Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

skkn sử dụng phương pháp dạy học dự án trong môn giáo dục công dân lớp 11 nhằm giúp học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Viễn cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng nhiều thách thức, đòi hỏi ngành Giáo
dục - Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ về mọi mặt.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học và phương tiện
dạy học.
Chúng ta biết rằng, môn học GDCD về thực chất là giáo dục con người, giáo
dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đặc biệt là
khi từ trước đến nay cuộc sống của con người luôn có quan hệ mật thiết với môi
trường. Để tồn tại, con người thường xuyên tác động đến môi trường, “bắt” môi
trường phải phục vụ các nhu cầu của con người và xã hội. Vì vậy, dẫn đến tình
trạng môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề. Thế giới đã đưa ra những lời cảnh
báo về mức độ ô nhiễm, sự suy giảm và suy thoái chất lượng môi trường nhưng
vẫn chưa thay đổi được nhận thức của một bộ phận dân cư trên thế giới.
Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường cũng đang là một thách thức lớn đặt ra cho
chúng ta hiện nay. Tuy nhiên, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhân
dân vẫn chưa được coi trọng. Mọi người luôn có quan niệm “đó không phải là
việc của mình” nên khó có thể khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường.
Từ thực trạng trên đây, chúng tôi nhận thấy môn học GDCD có nhiệm vụ to
lớn trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong học sinh bằng những
việc làm thiết thực, cụ thể và gần gũi. Từ đó, những hành động bảo vệ môi
trường sẽ được lan tỏa đến những người xung quanh. Giáo dục mọi người hãy
chung tay hành động vì một môi trường sống xanh - sạch - đẹp. Chính vì vậy,
chúng tôi viết sáng kiến: “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong môn
Giáo dục công dân lớp 11 nhằm giúp học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường.”

1



2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong môn giáo dục công dân nhằm tạo
hứng thú, tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, qua đó phát huy năng
lực, hình thành nhân cách đạo đức cho học sinh. Đồng thời giáo dục được tình
yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường của học sinh và lan tỏa đến những
người xung quanh.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
- Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án.
- Cơ sở lí luận của việc hình thành ý thức về bảo vệ môi trường.
- Hoạt động dạy và học môn giáo dục công dân ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu vai trò của phương pháp dạy học dự án trong việc nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường của học sinh.
- Tìm hiểu nội dung chương trình môn giáo dục công để xây dựng các dự án
phù hợp.
- Tìm hiểu phương pháp dạy học dự án.
- Tìm hiểu phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực người học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của tiến trình dạy
học đã thiết kế và phân tích các ưu điểm, nhược điểm của phương pháp dạy học
dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu, phân tích lí luận.
- Điều tra, quan sát, phỏng vấn.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu việc giảng dạy môn GDCD cấp THPT hiện nay nặng về lý thuyết,
nghèo nàn về kỹ thuật sẽ không phát huy được năng lực và hứng thú cho học
2



sinh nên để tạo được hứng thú cho học sinh thì việc xây dựng được tiến trình
dạy học dự án sẽ góp phần phát huy tính tích cực, hứng thú của học sinh trong
học tập, qua đó giúp các em phát huy năng lực, ý thức bản thân, hình thành nhân
cách đạo đức.
7. Cấu trúc sáng kiến
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, sáng kiến gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lí luận.
Chương II: Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng phương pháp dạy học dự án vào
một số bài học môn giáo dục công dân.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Dạy học theo phương pháp dự án.
1.1. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều
khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức
hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo
ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
1.2. Phân loại dạy học theo dự án
1.2.1. Phân loại theo quĩ thời gian thực hiện dự án:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
- Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có
thể kéo dài trong nhiều tuần.

1.2.2. Phân loại theo nhiệm vụ:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
quá trình.
- Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí,
trưng bài, biểu diễn, sáng tác.
1.2.3. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
- Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một
nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng
cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất

4


- Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung
hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực
hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn
Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án
môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học
(dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
1.3. Đặc điểm của dạy học dự án
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm của
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức
của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc
học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp
lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích
cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung

học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ,
vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lư thuyết cũng như
rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu
đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp
với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
5


- Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là
học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn,
thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu
1.4. Nguyên tắc tổ chức của dạy học dự án
1.4.1. Xác định chủ đề bảo vệ môi trường trong từng bài học
Đây là bước quan trọng nhất.

