Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học môn Giáo dục Công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 25 trang )

Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
PHỤ LỤC 2:
HUYỆN ĐOÀN PHÚ TÂN
ĐOÀN TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang, ngày 27tháng 08 năm 2016

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến: “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THÔNG QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP THPT ”.
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Tô Thị Kim Trinh

Nam, nữ: Nữ.

- Ngày tháng năm sinh: 20/07/1984.
- Nơi thường trú: Ấp Phú Trung, Xã Phú Thọ, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy và Chủ nhiệm.
II. Tên sáng kiến: “Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc dạy – học
môn Giáo dục Công dân và các hoạt động giáo dục cấp THPT” .
III. Lĩnh vực: Bảo vệ môi trường.
IV. Mục đích yêu cầu của sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Bảo vệ môi trường là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, vì sự phát


triển bền vững toàn cầu. Con người là một bộ phận của môi trường tự nhiên, do đó con
người sẽ không thể tồn tại nếu môi trường tự nhiên không được bảo vệ. Nói cách khác,
bảo vệ môi trường tự nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Từ những năm gần
đây, những dấu hiệu cho thấy vấn đề suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn do
nhiều nguyên nhân như: khói bụi do các nhà máy thải ra, con người vứt rác bừa bãi, nhiệt
độ trái đất ngày càng nóng lên….. chủ yếu là do tác động của con người. Con người đã,
đang và sẽ phải gánh chịu nhiều hậu quả do thiên tai gây ra nếu như con người không biết
bảo vệ môi trường. Từ đó, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 1


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người quan tâm hơn công tác bảo vệ
môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Vì vậy, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục nhằm tác động đến thái độ, hành vi của học sinh bằng chương trình tích
hợp giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp trung học phổ thông cũng như các cấp
học khác. Giáo dục môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Bởi giáo dục môi trường sẽ
hình thành và phát triển kĩ năng hành động trong việc bảo vệ môi trường của học sinh, từ
đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Đặc biệt, trường
trung học phổ thông Chu Văn An là một trong những trường trọng điểm của huyện, việc
giáo dục bảo vệ môi trường là rất cần thiết, vì vậy tôi thấy việc tích hợp giáo dục môi
trường vào dạy học môn Giáo dục công dân là điều rất quan trọng. Môn giáo dục công
dân ở trường trung học phổ thông nhằm giáo dục học sinh các chuẩn mực xã hội đối với
người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những
nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát
triển và tiến bộ của thời đại. Để thực hiện nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào

môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân có hiệu quả, giáo viên nên có trách nhiệm
xây dựng bài giảng có chất lượng giúp học sinh nhận thức tốt vấn đề đặt ra, bài học có tác
dụng giáo dục sâu sắc và có sức lan toả. Bởi lẽ, đạo đức được hình thành theo những
chuẩn mực sống, tuỳ theo lứa tuổi, văn hoá, gia đình, tôn giáo... Qua những bài học có
tích hợp nội dung giáo dục môi trường, học sinh nhận thức được vai trò của môi trường
cũng như sự tác động tiêu cực của con người tới môi trường và chắc chắn các em sẽ
quyết định được hành vi của mình đối với môi trường. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề
tài “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC DẠY –
HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP
THPT ”.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
-

Thực hiện theo kế hoạch hoạt động trải nghiệm của trường.

-

Hàng năm Sở, Huyện đều tổ chức các cuộc thi, các phong trào hưởng ứng bảo vệ
môi trường.

-

Giáo dục bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người nói chung, của giáo
viên và học sinh nói riêng. Đồng thời giúp các em học sinh của trường nhận thức
rõ hơn vai trò của bản thân trong việc bảo vệ môi trường, có hành động cụ thể và
tạo thói quen văn hóa trong việc ứng xử với môi trường.

3. Nội dung sáng kiến: gồm có 3 chương.
Chương I. Cơ sở lý luận:
- Khái niệm về môi trường: Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường

năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 2


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 – 2020 được Đảng khẳng định
quan điểm phát triển đất nước là “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển
văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”.
- Trong chương trình giảng dạy, chỉ đạo của Sở, trường môn Giáo dục công dân
phải trang bị cho học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân,
có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ Pháp luật và có khả
năng thực hiện đúng những quy định của Pháp luật… Trong một số bài giảng, giáo viên
có thể lồng ghép để giáo dục các em tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên,
thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích
cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể bảo vệ môi trường, biết
tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng; đồng
thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trường.
- Trong quá trình học, học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn
bè mà còn tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi cỏ, vườn cây... việc hình thành cho
học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà nhập với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung
quanh, có thói quen ngăn nắp, vệ sinh, phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức
giáo dục của giáo viên. Giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào chương trình giáo dục
phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những cảm xúc, hình thành
cái thiện ở các em, hình thành thói quen, kỹ năng bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng

một mái trường xanh – sạch – đẹp.
- Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không của
riêng ai. Nhưng điều đáng nhấn mạnh là việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong
các trường học chưa được chú trọng đúng mức. Ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa
hình thành rõ nét ở các em học sinh. Có thể nhận thấy điều này trực tiếp thông qua việc
chứng kiến cảnh quan môi trường ở các đơn vị trường học như ít cây xanh hoặc không có
cây xanh vẫn còn phổ biến, nhiều cỏ dại, học sinh vứt rác bừa bãi. Ngay bên trong một số
trường học, dù đã có những thùng rác lớn nhưng rác vẫn còn rải rác ở sân trường. Tình
trạng sử dụng điện, nước lãng phí cũng đã trở nên “quen thuộc” trong các nhà trường.
Dường như tâm lý “dùng của chùa’ vẫn còn tồn tại nên ở nhiều nhà trường, ở các phòng
học, các thiết bị chiếu sáng được sử dụng “vô tư”. Một số cuộc thi bảo vệ môi trường đã
được tổ chức trong trường học nhưng vẫn còn mang nặng tính hình thức.
- Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực sự mang
lại hiệu quả như mong muốn, trong các bài giảng, căn cứ vào điều kiện từng môn học cụ
thể, có thể lồng ghép những kiến thức về bảo vệ môi trường. Chính vì thế, tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG
QUA VIỆC DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CẤP THPT ”.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 3


