Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Biện pháp quản lý năng lực sư phạm của giáo viên trường trung học phổ thông bất bạt huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.42 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRUNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT HUYỆN BA VÌ
- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN TRUNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT HUYỆN BA VÌ
- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phó Đức Hòa


HÀ NỘI - 2013
ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng
cảm ơn:
-

Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
-

Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ lớp

5 cao học K11chuyên ngành quản lý giáo dục.
-

Đặc biệt với sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Phó Đức Hòa - Thầy

giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu.
-

Ban Giám hiệu, các phòng ban, tổ bộ môn, cán bộ, giáo viên, công

nhân viên trường THPT Bất Bạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia
khóa học và đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành luận văn
này.

Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu dành cho tôi.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Phạm Văn Trung

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

TCN

Trước công nguyên

THPT

Trung học phổ thông

TT

Thông tư

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................i
Danh mục viết tắt...........................................................................................iv
Mục lục........................................................................................................... iii
Danh mục các bảng........................................................................................................................ v
Danh mục các sơ đồ...................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƢ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.....................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề của đề tài....................................................6
1.1.1. Thế giới................................................................................................... 6
1.1.2. Việt Nam................................................................................................. 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................8
1.2.1. Biện pháp................................................................................................ 8
1.2.2. Khái niệm quản lý và chức năng của quản lý......................................... 9
1.2.3. Quản lý giáo dục...................................................................................14
1.2.4. Quản lý trường học............................................................................... 17
1.2.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm.............................................17
1.2.6. Quản lý năng lực sư phạm.................................................................... 20
1.3. Các yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trường THPT
............................................................................................................................ 21
1.3.1. Yêu cầu về năng lực dạy học................................................................ 21
1.3.2. Yêu cầu về năng lực giáo dục............................................................... 24
1.3.3. Yêu cầu về năng lực phát triển nghề nghiệp......................................... 28
Kết luận chương 1...........................................................................................29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƢ PHẠM CỦA
GIÁOVIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................31
2.1. Khái quát chung về trường THPT Bất Bạt - Sơn Đà - Ba Vì - Hà Nội....31
2.1.1. Vài nét về vị trí địa lí.............................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường THPT Bất Bạt............................................ 31
2.2. Thực trạng về trường THPT Bất Bạt và năng lực sư phạm của đội ngũ
giáo viên nhà trường....................................................................................... 32
2.2.1. Thực trạng về trường THPT Bất Bạt.....................................................32
2.2.2. Thực trạng về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trường THPT
Bất Bạt so với chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT (thông qua khảo sát mức
độ đạt được các tiêu chí liên quan đến năng lực sư phạm).............................40
v


2.2.3. Thực trạng về công tác quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
trường THPT Bất Bạt......................................................................................51

2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên và
công tác quản lý năng lực sư phạm tại trường THPT Bất Bạt........................55
2.3.1. Những điểm mạnh.................................................................................55
2.3.2. Điểm yếu...............................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................56
Kết luận chương 2...........................................................................................56
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƢ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................58
3.1.1. Nguyễn tắc đảm bảo tính hệ thống và tính kế thừa...............................58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................ 60
3.2. Các biện pháp quản lý năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Bất
Bạt huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội..............................................................60
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của giáo viên .. 60

3.2.2. Biện pháp 2. Lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên theo mức độ năng
lực của đối tượng.............................................................................................62
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị trường học.......63
3.2.4. Biện pháp 4. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo
viên phát huy năng lực sư phạm của mình......................................................64
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên theo
từng tiêu chuẩn, tiêu chí..................................................................................66
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. . .70
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..........................................................................71
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm........................................................................ 71
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm....................................................................71
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................ 71

Kết luận chương 3...........................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80
PHỤ LỤC...................................................................................................... 82