Chủ đề phải nằm trong nội dung mà người học đã được học tập hoặc chuẩn
bị được học. Không thể thực hiện dự án với chủ đề mà người học chưa có tài
liệu, thời gian để tự học;
Chủ đề phải có nội dung bảo vệ môi trường để có thể thực hiện bằng phương
pháp dạy học dự án.
Chủ đề phát huy được ưu thế của phương pháp dạy học dự án là những chủ
đề thể hiện được hoạt động nhóm, cách ứng xử giải quyết vấn đề.
1.4.2. Xác định mục tiêu học tập, lập kế hoạch về phương pháp dạy học dự án.
Dựa theo chủ đề để xây dựng mục tiêu học tập; mục tiêu phải phù hợp với
mục tiêu bài giảng là phát huy được năng lực bảo vệ môi trường nhưng phải là
những vấn đề cụ thể, bổ sung thêm cho mục tiêu bài giảng.
Xây dựng chủ đề bảo vệ môi trường cho từng bài học: chủ đề rất cụ thể, với
phương pháp dạy học dự án chủ đề càng cụ thể bao nhiêu càng giúp người học dễ
tìm hiểu bấy nhiêu. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần phải điều tra, đo
đạc, thậm chí phải có cả những minh chứng cụ thể bằng hình ảnh hoặc video.

6


Trọng tâm kiến thức là vấn đề bảo vệ môi trường thông qua một nhóm học
sinh được giao những nhiệm vụ cụ thể
1.4.3. Giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện dự án.
Mỗi nhóm thực hiện dự án sẽ có từ 7 - 10 thành viên. Trong đó sẽ bầu ra
nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký... do các thành viên trong tổ tự bầu chọn.
Các nhiệm vụ phải được giao cụ thể cho từng nhóm. Các thành viên trong
nhóm tự phân công và giao nhiệm vụ cho nhau. Mỗi cá nhân sẽ đảm nhận một
nhiệm nhất định.
1.4.4. Xác định thời gian đóng vai.
Giáo viên quy định thời gian hoàn thành sản phẩm lần 1, lần 2. Sau đó các
nhóm lần lượt báo cáo kết quả.

Không nên quá ít thời gian sẽ gây khó khăn cho các nhóm trong việc tìm
kiếm và xử lí thông, cũng như không có điều kiện để trải nghiệm thực tế.
Cũng không nên quá dài vì như vậy các nhóm sẽ không tập trung làm thậm
chí có nhiều nhóm quên mất nhiệm vụ của nhóm mình.
Lưu ý: cần dự kiến thời gian thảo luận ngay sau khi các nhóm báo cáo kết
quả của nhóm mình. Thời gian thảo luận phải đủ để các nhóm phát biểu, có thể
nêu lên được đầy đủ các nhận xét, rút kinh nghiệm, đánh giá...
Để xác định thời gian cho từng dự án, có thể tham khảo ý kiến những người
sẽ thực hiện dự án (họ sẽ đề xuất sau khi đã trao đổi, hội ý với nhau về dự kiến
nội dung dựa theo nhiệm vụ được giao).
1.5. Các bước tiến hành dạy học theo phương pháp dự án
Bước

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. Chuẩn bị

 Xây dựng bộ câu hỏi định Làm việc nhóm để lựa

 Xây dựng ý

hướng: xuất phát từ nội dung chọn chủ đề dự án.

tưởng,

học và mục tiêu cần đạt được.

Xây dựng kế hoạch dự


 Lựa chọn chủ đề,  Thiết kế dự án: xác định lĩnh án: xác định những công
tiểu chủ đề

vực thực tiễn ứng dụng nội dung việc cần làm, thời gian

 Lập kế hoạch các học, ai cần, ý tưởng và tên dự dự kiến, vật liệu, kinh
7


nhiệm vụ học tập

án.

phí, phương pháp tiến

 Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: hành và phân công công
làm thế nào để HS thực hiện việc trong nhóm.
xong thì bộ câu hỏi được giải Chuẩn

bị

các

nguồn

quyết và các mục tiêu đồng thời thông tin đáng tin cậy để
cũng đạt được.

chuẩn bị thực hiện dự án.


 Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ Cùng GV thống nhất các
GV và HS cũng như các điều tiêu chí đánh giá dự án.
kiện thực hiện dự án trong thực
tế.
2. Thực hiện dự

 Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá Phân công nhiệm vụ các

án

HS trong quá trình thực hiện dự thành viên trong nhóm

 Thu thập thông

án

tin

 Liên hệ các cơ sở, khách mời đúng kế hoạch.

 Thực hiện điều

cần thiết cho HS.

tra

 Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo thông tin thu được.

 Thảo luận với


điều kiện thuận lợi cho các em Xây dựng sản phẩm hoặc

các thành viên

thực hiện dự án.

khác

 Bước đầu thông qua sản phẩm Liên hệ, tìm nguồn giúp

 Tham vấn giáo

cuối của các nhóm HS.

viên hướng dẫn

thực hiện dự án theo
Tiến hành thu thập, xử lý

bản báo cáo.
đỡ khi cần.
Thường xuyên phản hồi,
thông báo thông tin cho
GV và các nhóm khác.

3. Kết thúc dự án  Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
 Tổng hợp các kết buổi báo cáo dự án.
quả


 Theo dõi, đánh giá sản phẩm

 Xây dựng sản

dự án của các nhóm.

phẩm
 Trình bày kết quả

8


 Phản ánh lại quá
trình học tập
1.6. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học dự án.
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí
thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật của
vật lí hay vận dụng các kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, thuyết vật lí).
2. Ý thức bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân.
2.1. Ý thức là gì?
- Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng ý thức có một cuộc sống riêng, tồn
tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng ý thức cũng là một dạng vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy được ý thức phản ánh thế giới khách
quan, đã chỉ ra được kết cấu của ý thức song lại chưa thấy nguồn gốc xã hội và
vai trò xã hội của ý thức.

9


- Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã kế thừa, phát triển, khắc phục những
quan niệm trên đưa ra định nghĩa khoa học về ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não người
thông qua lao động và ngôn ngữ.
+ Ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người bao gồm từ cảm giác
cho tới tư duy, lý luận trong đó tri thức là phương thức tồn tại của ý thức.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực, ý thức người học
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội.
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định
hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức,
trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu

ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học:
2.2.1. Về nội dung:
- Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có tri thức chuyên
môn để ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống.
- Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch
học tập, làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hội → có năng lực xă hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử,
có tinh thần trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
- Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình
thành các chuẩn mực giá trị đạo đức.
2.2.2. Chuẩn đầu ra:
- Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực …
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo…

10


- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tự nhận thức các quy định của pháp luật tự
điều chỉnh hành vi phù hợp, năng lực giải quyết vấn đề cá nhân và hợp tác giải
quyết vấn đề xã hội...
2.2.3. Kỹ thuật dạy học theo định hướng năng lực:
- Kỹ thuật đặt câu hỏi.
- Kỹ thuật khăn trải bàn
- Kỹ thuật các mảnh ghép
- Kỹ thuật học tập hợp tác
2.2.4. Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng: Chính khoá, ngoại khoá.
- Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học tích cực
để học sinh đạt được mục tiêu về những kiến thức kỹ năng và định hướng năng
lực cần hình thành.
- Học sinh được chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức; được thực hành và vận

dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
- Tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo đặc thù bộ môn.
2.3. Ý thức bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân
2.3.1. Bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường là những hành động thiết thực của tất cả mọi người trên
trái đất giữ cho môi trường của chúng ta trong lành, sạch đẹp, góp phần cải thiện
môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do
chính những hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
thực hiện khai thác cũng như sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất như không ném rác
bừa bãi và hình thành thói quen nhặt rác để làm sạch không gian sống xung
quanh chúng ta. Tích cực trồng cây gây rừng làm không khí trong lành hơn và
góp phần tái sinh những tài nguyên vốn có của tự nhiên.
Rộng hơn, bảo vệ môi trường là việc chung tay của cả cộng đồng chống lại
những hành vi phá hoại tài nguyên của nhân loại, chặt phá rừng, săn bắt, buôn
bán và tàng trữ các loại thú quý hiếm.
11