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
Chương II. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi:
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và bảo vệ đất nước,
Đảng và Nhà Nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát

triển xã hội - đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành
nhằm thể chế hóa công tác bảo vệ môi trường :
+ Nghị quyết 41/ NQ/ TƯ về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước”, nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải
pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “ đưa nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, SGK của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng
dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp phổ thông”
+ Quyết định 1363/ QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án : “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
+ Quyết định 256/2003/QĐ - TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 2/12/2003 phê
duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược
kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước.
+ Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày
31/01/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường giáo dục
bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là
trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình
thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khoá, xây dựng mô
hình xanh, sạch, đẹp phù hợp với các vùng miền.
+ Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc Hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa VIII kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014, thay thế luật bảo vệ
môi trường năm 2005, có hiệu lực ngày 01/01/2015.
+ Nghị định số 19/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường
+ Nghị định số 03/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định về xác định thiệt hại
đối với môi trường
+ Nghị định 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo
vệ môi trường.
+ Thông tư số 06/2015/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định

kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại.
Vậy là, các văn bản pháp luật nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao
vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia,
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 4


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời, qua đó cũng cho
thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho công dân nói chung và cho học sinh nói
riêng. Thực hiện việc bảo vệ môi trường, trường trung học phổ thông Chu Văn An cùng
đề ra kế hoạch thi đua với chủ đề “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Các
kế hoạch năm học của nhà trường đều đề cập đến việc giáo dục học sinh………… bảo vệ
môi trường là rất cần thiết.
2. Khó khăn:
- Mặc dù vậy, công tác bảo vệ môi trường vẫn chưa thật hiệu quả. Môi trường
sống xung quanh vẫn còn bị ô nhiễm, nhiều nơi rất trầm trọng. Tâm lí của một bộ phận
người dân cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cơ quan chức năng (Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường) đã phần nào có tác động không tốt đến lớp người nhỏ tuổi.
Trong khi đó, dù Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường vào các trường phổ thông nhưng khi triển khai thì còn một số việc chưa đạt hiệu
quả. Đội ngũ giáo viên không được bồi dưỡng đầy đủ kiến thức về môi trường; chương
trình, tài liệu không theo kịp sự đổi mới của xã hội mà nhất là sự biến đổi phức tạp, đa
dạng của môi trường trong giai đoạn hiện nay.
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào
các môn học và các hoạt động trong đó có môn Giáo dục công dân. Nhưng trong thực tế,
môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông từ trước đến nay chưa được đầu tư

đúng mức vì không phải môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc dạy và học thường
diễn ra một cách khô khan và nặng nề về lí thuyết, ít gây hứng thú cho học sinh. Do đó,
rất khó thuyết phục học sinh, chưa đem lại cho các em những điều bổ ích rõ rệt; việc học
tập còn tách rời với cuộc sống, đặc biệt là cuộc sống của học sinh, cuộc sống mà hàng
ngày các em vẫn thường tiếp xúc với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội xung
quanh…
- Những thực trạng nêu trên đặt ra yêu cầu phải kịp thời giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho thế hệ tương lai của đất nước, theo đó là tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường trong một số môn học - trong đó có môn Giáo Dục Công Dân - là rất cần
thiết.
Chương III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
1. Xác định đưa địa chỉ tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào một
số nội dung trong một số bài của môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông.
* Lớp 10
- Bài 6 : Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (phần 1.a. Phủ
định siêu hình).
- Bài 10 : Quan niệm về đạo đức (phần 1.b. Phân biệt đạo đức với pháp luật và
phong tục tập quán).
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 5


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- Bài 15 : Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (phần 1. Ô nhiễm
môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường).
* Lớp 11
- Bài 1 : Công dân với sự phát triển kinh tế (phần 3.a. Khái niệm phát triển kinh
tế).

- Bài 4 : Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (phần 3.b. Mặt hạn chế
của cạnh tranh)
- Bài 11 : Chính sách dân số và giải quyết việc làm (phần 1.b. Mục tiêu và phương
hướng cơ bản của chính sách dân số)
- Bài 12 : Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (tích hợp toàn bài).
* Lớp 12
- Bài 2 : Thực hiện pháp luật (phần 1.b. Các hình thức thực hiện pháp luật; phần
2.b. Trách nhiệm pháp lý).
- Bài 7 : Công dân với các quyền dân chủ (phần 2.c. Ý nghĩa của quyền tham gia
quản lí nhà nước và xã hội).
- Bài 9 : Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (phần 2.d. Nội dung cơ
bản của pháp luật về bảo vệ môi trường (phần 1 - giảm tải theo phân phối chương trình)).
2. Một số tiết dạy cụ thể có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường:
* Khối 10:
Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG.
(phần 1.a. Phủ định siêu hình).
-

