ta phân tích kết quả sản xuất của Công ty thông qua chỉ
tiêu sau:

Thứ nhất là: Sức sản xuất của tổng vốn.
Kết quả sản xuất kinh doanh của các năm đã có những thay đổi
không theo một xu hướng nhất định, đây là dấu hiệu của sự bất ổn trong
kinh doanh của công ty, kết qủa kinh doanh thay đổi dẫn đến sức sản
xuất của tổng vốn kinh doanh thay đổi. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng
vốn bỏ ra, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2004
cứ 1Đ vốn bỏ ra công ty thu được 2.17 Đ doanh thu, đây là một kết qủa
tốt công ty đã cố gắng tạo ra doanh thu cao. Sang tới năm 2005 tình
hình này đã có sự thay đổi, cứ 1Đ vốn bỏ ra doanh nghiệp chỉ thu được
1.8Đ giảm một lượng 0.37 Đ tương ứng giảm 17% điều này chứng tỏ
sức sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng giảm. Năm 2006 cứ
1Đ vốn bỏ ra thì công ty thu được 1.82Đ tăng một lương hơn năm 2005
là 0.02 tương ứng tăng 1.7% như vậy công ty đã có sự điều chỉnh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo ra hiệu quả cao hơn ,chính
vì có sự điều chỉnh nên sang năm 2007 doanh nghiệp đã có gặt hái
thành công thể hiện qua kết quả cứ 1Đ vốn bỏ ra công ty thu lại được
2.22Đ đây là kết quả cao nhất công ty đạt được trong suốt quá trình
hoạt động của mình, tăng hơn so với năm 2006 là 0.4Đ tương ứng tăng
21,9% đây là một kết quả đáng mừng chứng tỏ công ty đã đẩy mạnh
hoạt động sản xuất cũng như hoạt động xuất nhập khẩu của mình nâng
cao sức sản xuất của Công ty.
Thứ hai là : Hiệu qủa sử dụng vốn tính theo doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn trong kỳ
hoạt động, doanh thu thuần là kết quả của doanh thu sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ, thể hiện các chính sách kinh doanh hay chất lượng của
lô hàng được xuất, chỉ tiêu này một phần phản ánh lượng giá trị đã giảm
đi trong doanh thu tính trên đầu sản lượng, doanh thu thuần chính là
doanh thu thực tế trong hoạt động kinh doanh trong kỳ. Quan sát trên
bảng số liệu ta có thể nhận thấy một điều rằng chỉ tiêu này thấp hơn so
với chỉ tiêu 1, điều này là một điều dễ lý giải, tuy nhiên ta có thể thấy chỉ

tiêu này cũng thay đổi không theo một xu hướng nhất quán. Năm 2005
chỉ tiêu này giảm đi so với năm 2004 một lượng 18% điều này chứng tỏ
lượng giảm giá hàng bán của công ty năm 2005 cao hơn so với năm
2004 có thể công ty đang có những chính sách kinh doanh khác cho các
đối tác,hoặc chất lượng của sản phẩm đã bị giảm đi do đó phải giảm giá
hang bán.Năm 2006 chỉ tiêu này đã tăng lên cũng như chỉ tiêu 1, ta
quan sát tốc độ tăng là 1.69% tương ứng với sự gia tăng của chỉ tiêu
một từ năm 2006 so với năm 2005 chứng tỏ tỉ lệ giảm giá hàng bán
cũng có sự gia tăng tương ứng, đó là một kết quả hợp lệ. Năm 2006 là
một năm hoàn toàn khác khi giảm giá hàng bán không có, điều này
cũng có thể được lý giải là do chất lượng hàng bán có sự thay đổi,
doanh nghiệp không bị gặp trục trặc trong vấn đề bán hàng cho đối tác,
đồng thời không có nhiều chính sách giảm giá cho khách hàng. Năm
2007 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 2.21 Đ trên thực thu,
tương ứng với tốc độ tăng so với năm 2006 là 21% cũng tương ứng với
sự gia tăng của chỉ tiêu 1, điều này chứng tỏ tỉ lệ gia tăng giảm giá hàng
bán là tương ứng.
Thứ ba là chỉ tiêu: Hệ số tổng doanh thu giá thành
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

×