2.3.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân trong việc nâng cao năng lực bảo
vệ môi trường
Môn GDCD trong nhà trường nói chung và ở trường THPT nói riêng có ý
nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Để phát
triển toàn diện nhân cách học sinh, các môn học, các hoạt động giáo dục trong
nhà trường đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong đó môn GDCD có vị trí đặc
biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, sự phát triển đúng đắn của thế
hệ trẻ. Nhờ được cung cấp hệ thống những tri thức, tình cảm, kĩ năng hành vi
phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn của cuộc sống xã hội mà học sinh của chúng ta
có thể sống hòa nhập trong xã hội với tư cách một công dân thực thụ, đầy năng
động và sáng tạo, có đủ bản lĩnh để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện

nay với những năng lực cơ bản của con người thời kì công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định, năng lực giao tiếp ứng
xử, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hoạt động xã hội, năng lực hợp tác...
Mặt khác, qua môn GDCD, học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ
bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức
tuân thủ pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những quy định của pháp luật.
Trong đó có tình yêu thiên nhiên, sống hòa nhập với thiên nhiên, thân thiện với môi
trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích cực với các
vấn đề môi trường nảy sinh có hành động bảo vệ môi trường cụ thể, biết tuyên
truyền vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng, đồng
thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trường.
3. Tác dụng của phương pháp dạy học dự án trong việc nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường.
3.1. Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi
phương thức đào tạo.
- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học sinh làm".
Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là
người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành

12


nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh
về việc học của mình.
- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử
dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một
nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.
- Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề,
kích thích động cơ, hứng thú học tập.
- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp

cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.
- Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo
con người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và
nghiên cứu khoa học.
3.2. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập về bảo vệ môi trường trở
nên có ý nghĩa hơn.
- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó
được tích hợp với các vấn đề bảo vệ môi trường, từ đó kích thích hứng thú học
tập của người học, kích thích học sinh tìm hiểu về môi trường xung quanh để có
những khám phá mới và nâng cao hiểu biết, ý thức, trách nhiệm của bản thân.
- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập
trong thế giới thật.
- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt
động trong một môi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp phải trong
cuộc sống.
3.3. Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện
và phát triển.
- Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết các dự
án, học sinh phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực.

13


- Học sinh nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được
với tất cả mọi người. Học sinh có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản
thân khi tham gia vào một dự án.
- Học sinh được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề
phức tạp. Học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp
thông tin.

- Học sinh được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các kiến
thức về khoa học, công nghệ.
- Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng tượng, phác họa những
dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng tượng cùng với tính tích cực, sáng
tạo của họ được rèn luyện và phát triển.
- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá
khác nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau
của học sinh, tự đánh giá và phản hồi.
- Học sinh có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình, cũng
như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập.
- Dạy học dự án giúp học sinh tự tin hơn khi ra trường do các em được phát
triển những kỹ năng sống cần thiết; khả năng đưa ra những quyết định chính
xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với
người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
3.4. Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của
người học.
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang
chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm
việc tích cực hơn.
- Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ
xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy
học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết các vấn đề của người học.

14


3.5. Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp.
- Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp
học sinh nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác.

- Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học sinh và giáo viên, giữa
các học sinh với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.
4. Kết luận chương I.
Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy môn giáo
dục công dân là chu trình tìm tòi, sáng tạo, giao nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm và tương ứng với chu trình này đối với việc xây dựng một kiến thức
cụ thể là phát huy được những năng lực chuyên biệt trong môn học.
Dạy học theo phương pháp dự án là điều kiện tốt để phát huy tính tích cực,
chủ động và năng lực nhận thức sáng tạo của HS. Để phát huy tốt tích cực, sáng
tạo của HS thì khi tổ chức phương pháp dạy học dự án, GV cần biết rõ: Các biểu
hiện, mức độ, nguyên nhân và các biện pháp tăng cường tính tích cực nhận thức
và cần hiểu rõ: Khái niệm năng lực, năng lực sáng tạo và các biện pháp phát
triển năng lực nhận thức sáng tạo, năng lực tự chủ của HS.
Để cụ thể hóa tiến trình dạy học dự án và để phát huy đầy đủ vai trò tích cực,
chủ động của HS trong hoạt động tìm tòi, sáng tạo cũng như vai trò của GV
trong việc tổ chức, kiểm tra, định hướng các hoạt động thì với mỗi nhiệm vụ
nhận thức cần phải được thực hiện theo các pha nhận thức:
- Pha thứ nhất: Giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm theo chủ đề bảo vệ
môi trường.
- Pha thứ hai: HS hoạt động theo nhóm, tích cực, trao đổi, tìm tòi, bàn bạc để
làm ra sản phẩm của nhóm mình.
- Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức để giải quyết các
tình huống nảy sinh trong thực tế gặp phải.
Trên cơ sở sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực bảo
vệ môi trường trong học sinh. Chương tiếp theo, nhóm tác giả sẽ sử dụng phương
pháp dạy học dự án vào một số bài học môn giáo dục công dân.
15