GV sử dụng phương pháp động não tìm hiểu về khái niệm phủ định siêu hình bằng
cách đặt câu hỏi:

+ Gió bão dẫn đến hậu quả gì? (làm đổ cây cối, sập nhà cửa, ảnh hưởng đến tính
mạng con người).
+ Động đất, sóng thần dẫn đến hậu quả gì? (làm sập nhà cửa, chết người).
+ Chặt phá rừng dẫn đến hậu quả gì? (Cạn kiệt nguồn tài nguyên, xói mòn đất, lũ lụt,
nhiệt độ trái đất nóng lên, biến đổi khí hậu,…..).
- Từ đó, GV yêu cầu HS rút kết luận: Phủ định siêu hình là gì? Đặc điểm của nó là gì?
- GV: yêu cầu HS ghi khái niệm phủ định siêu hình.
Bài 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC (phần 1.b. Phân biệt đạo đức với pháp luật
và phong tục tập quán).

- GV sử dụng phương pháp đàm thoại để tìm hiểu phần 1.b. Phân biệt đạo đức với
pháp luật trong việc điều chỉnh hành vi của con người bằng các câu hỏi sau
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 6


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
1. Em biết hành vi nào gây hại cho môi trường? (hành vi đó chưa được pháp luật xử lí
nhưng lại bị XH lên án?)
2. Hãy nêu một số việc làm cụ thể góp phần bảo vệ tài nguyên, môi trường và thể hiện
đó là hành vi có đạo đức.
HS phát biểu ý kiến cá nhân
- GV nhận xét, chốt lại vấn đề và có thể nêu thêm VD như: Nhà hàng xóm luôn đổ
nước thải sinh hoạt ra ngoài đường. Hành vi này tuy chưa bị pháp luật xử lí nhưng đã
bị dư luận xã hội lên án.
- GV kết luận vấn đề: Bảo vệ môi trường cũng là một chuẩn mực đạo đức, mỗi người
cần phải tuân theo.
Bài 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI.
(phần 1. Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi
trường).
- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phương pháp thuyết trình tìm
hiểu về vấn đề ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ
môi trường.
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 4 phút (GV phát
phiếu câu hỏi thảo luận cho từng nhóm).
+ Nhóm 1: Em hiểu môi trường là gì? Theo em, tài nguyên, môi trường được chia
làm mấy loại?
+ Nhóm 2: Nêu thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay? Nêu

VD về việc ô nhiễm môi trường ở địa phương em hiện nay?
+ Nhóm 3: Thế nào là bảo vệ môi trường? Nêu trách nhiệm của công dân nói chung,
của HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường?
+ Nhóm 4: Để góp phần bảo vệ môi trường, Nhà nước ta cần phải làm những gì?
HS thảo luận vấn đề mà GV đặt ra cho nhóm mình.
- GV: Quan sát, hỗ trợ HS và yêu cầu HS cử đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm.
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm, các HS còn lại nhận xét, bổ
sung.
- GV: Nhận xét, bổ sung, đánh giá và kết luận vấn đề để HS ghi bài.
- GV sử dụng một số tranh ảnh minh hoạ cho vấn đề ô nhiễm môi trường và các hoạt
động bảo vệ môi trường cho HS xem.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 7


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
* Khối 11:
Bài 1 : CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (phần 3.a. Khái niệm
phát triển kinh tế).
- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu phần 3.a. Khái niệm phát triển
kinh tế (liên hệ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường).
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 5 phút:
+ Nhóm 1: Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ như thế nào với bảo vệ môi trường?
+ Nhóm 2: Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
+ Nhóm 3: Tại sao tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường có mối quan hệ với
nhau?

+ Nhóm 4: Vì sao khi tăng trưởng kinh tế phải chú ý đến bảo vệ môi trường?
HS: Thảo luận, cử 1 thư kí, 1 đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình.
- GV: Quan sát, hỗ trợ HS và yêu cầu HS cử đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình.
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm, các HS còn lại nhận xét, bổ
sung.
- GV: Nhận xét, bổ sung, đánh giá và kết luận vấn đề 1 số vấn đề sau:
+ Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với bảo vệ môi trường, vì:
 Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
 Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các chất thải công nghiệp được thải vào môi
trường (khói, bụi, nước thải, phế liệu….).
+ Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến môi trường, vì:
 Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải mở rộng ngành nghề, đòi hỏi phải khai thác nhiều
nguyên vật liệu từ tự nhiên, là nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
 Do tăng trưởng kinh tế mà các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hiện ngày càng
nhiều, các chất thải công nghiệp (phế thải, nước thải, khói, bụi nhà máy…) từ đó
thải vào môi trường.
- GV yêu cầu HS ghi bài phần khái niệm: 3.a. Phát triển kinh tế.
- GV đặt vấn đề để HS nêu được biện pháp giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường: Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải làm gì để vừa
sản xuất tốt, vừa không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường?
HS phát biểu ý kiến cá nhân, GV liệt kê ý kiến lên bảng

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 8


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân

và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- GV nhận xét và chốt lại vấn đề: Tiếp túc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh là cần thiết
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tăng trưởng kinh tế là điều kiện đầu tiên
để phát triển đất nước. Tuy nhiên, không vì tăng trưởng kinh tế mà coi nhẹ việc bảo
vệ môi trường, để mặc cho môi trường bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt. Ngược lại,
càng tăng trưởng kinh tế thì môi trường càng phải được bảo vệ, cải thiện.
Bài 4: CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA
(phần 3.b. Mặt hạn chế của cạnh tranh)
- GV sử dụng phương pháp động não tìm hiểu mặt hạn chế của cạnh tranh.
- GV đặt vấn đề: Em hãy nêu những mặt hạn chế của cạnh tranh? Nêu VD minh họa?
HS phát biểu:
+ Làm cho môi trường, môi sinh suy thoái và mất cân bằng nghiêm trọng (HS có thể
nêu các ví dụ sản xuất, kinh doanh không gắn liền với việc bảo vệ môi trường).
+ Sử dụng nhiều thủ đoạn phi pháp, bất lương.
+ Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.
Bài 11 : CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (phần 1.b. Mục
tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số).
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại tìm hiểu về mục tiêu và
phương hướng của chính sách dân số.
- GV: Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì??
HS phát biểu:
+ Kinh tế kém phát triển.
+ An sinh xã hội không được đảm bảo.
+ Thiếu việc làm, nhà ở.
+ Tài nguyên bị cạn kiệt.
+ Môi trường bị ô nhiễm,…….
- GV: Từ hậu quả của việc gia tăng dân số, Đảng và Nhà nước ta cần phải đề ra mục
tiêu và phương hướng gì để thực hiện tốt chính sách dân số?
HS phát biểu, GV kết luận và yêu cầu HS ghi bài.
- GV làm rõ từng mục tiêu và phương hướng kết hợp với những VD minh họa.

Bài 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (tích hợp
toàn bài).
- GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp kết hợp với phương pháp động não tìm hiểu
về mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 9


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- GV: Nhà nước cần phải làm gì để thực hiện mục tiêu trên?
HS: Phát biểu ý kiến cá nhân.
- GV: Làm thế nào để nâng cao ý thức bảo vệ TN môi trường cho toàn dân? Nêu VD
minh họa?
HS: Phát biểu ý kiến cá nhân.
- GV: Để khai thác tài nguyên và bảo vệ MT có hiệu quả cần coi trọng điều gì? Bảo
vệ môi trường có phải là việc làm riêng của một dân tộc, quốc gia không? Vì sao?
HS: Phát biểu ý kiến cá nhân.
- GV: Cần có biện pháp nào để khắc phục tình trạng ô nhiễm MT, cạn kiệt TN? Cho
VD minh họa?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV rút ra phương hướng, khắc sâu từng ý để HS ghi bài.
- GV nêu tình huống và giải quyết tình huống tìm hiểu trách nhiệm của công dân đối
với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- GV nêu 2 tình huống sắm vai cho cả lớp cùng giải quyết:
+ Tình huống 1: Hùng nhìn thấy Nam vứt rác ra lớp học.
+ Tình huống 2: Hoa rủ Lan đi bẻ cây để “hái lộc” đầu năm.
HS: cả lớp nhận xét: Em có tán thành với cách xử sự như trên ko? Vì sao? Nêu là em
thì em có cách xử lý nào khác?

- GV: Nhận xét, kết luận vấn đề.
- GV: Em hãy nêu trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường?
HS: phát biểu ý kiến cá nhân.
- GV: Liệt kế tất cả ý kiến của HS trên bảng.
HS: Cả lớp nhận xét, gạch bỏ ý kiến trùng lắp.
- GV: Nhật xét, kết luận vấn đề để HS ghi bài vào vở:
- GV kết luật tiết học: MT và con người có mối quan hệ khăng khít hữu cơ không thể
tách rời. Vì vậy, mục tiêu tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện việc thay đổi thái
độ đối với MT. Thay việc con người chỉ biết khai thác, tận dụng MT cho lợi ích của
mình bằng một thái độ thân thiện, hợp tác, hòa hợp giữa con người và MT. Có như
vậy mới đảm bảo cho sự phát triển bền vững của con người. Bảo vệ tài nguyên, môi
trường là vấn đề cấp thiết hiện nay và là trách nhiệm của chúng ta trong tương lai.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 10


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
* Khối 12:
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT. (phần 1.b. Các hình thức thực hiện pháp
luật; phần 2.b. Trách nhiệm pháp lý).
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại để tìm hiểu phần 1.b. Các hình
thức thực hiện pháp luật.
- GV viết các VD vào bảng phụ, yêu cầu HS xác định đâu là hình thức sử dụng
pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật và áp dụng pháp luật? Giải thích?
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom
và xử lí chất thải theo tiêu chuẩn môi trường.

2. Không tự tiện chặt phá rừng.
3. Không săn bắt động vật quý hiếm.
4. Trồng lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác.
5. Cơ sở sản xuất kinh doanh thải chất thải của nhà máy xuống sông, bị Thanh tra
môi trường xử phạt 10 triệu đồng.
6. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ viết cam kết bảo vệ môi trường.
7. Khi phát hiện 1 cá nhân nào đó khai thác các loại gỗ quí trái phép thì chúng ta
sẽ báo cho cơ quan có thẩm quyền.
HS phát biểu ý kiến cá nhân:
- GV nhận xét, kết luận vấn đề, yêu cầu HS ghi bài và cho thêm VD minh họa
khác về các hình thức thực hiện pháp luật.
- GV liên hệ một số khoản của Điều 7 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 để làm
rõ vấn đề:
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 11



Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài
danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ
sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với
con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của
người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
- GV sử dụng phương pháp tình huống kết hợp với thuyết trình tìm hiểu phần
2.b.Trách nhiệm pháp lí.
- GV nêu tình huống và đặt câu hỏi để HS trả lời: Công ty bột ngọt vedan thải chất
thải làm ô nhiễm dòng sông Thị Vải ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ở đó.
(GV có thể cho HS xem video clip minh họa).
- GV: Hành vi trên bị xử lý như thế nào? Gây hậu quả gì? Cho ai? Cần phải làm gì
để khắc phục hậu quả và phòng ngừa các hiện tượng vi phạm tương tự?