CHƯƠNG II

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀO MỘT SỐ BÀI HỌC MÔN GDCD LỚP 11
1. Một số tiết học sử dụng phương pháp dạy học dự án.
1.1. Một số dự án.
Dự án 1: CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
- GV: Dành tiết đầu tiên để giới thiệu chương trình học và hướng dẫn học
sinh các việc sau:
* Lập kế hoạch dự án
- Chủ đề: Công dân với kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Sơ đồ tư duy
- Cho học sinh lựa chọn các việc mình thích
- Tạo nhóm (Đảm bảo học sinh tham gia các nhóm bằng nhau)
- Các nhóm lập kế hoạch
- GV: Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
* Thực hiện dự án
- Thu thập thông tin, nguyên liệu như thế nào, ở đâu, bằng cách nào, sử dụng
phương tiện gì?
- Cách xử lí.
* Tổng hợp và báo cáo kết quả
- Cách tổng hợp báo cáo
- Cách trình bày báo cáo
Lưu ý :
Sau khi lập xong kế hoạch, GV yêu cầu nhóm thực hiện kế hoạch.
- GV luôn theo sát để hướng dẫn các kĩ năng: như kĩ năng ngâm giá đỗ, kĩ
năng lựa chọn đỗ, kĩ năng làm đất, chọn hạt giống, quy trình chăm sóc, kĩ năng
xác định thị trường.
- GV hướng dẫn học sinh cách trình bày sao cho đa dạng, phong phú
16



- GV dành thời gian tương ứng thích hợp để học sinh trưng bày sản phẩm,
báo cáo kết quả ( Trong bài hàng hóa- tiện tệ- thị trường )
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn.
- GV cùng học sinh nhìn lại quá trình để rút kinh nghiệm cho các dự án sau.
Dự án 2: EM YÊU TRƯỜNG EM.
GV: Đưa dự án sau khi học xong bài 10: “ Nền dân chủ XHCN”
GV: hướng dẫn học sinh các việc sau:
* Lập kế hoạch dự án
- Chủ đề: Em yêu trường em.
- Sơ đồ tư duy
- Cho học sinh lựa chọn các việc mình thích
- Tạo nhóm ( Đảm bảo học sinh tham gia các nhóm bằng nhau)
- Các nhóm lập kế hoạch
- GV: Hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
* Thực hiện dự án
- Thu thập thông tin, nguyên liệu như thế nào, ở đâu, bằng cách nào, sử dụng
phương tiện gì?
- Cách xử lí
* Tổng hợp và báo cáo kết quả
- Cách tổng hợp báo cáo
- Cách trình bày báo cáo
Lưu ý :
Sau khi lập xong kế hoạch, GV yêu cầu nhóm thực hiện kế hoạch.
- GV luôn theo sát để hướng dẫn các kĩ năng: kĩ năng làm đất, chọn hạt
giống, quy trình chăm sóc, kĩ năng cắt dán, trang trí, kĩ năng chăm bón phân …
- GV hướng dẫn học sinh cách trình bày sao cho đa dạng, phong phú
- GV dành thời gian tương ứng thích hợp để học sinh trưng bày sản phẩm,
báo cáo kết quả ( Trong bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường)
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn.