HS: Sẽ bị phạt và bị buộc khắc phục hậu quả..........
- GV: Việc phạt và buộc khắc phục hậu quả được gọi là trách nhiệm pháp lý. Vậy
em hãy cho biết trách nhiệm pháp lý là gì ?
HS phát biểu:
- GV: Tình huống trên, pháp luật xử lý như thế nào ?

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 12


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
HS: Bị phạt, buộc xử lý nước thải trước khi đưa ra sông, rạch, bị buộc phải bồi
thường thiệt hại.
- GV: Mục đích của hoạt động này ?
HS phát biểu:
- GV: Khắc phục hậu quả có nhiều hình thức. Cho VD ?
HS: Tinh thần, vật chất, phục hồi nguyên trạng.
- GV giảng để HS hiểu được: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà chủ thể vi
phạm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi của mình.
Bài 7. CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ (phần 2.c. Ý nghĩa của
quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội).
- GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề thể hiện những thái
độ, cách xử sự khác nhau của nhân dân đối với việc thực hiện quyền tham gia quản lí
nhà nước để HS phân tích. Từ đó GV rút ra phần 2.c. Ý nghĩa của quyền tham gia
quản lí nhà nước và xã hội
+ Trường hợp 1: Trong cuộc họp Tổ dân phố bàn về chủ trương huy động nhân
dân đóng góp tiền để xây dựng lại đường nông thôn, có người nói “Chúng tôi biết gì
mà hỏi, các ông bà cán bộ cứ quyết, chúng tôi xin theo”; người khác lại cho rằng “

Hỏi thì hỏi vậy chứ ai nghe mình mà bàn với bạc”; cũng có người mới nghe nói đến
chủ trương huy động đóng góp tiền đã bỏ về và đòi đi kiện cán bộ làm trái pháp
luật…
+ Trường hợp 2: Trong khi các bạn HS lớp 12 đang bàn về việc tổ chức đợt trồng
cây xanh kỉ niệm “Ngày ra trường”, một số bạn chỉ nói chuyện riêng, vài người khác
lại cắm cúi làm bài tập, hai bạn ở cuối lớp chụm đầu viết lưu bút, lại có bạn bỏ ra
ngoài không tham gia vì cho rằng “chuyện vớ vẩn, mất thời gian ôn thi”…
- GV: Từ các ví dụ cụ thể đó, HS tự xác định đúng trách nhiệm của mỗi người
trong việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước, đặc biệt là ở cấp cơ sở.
- GV: Việc nhân dân trực tiếp tham gia quản lý nhà nước và xã hội có giúp gì cho
bộ máy nhà nước ?
HS phát biểu, GV nhận xét và yêu cầu HS ghi nội dung bài học phần 2.c.
Bài 9: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC
(phần 2.d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường (phần 1 - giảm
tải theo phân phối chương trình)).
- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu phần 2.d. Một số nội dung
cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 4 vấn đề sau trong thời gian 5 phút:
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 13


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
+ Nhóm 1: PL BVMT quy định như thế nào? Nhà nước ban hành các văn bản
nào?
+ Nhóm 2: Các hoạt động BVMT trước thực trạng tài nguyên hiện nay là gì? (Bảo
tồn và sử dụng hợp lí tài nguyên; BVMT trong SX, KD; BVMT đô thị, khu dân cư;
BVMT đường biển, sông và nguồn nước khác; phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi

trường – VD chứng minh: Hơn 150 xí nghiệp, nhà máy có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường; hàm lượng nước thải NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép; con người chôn
xuống đất tất cả các loại chất thải do môi trường tạo ra, sử dụng chất thải bệnh viện)
+ Nhóm 3: PL nghiêm cấm hành vi nào của công dân đối với môi trường?
+ Nhóm 4: Trách nhiệm của Nhà nước, công dân nói chung và HS nói riêng đối
với việc BVMT là gì?
HS tiến hành thảo luận nhóm, cử 1 thư ký và 1 đại diện trình bày ý kiến trên bảng
phụ.
- GV: Quan sát, hỗ trợ HS.
HS: Các nhóm cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề:
+ Nhóm 1: BVMT phải gắn hài hoà với kinh tế, tiến bộ XH để phát triển bền vững
đất nước, phải phù hợp quy luật, đặc điểm tự nhiên, lịch sử, phù hợp với trình độ phát
triển KT – XH, là việc làm thường xuyên, ngăn chặn và khắc phục ô nhiễm, cải thiện
chất lượng – VD chứng minh: Trình độ, điều kiện khai thác tự nhiên kém dẫn đến ô
nhiễm môi trường; chặt phá đốt rừng tự nhiên trái PL; làm việc thiếu đồng bộ - với
phương thức: “Đánh trống bỏ dùi”, “Đầu voi đuôi chuột”. GV giới thiệu các văn bản
của Nhà nước về BVMT: Luật BVMT, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thuỷ
sản, Luật Dầu khí; Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Du lịch, Luật
chuyển giao công nghệ. (GV có thể cho HS xem ảnh minh họa).
+ Nhóm 2: Các hành vi khai thác, đánh bắt nguồn tài nguyên sinh vật bằng công
cụ huỷ diệt; khai thác, kinh doanh tiêu thụ thú vật, động vật quý hiếm, chôn lấp chất
độc, phóng xạ, chất thải; thải chất thải chưa xử lí, chất nhiễm xạ có hại vào đất, vào
nước. (GV có thể cho HS xem ảnh minh họa).
+ Nhóm 3: Có thể nêu một số hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 7. Luật bảo vệ môi
trường năm 2014.
+ Nhóm 4: BVMT; thực hiện quy định PL; phát hiện tố cáo hành vi phạm PL môi
trường. GV có thể liên hệ Điều 4, 5, 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 để làm rõ
vấn đề.
-


GV yêu cầu HS ghi bài.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường:

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 14


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với
biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch
sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi
từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động

bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp
khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử
dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô
nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi
riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng
chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử
dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản
xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 15


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và
áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp
dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng

góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô zôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải,
công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư
xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá
trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh
môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây
hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường;
thực hiệnhợp tác công tư về bảo vệ môi trường.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An


Trang 16


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
Thông qua các tiết dạy có tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào bài giảng, bản
thân tôi rút ra được một số nhận định sau đây:
- Đa số các em lắng nghe một cách chăm chú và tham gia phát biểu ý kiến rất tích
cực, có được sự hiểu biết về các vấn đề môi trường, hiểu được mối quan hệ chặt chẽ
giữa môi trường và sự phát triển bền vững trong tương lai, giữa môi trường địa
phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Các em nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như:
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc
gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường,
xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để góp phần làm
cho môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.
- Giúp các em có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực
lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, có thể tha gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và trong trường học.
- Trong những tiết học có tích hợp các vấn đề về giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường rất có ý nghĩa đối với học sinh và cả giáo viên, phát huy tính tích cực, chủ
động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện được các vấn
đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó
giúp cho việc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao hơn.
3. Vận dụng những kiến thức đã học về ý thức bảo vệ môi trường vào các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức.
Trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã khẳng định: “Hoạt động bảo vệ môi
trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường;
ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi

trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong
lành”. Thật vậy, để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường thực
sự mang lại hiệu quả như mong muốn, ngoài việc tiếp thu tri thức, chúng ta cần bắt
đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất về việc bảo vệ môi trường. Chẳng hạn
như: vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ trước và sau mỗi buổi học, làm tổng vệ sinh
trường định kì do Đoàn trường phát động, làm tốt công việc trồng và chăm sóc cây
xanh; thường xuyên tổ chức ‘Ngày chủ nhật xanh”…
- Ý thức vệ sinh lớp học, trường học:

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Vệ sinh trong lớp

Vệ sinh trường học

Trang 17


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT

- Trồng hoa, chăm sóc tạo vẻ mỹ quan cho trường.

Hoạt động trồng cây

- Tham gia các buổi tọa đàm tìm hiểu về môi trường, biến
đổiđộng
khí tưới
hậu cây
do Đoàn

Hoạt
trường tổ chức.
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 18


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT

Học sinh đang soạn bài chuẩn bị cho chuyên đề báo
cáo

Học sinh đang báo cáo chuyên đề

- Tham gia quét dọn nghĩa trang liệt sĩ vào những ngày lễ tết (25, 26/12 âm lịch) và ngày
lễ thương binh liệt sĩ (27/7 dương lịch) do huyện đoàn phối hợp với các trường phổ thông
trong huyện tổ chức thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nhằm tri ân những
người đã hy sinh vì Tổ quốc thân yêu.

Học sinh đang soạn bài chuẩn bị cho chuyên đề báo cáo

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 19


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- Học sinh trường tham gia “Lao động vệ sinh môi trường” do Huyện đoàn tổ chức

hàng năm:

Học sinh đang làm vệ sinh

- Những băng rôn, khẩu hiệu nhà trường tuyên truyền giáo dục học sinh theo từng
chuyên đề, chủ đề tháng: “Hãy vứt rác đúng nơi quy định”, “Bảo vệ môi trường là bảo vệ
nguồn sống của chúng ta”, “Trường em sạch, đẹp, xanh”……
- Dưới sự chăm sóc và bảo vệ của thầy và trò Trường trung học phổ thông Chu
Văn An, hiện nay toàn bộ cây xanh đang sinh trưởng, phát triển tốt, có cây đã tạo tán, phủ
bóng mát trong sân trường, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện với học sinh. Với
những hành động cụ thể, thiết thực như trồng và chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn cảnh
quan môi trường sạch đẹp của cán bộ, giáo viên, học sinh Trường trung học phổ thông
Chu Văn An đã góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống biến đổi
khí hậu. Cùng với sự góp sức của mọi người, mọi nhà, hy vọng những hành động nhỏ kể
trên của Trường trung học phổ thông Chu Văn An sẽ góp phần hình thành nếp sống văn
minh hơn, một môi trường xanh - sạch - đẹp hơn.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Thầy và trò học sinh trường THPT Chu Văn An cùng làm vệ sinh