- GV cùng học sinh nhìn lại quá trình để rút kinh nghiệm cho các dự án sau.
17


1.2. Một số tiết dạy sử dụng phương pháp dạy học dự án
Ngày soạn:
Tiết theo PPCT: 3
BÀI 2: HÀNG HÓA- TIỀN TỆ- THỊ TRƯỜNG (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa.
2. Về kỹ năng:
- Biết phân biệt giá trị với giá cả hàng hóa.
- Biết nhận xét tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm hàng hóa ở địa phương.
3. Về thái độ:
- Coi trọng đúng mức vai trò của hàng hóa, tiền tệ và sản xuất hàng hóa.
4. Về năng lực:
- Nâng cao năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, năng lực tự
học …
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Chương trình giảm tải của Bộ GD & ĐT.
- Vở ghi, đồ dùng học tập liên quan: bút…
- Sách bài tập GDCD 11.
- Sản phẩm : Rau sạch, giá đỗ.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: dự án, giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: đặt câu hỏi, chia nhóm nhóm đôi
IV. QUY TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động.

GV: Cho 2 nhóm lên trưng bày sản phẩm ( rau sạch và giá đỗ )
Mục đích: HS chia sẻ kinh nghiệm về việc trao đổi mua bán hàng hóa trên
thị trường từ đó định hướng được nội dung bài học đó là; tìm hiểu về hàng hóa,
tiền tệ và thị trường.
18


Phương thức tổ chức: Để tiện cho hoạt động học cả bài. GV chia lớp thành
các nhóm tìm hiểu nội dung bài học. Các nhóm sẽ thi đua bằng cách tích điểm,
cuối giờ, nhóm nào có nhiều điểm nhất các thành viên của nhóm đó sẽ được
cộng vào điểm kiểm tra miệng.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hàng 1. Hàng hóa.
hóa.

a) Hàng hóa là gì?

Mục tiêu: HS hiểu được các điều kiện để - Điều kiện để sản phẩm trở
sản phẩm trở thành hàng hóa, khái niệm thành hàng hoá :
hàng hóa.

- Sản phẩm do lao động tạo ra.

Phương pháp: Dự án, giải quyết vấn đề.

- Có công dụng nhất định.

Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, 321


- Thông qua trao đổi mua, bán.

Hình thức tổ chức: cá nhân

=> Sản phẩm chỉ trở thành

Năng lực được hình thành: năng lực tư hàng hoá khi có đủ 3 điều kiện
duy, năng lực giải quyết vấn đề, SDNN

trên.
- Hàng hoá là sản phẩm của

Bước 1:

lao động có thể thỏa mãn nhu

GV: cho 2 nhóm lên trưng bày sản phẩm cầu nào đó của con người
(rau sạch và giá đỗ), báo cáo quy trình sản thông qua trao đổi mua bán.
xuất. HS chiếu video qui trình làm giá đỗ - Hàng hoá có 2 dạng là: Hàng
và trồng rau sạch cho cả lớp quan sát.

hoá vật thể và hàng hoá phi vật

GV: Cho các nhóm khác nhận xét.

thể (hàng hoá dịch vụ).

GV: Nhận xét, kết luận về dự án.


VD:

GV: Đặt câu hỏi

- Hàng hoá vật thể: Cái áo, bàn

Hai vật phẩm đó có phải là hàng hóa ghế, lương thực, thực phẩm ...
không?

- Hàng hoá phi vật thể: Dịch

Vì sao hai vật phẩm đó được coi là hàng vụ du lịch, giới thiệu về Quê
hóa?

Bác, về nhà của Bác ...

Hàng hóa là gì?
19


Bước 2: HS suy nghĩ đưa ra nội dung
Bước 3: HS trả lời câu hỏi
Bước 4: GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận.
Tích hợp GDBVMT: Thực trạng hiện nay
là rau trồng bị phun rất nhiều thuốc trừ sâu,
thuốc kích thích tăng trưởng, sử dụng
nguồn nước tưới bị ô nhiễm. Giá đỗ thì
ngâm với thuốc kích thích tăng trưởng lên
cây giá rất mập và trắng, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của con người.

Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe của con người
khỏi thuốc trừ sâu độc hại chúng ta lên án
trước những hành vi lạm dụng thuốc trừ
sâu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hai thuộc tính của b) Hai thuộc tính của hàng
hàng hóa.

hóa

Mục tiêu: HS hiểu được hai thuộc tính của - Giá trị sử dụng:
hàng hóa.