Trang 20


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
V. Hiệu quả đạt được:
- Các em học sinh biết vận dụng những kiến thức học được trong việc bảo vệ môi
trường và tuyên truyền, giải thích cho bạn bè, người thân cùng chung tay bảo vệ môi
trường xanh – sạch – đẹp, tạo nên một ngôi trường thân thiện, tích cực nhờ phong trào

“Trường học than thiện, học sinh tích cực”.
- Các em học sinh có ý thức hơn trong việc bỏ rác đúng nơi quy định, không bẻ
cành, ngắt phá cây xanh, thường xuyên trồng và chăm sóc bảo vệ cây xanh, lên án, phê
phán những hành động hủy hoại môi trường.
- Ngoài ra, thông qua các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường còn giúp các em
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, mạnh dạn tham gia các cuộc thi liên
quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường: Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Sáng tạo khoa
học kỹ thuật, Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành
cho học sinh trung học, Tìm hiểu về môi trường do Huyện đoàn tổ chức, tìm hiểu về
“Quê hương và con người An Giang năm 2012”….. Một số sản phẩm dự thi của học sinh
đạt kết quả tiêu biểu như:
+ Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng: Có 17 sản phẩm dự thi cấp trường,
trong đó có 7 sản phẩm liên quan đến lĩnh vực Bảo vệ môi trường. Kết quả dự thi cấp
tỉnh có 3 sản phẩm đạt giải (1 giải nhì với sản phẩm: “Thùng rác tự động” do em Nguyễn
Việt Khoa và Đặng
Trung Kiên thực hiện, 2
giải khuyến khích với
sản phẩm: “Công viên sử
dụng năng lượng xanh”
do em Thái Thị Như Ý,
Đặng Ngọc Hân, Trần
Minh Thư thực hiện,
“Máy điều khiển phun
nước, xạ hàng từ xa do
em Phan Bảo Hưng,
Nguyễn Thanh Phong
thực hiện”) liên quan đến
lĩnh vực Bảo vệ môi
trường/21 sản phẩm đạt
giải toàn tỉnh nói chung.

Học sinh trường THPT Chu Văn An nhận giải cuộc thi
“Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh lần thứ IV
năm 2015”

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 21


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
+ Cuộc thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật: Trường có 4 sản phẩm dự thi cấp tỉnh, trong đó
có 1 sản phẩm đạt giải 3 với dự án: “Máy điều khiển phun nước, xạ hàng từ xa do em
Phan Bảo Hưng, Nguyễn Thanh Phong thực hiện”

Học sinh trường THPT Chu Văn An tham dự cuộc thi “Sáng tạo khoa học kỹ thuật”

+ Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
dành cho học sinh trung học: Trường có 23 sản phẩm dự thi cấp trường, trong đó có 6 sản
phẩm dự thi cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường, kết quả đạt được là 6 sản
phẩm được Sở chấm chọn dự thi cấp quốc gia.
+ Cuộc thi Tìm hiểu về môi trường do Huyện đoàn tổ chức: Trường gửi 10 bài dự
thi cấp Huyện trong đó có 6 bài đạt giải, cụ thể: 1 nhất, 2 nhì, 2 ba, 1 khuyến khích.

Học sinh trường THPT Chu Văn An nhận giải cuộc thi “Tìm hiểu về
Môi trường” do Huyện đoàn tổ chức.

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 22



Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
+ Nhiều bài viết Nghị luận xã hội liên quan về môi trường do Tổ bộ môn Ngữ văn
thực hiện:
VI. Mức độ ảnh hưởng: Khả năng áp dụng giải pháp:
- Đối tượng học sinh được tôi tập trung nghiên cứu để viết đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC
DẠY – HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC CẤP THPT” là những lớp do tôi trực tiếp giảng dạy và những hoạt động giáo
dục, phong trào do nhà trường tổ chức. Và sáng kiến cũng được phổ biến trong phạm
vi các giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân của toàn trường và áp dụng được
trong phạm vi cả nước ..........
- Về giải pháp thực hiện:
+ Giáo viên bộ môn phối hợp với Giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên và Chi
đoàn giáo viên.
+ Chịu trách nhiệm chính: Giáo viên bộ môn, trợ lý thanh niên, Giáo viên chủ
nhiệm (Trong đó, trách nhiệm Giáo viên bộ môn là quan trọng nhất).
+ Xây dựng kế hoạch dạy học, lồng ghép về vấn đề bảo vệ môi trường của các bộ
môn như: Văn, Địa, Giáo dục Công dân….
VII. Kết luận:
1. Những bài học kinh nghiệm:
Thông qua các tiết dạy và các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường, bản
thân tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên gương mẫu thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
- Trong các bài giảng, căn cứ vào điều kiện từng môn học cụ thể, có thể lồng ghép
những kiến thức về bảo vệ môi trường. Việc cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với
những kiến thức về môi trường qua các lời giảng của giáo viên có thể tác động trực
tiếp và có tác dụng to lớn đối với các em trong việc bảo vệ môi trường. Không chỉ

trong các tiết dạy trên lớp, giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi
trường.
- Công tác giáo dục, tuyên truyền về bảo vệ môi trường phải làm thường xuyên,
liên tục và ở mọi lúc, mọi nơi.
- Khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau và đưa ra
những lời nhắc nhở kịp thời và đề nghị giáo viên chủ nhiệm tuyên dương những học
sing có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường.
- Nhà trường cũng cần dành một khoản kinh phí nhất định để đầu tư các thiết bị
tiết kiệm điện, khuyến khích giáo viên, học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm cùng

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 23


Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
với việc ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan
xanh - sạch - đẹp.
- Nhà trường cần đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá,
xếp loại học sinh. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường là một trong
những biện pháp quan trọng góp phần xây dựng môi trường học đường thân thiện cũng
như mang lại những lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Nhà trường cũng phải thường xuyên tổ chức cho học sinh đi lao động, dọn dẹp
khuôn viên của trường hàng tuần, tránh tình trạng ứ đọng rác, làm cho dịch ruồi, muỗi
bùng phát.
2. Những kiến nghị, đề xuất:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức học sinh về bảo vệ môi trường, gắn việc giáo dục
môi trường với việc triển khai thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân
thiện và học sinh tích cực”. Trong các tiêu chí xây dựng trường học thân thiện mà Bộ

Giáo dục và đào tạo quy định, Sở chỉ đạo tập trung xây dựng cảnh quan nhà trường
xanh, sạch, đẹp, phấn đấu tất cả các điểm trường đều có nhà vệ sinh và bố trí người
dọn vệ sinh. Học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường, giảm thiểu tối
đa tình trạng mất vệ sinh ở các khu vệ sinh trong trường học.
- Ban Giám hiệu các trường tiếp tục tăng cường phối hợp với tổ chức Đoàn, Ban
chấp hành chi đoàn giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động cụ thể và
sinh động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trường
như tổ chức hưởng ứng “Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”, tổ chức hưởng ứng
“ Tuần lễ về nước sạch vệ sinh môi trường”, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường
nhân ngày “Môi trường thế giới” (5/6), phổ biến các bài hát có nội dung giáo dục môi
trường . Đồng thời nhà trường cần khuyến khích động viên các em tham gia các cuộc
thi tìm hiểu về môi trường dưới các hình thức bài viết, vẽ tranh, hội thảo, trắc nghiệm
kiến thức,..
- Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bản
thân tôi cho rằng hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững thì phải hình thành
cho các em những thới quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường.
Chẳng hạn chúng ta rèn các em thói quen đổ rác đúng nơi quy định không phải bằng
khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi lớp học phải có một giỏ đựng rác
đặt ở góc lớp. Học sinh phải bỏ rác đúng nơi quy định. Khi nhìn thấy người khác vứt
rác không đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự. Trong học tập, chúng ta nên khuyên các em
tận dụng viết hai mặt giấy. Trong khi lựa chọn mua hàng tiêu dùng, chúng ta nên định
hướng các em giảm thiểu dùng bao bì nilon, tránh mua các hàng hóa có bao bì quá
nhiều và cầu kỳ, nên chọn mua những sản phẩm có ghi “sản phẩm xanh”, sản phẩm
không độc hại với môi trường hoặc loại hàng hóa có bao bì dễ tiêu hủy trong tự nhiên
hoặc có thể dùng lại nhiều lần,…

Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 24



Nâng cao ý thức Bảo vệ môi trường thông qua việc day – học môn Giáo dục Công dân
và các hoạt động giáo dục cấp THPT
- Tiếp tục mở các chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về
giáo dục môi trường nhằm nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường
trong các giờ học chính khóa, khắc phục những khiếm khuyết khi lồng ghép, tích hợp
về giáo dục môi trường trong giảng dạy các môn chính khóa như liên hệ gượng ép, ôm
đồm, tản mạn hoặc lạm dụng thuật ngữ khoa học chuyên ngành về môi trường, khí
hậu, làm thông tin giáo dục môi trường trở nên xa lạ, quá hàn lâm, không vừa sức học
sinh từng khối lớp và thực tiễn ở địa phương mình
- Gắn việc giáo dục môi trường với công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong
nhà trường, đặc biệt là quán triệt trong các giáo viên Chỉ thị số 29-CT/TƯ ngày
21/01/20009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TƯ của
Bộ Chính trị về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
- Huy động mọi nguồn lực, từng bước đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất trường
học, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về ánh sáng, không khí, về cung cấp nước sạch,
và có công trình vệ sinh đạt chuẩn. Các trường có đủ tranh giáo khoa, phim tư liệu, tài
liệu, báo chí, thiết bị phục vụ công tác giáo dục môi trường. Các trường có điều kiện
về đất đai cần xây dựng vườn trường, góc sinh thái.
- Các cấp quản lý giáo dục phải quan tâm thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường nêu trên, coi đó như một hoạt động
chuyên môn của ngành. Song song với việc phê bình, xử lý các hiện tượng buông lỏng
hoặc xem nhẹ công tác giáo dục môi trường, các cấp quản lý giáo dục phải chú trọng
việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân có những sáng kiến hay,
cách làm tốt, hiệu quả trong công tác giáo dục môi trường.
Tóm lại, để góp phần cho công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu cao, chúng ta cần
có sự phối hợp, giúp đỡ của Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường và đoàn thanh niên tổ
chức các hoạt động giáo dục môi trường trong trường học ngày càng cụ thể, thiết thực,
đồng bộ và hiệu quả, giúp cho các em học sinh được phát triển một cách hoàn thiện

hơn về trí tuệ và nhân cách, biết sống thân thiện với môi trường, để việc bảo vệ môi
trường không còn là khẩu hiệu chung chung mà trở thành nếp nghĩ, thành thói quen
hàng ngày.
An Giang, ngày 27 tháng 08 năm 2016
Người viết

Tô Thị Kim Trinh
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Giáo viên thực hiện: Tô Thị Kim Trinh – Trường THPT Chu Văn An

Trang 25


×