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá

Phương pháp: Dự án, giải quyết vấn đề.

là công dụng của vật phẩm làm

Kĩ thuật: đặt câu hỏi, chia sẻ nhóm đôi

cho hàng hoá có giá trị sử

Hình thức tổ chức: nhóm đôi

dụng có thể thoả mãn nhu cầu

Năng lực được hình thành: năng lực tư nào đó của con người.
duy, năng lực giải quyết vấn đề, SDNN

Ví dụ:


Bước 1:

Con người khi đói có nhu cầu

GV: Cho HS quan sát sản phẩm rau sạch và vật chất là ăn thì phải sử dụng
giá đỗ sau đó tổ chức cho HS thảo luận lương thực thực phẩm ở đây là
theo cặp đôi và giao nhiệm vụ cho các cặp giúp cho con người không còn
thông qua trả lời hệ thống câu hỏi (Phiếu bị đói, hoặc con người mệt
học tập).

mỏi, căng thẳng có nhu cầu là

1. Kể ra tác dụng của rau sạch và giá đỗ?

xem ca nhạc ... để giải trí.
20


2. Công dụng biểu hiện với thuộc tính nào + Giá trị sử dụng của hàng hoá
của hàng hóa?

được phát hiện dần và ngày

3. Để làm ra sản phẩm rau sạch và giá đỗ càng đa dạng, phong phú cùng
con người trải qua hoạt động nào?

với sự phát triển của khoa học

4. Hoạt động đó biểu hiện thuộc tính nào kỹ thuật và lực lượng sản xuất.

của hàng hóa?

Ví dụ:

5. Em hiểu thế nào là giá trị sử dụng và giá Than đá, dầu mỏ lúc đầu con
trị của hàng hóa? Cho ví dụ?

người chỉ dùng làm chất đốt,

7. Muốn thực hiện được giá trị của hàng sau đó nhờ sự phát triển của
hóa thì bằng cách nào ?

khoa học kĩ thuật và lực lượng

Bước 2: HS: Các nhóm thảo luận, ghi nội sản xuất con người đã dùng nó
dung vào phiếu học tập

làm nguyên liệu cho một số

Bước 3: Đại diện một cặp lên tŕnh bày. Các ngành công nghiệp để chế biến
nhóm khác nhận xét, bổ sung và đặt câu hỏi ra nhiều loại sản phẩm khác
Bước 4: GV: Nhận xét, kết luận.

phục vụ cho đời sống.
- Giá trị hàng hóa: là lao động
của con người sản xuất ra hàng
hóa, kết tinh trong hàng hóa
đó.
- Biểu hiện của giá trị là giá trị
trao đổi.

Giá trị trao đổi

1 m vải = 5 cân

(Tỉ lệ trao đổi)
Giá trị

thóc
2 giờ = 2 giờ

(Hao

phí

lao

động)
- Giá trị trao đổi là một quan
hệ về số lượng hay tỉ lệ trao
đổi giữa các hàng hóa có giá
trị sử dụng khác nhau.
21


* Kết luận:
Hàng hoá là sự thống nhất của
2 thuộc tính giá trị sử dụng và
giá trị. Đó là sự thống nhất của
2 mặt đối lập mà thiếu 1 trong
2 thuộc tính thì sản phẩm

không trở thành hàng hoá.

3. Hoạt động luyện tập .
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức bài học.
b. Hình thức tổ chức: cá nhân.
c. Năng lực được hình thành: Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn
ngữ.
d. Tiến trình thực hiện:
GV đưa bài tập củng cố.
Câu 1: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào
đó của con người thông qua.
A. sản xuất, tiêu dùng.

C. phân phối, sử dụng.

B. trao đổi mua – bán.
D. quá trình lưu thông.
Câu 2: Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hoá khi nó là đối tượng.
A. có giá trị sử dụng.

C. mua – bán trên thị trường.

B. được xã hội thừa nhận.
D. được đưa ra để bán trên thị trường.
Câu 3: Tua tham quan Huế – Đà Nẵng – Hội An là loại hàng hoá.
A. ở dạng vật thể.

C. không xác định.

B. hữu hình.

D. dịch vụ.
Câu 4: Nhà đất được giao bán trên các sàn giao dịch bất động sản là loại
hoàng hoá.
A. dịch vụ.
B. phi vật thể.
C. hữu hình.
D. bất động sản.
Câu 5: Chính công dụng của sản phẩm làm cho hàng hoá có.
A. giá trị.

C. giá trị trao đổi.

B. giá trị sử dụng.
Đáp án: 1B, 2C, 3D, 4C, 5B

D. giá trị trên thị trường.

22


Câu 6: Hãy chọn phương án đúng, sai bằng cách đánh dấu (X) vào các ô
tương ứng.
Nội dung
1. Tất cả mọi sản phẩm được sản xuất ra để tiêu dùng

Đúng

Sai

đều là hàng hoá.

2. Không có hàng hoá ở dạng phi vật thể.
3. Hàng hoá chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
4. Chính công dụng của sản phẩm làm cho hàng hoá có
giá trị sử dụng.
5. Một hàng hoá có thể chứa đựng nhiều công dụng
khác nhau.
6. Trong nền kinh tế hàng hoá, muốn tiêu dùng giá trị
sử dụng của hàng hoá phải mua được hàng hoá đó.
7. Giá trị của hàng hoá được biểu hiện thông qua giá trị sử
dụng của hàng hoá.
8. Việc trao đổi hàng hoá trên thị trường về thực chất là
trao đổi những lượng lao động hao phí bằng nhau ẩn
chứa trong các hàng hoá đó.
9. Giá trị trao đổi là nội dung, cơ sở của giá trị hàng hoá.
10. Giá trị xã hội của hàng hoá = giá trị tư liệu sản xuất
đã hao phí + giá trị sức lao động của người sản xuất
hàng hoá + lợi nhuận.
Đáp án: Câu đúng: 4, 5, 6, 8, 10.
Câu sai: 1, 2, 3, 7, 9.

4. Hoạt động vận dụng.
a. Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức đã học để lí giải 1 số quan điểm trong
đời sống, biết áp dụng những gì đã học vào việc làm hàng ngày.
b. Hình thức tổ chức: nhóm
c. Năng lực được hình thành: năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
d. Tiến trình thực hiện.
GV: tổ chức cho học sinh tập kinh doanh một số mặt hàng do các em tự làm
23



GV: chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm tự chọn mặt hàng kinh doanh, rồi
bán.
HS: báo cáo kết quả. Nhóm nào thực hiện tốt sẽ được thưởng.
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
a. Mục tiêu: Mở rộng kiến thức
b. Hình thức tổ chức: cá nhân
c. Năng lực được hình thành: năng lực tự học
d. Tiến trình thực hiện:
GV: Đưa ra bài tập:
- Em hãy tìm hiểu về các loại hàng hóa ở dạng dịch vụ ở địa phương em?
(HS về nhà làm).
- Giờ sau nộp sản phẩm.
Kiểm tra, ngày

tháng

năm

Tổ trưởng

24


Ngày:
Tiết theo PPCT: 4
BÀI 2: HÀNG HÓA – TIỀN TỆ - THỊ TRƯỜNG (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
- Hiểu được các chức năng của tiền tệ.

2. Về kỹ năng
- Biết được các chức năng của tiền tệ trong quá trình lưu thông
3. Về thái độ
- Coi trọng đúng mức vai trò của hàng hóa, tiền tệ và sản xuất hàng hóa.
4. Về năng lực:
- Nâng cao năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, năng lực tự
học …
Chú ý: tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường phần khởi động.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Bài tập GDCD 11.
- Chương trình giảm tải của Bộ GD & ĐT.
- Vở ghi, đồ dùng học tập liên quan: bảng phụ, bút…
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: thảo luận nhóm, dự án, giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: động não
III. QUY TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
GV: cho HS nhóm dự án phân loại rác ở lớp để lấy rác tái chế đem bán lên
báo cáo kết quả bằng powerpoint.
HS: chiếu cho cả lớp xem về hình ảnh qui trình, cách thức phân loại và kết
quả thu nhập của nhóm bằng tiền mặt là bao nhiêu Việt Nam đồng?
HS: các nhóm khác nhận xét.
25


×