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất về phòng học, phòng phục vụ, phòng hành chính
chia theo chức năng năm học 2013 - 2014......................................................32
Bảng 2.2: Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy năm học 2013 - 2014...............34
Bảng 2.3: Chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường năm học 2012 - 2013
........................................................................................................................ 35
Bảng 2.4: Tổng số giáo viên biên chế và hợp đồng chia theo chuẩn đào tạo,
trình độ đào tạo, theo môn học và theo độ tuổi năm học 2013 - 2014............36
Bảng 2.5: Tổng số học sinh chia theo giới tính, diện chính sách và chia theo
vùng miền năm học 2013 - 2014.....................................................................38
Bảng 2.6: Tổng hợp tự đánh giá các yêu cầu về năng lực dạy học của giáo viên
............................................................................................................................ 40
Bảng 2.7: Tổng hợp tự đánh giá các yêu cầu về năng lực giáo của dục giáo
viên..................................................................................................................43
Bảng 2.8: Tổng hợp tự đánh giá các yêu cầu về năng lực phát triển nghề
nghiệp của giáo viên....................................................................................... 46
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả tự đánh giá của giáo viên.................................. 47
Bảng 2.10: Tổ trưởng đánh giá giáo viên....................................................... 49
Bảng 2.11: Hiệu trưởng đánh giá giáo viên....................................................50
Bảng 2.12: Thực trạng việc điều tra năng lực sư phạm của giáo viên tại trường
THPT Bất Bạt................................................................................................. 51
Bảng 2.13: Thực trạng về công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm..................52

Bảng 2.14: Tổng hợp thực trạng việc quản lý tạo môi trường và động lực để
phát huy năng lực sư phạm của giáo viên.......................................................53
Bảng 2.15: Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá.................................... 54
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 5 biện pháp đề xuất.........71
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất...........72
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 74


vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý............................................................................ 12
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng quản lý....................................... 13
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................70
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất..............72
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.................73
Biểu đồ 3.3. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện được đề xuất
(Tính theo tỷ lệ %).......................................................................................... 74

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, để
phát triển bền vững các quốc gia, dân tộc đều phải chú trọng đến công tác đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực bền vững cho đất nước.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân, trong những năm
qua, chất lượng giáo dục ở nước ta có một số tiến bộ, đã xuất hiện một số

nhân tố mới, song nhìn chung vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục năng lực còn hạn chế, cơ sở vật chất,
trang thiết bị được đầu tư nhưng năng lực của giáo viên cũng còn chưa theo
kịp với sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục.
Trong hệ thống tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục, Người đánh giá
rất cao vai trò của người thầy giáo: "Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của
người thầy giáo là chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân thành những công
dân tốt, người lao động tốt, người cán bộ tốt của nước nhà". Việc xây dựng
đội ngũ những người thầy giáo trong nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng thầy giáo là người trực tiếp thực hiện quan điểm giáo dục của Đảng; người
quyết định phương thức của việc giảng dạy; lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp đào tạo cán bộ. Vì vậy, rèn luyện nhân cách nói chung và năng lực sư
phạm nói riêng cho người thầy giáo trong các nhà trường là một yêu cầu,
nhiệm vụ cấp thiết của sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Trường THPT Bất Bạt là một ngôi trường được xây dựng tại xã Sơn Đà
- huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển,
đến nay đội ngũ giáo viên nhà trường có tới hơn 80% là giáo viên trẻ, có độ
tuổi dưới 40. Đội ngũ trẻ, nhiệt tình trong công việc nhưng năng lực sư phạm
còn chưa đáp ứng được các yêu cầu. Vì vậy, chất lượng giáo dục của nhà
trường trong những năm gần đây còn hạn chế.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý năng lực sư phạm của giáo viên trường trung học phổ thông Bất
Bạt huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội” để tiến hành nghiên cứu.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý của đội
ngũ cán bộ quản lý tại trường THPT Bất Bạt thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội, đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên của trường THPT Bất Bạt thuộc huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.

3.

Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trường THPT Bất Bạt.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên của
trường THPT Bất Bạt.
4. Giả thuyết khoa học
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT, quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Năng lực sư phạm của giáo
viên sẽ được nâng cao, đáp ứng với các quy định về chuẩn nghề nghiệp nếu
được sự trợ giúp, tác động của một hệ thống các biện pháp quản lý khoa học,
hợp lý của cán bộ quản lý trong trường THPT Bất Bạt huyện Ba Vì - thành
phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về biện pháp quản lý của cán bộ quản lý
trường THPT nhằm nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng các biện pháp quản lý năng lực sư
phạm của cán bộ quản lý tại trường THPT Bất Bạt thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực sư phạm của đội
ngũ giáo viên tại trường THPT Bất Bạt
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn đề tài nghiên cứu
2


Biện pháp quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên của trường

THPT Bất Bạt.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Bất Bạt xã Sơn Đà huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu với 65 giáo viên, 5 tổ trưởng chuyên môn
và 3 cán bộ quản lý của trường THPT Bất Bạt - Ba Vì - Hà Nội.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT có nhiều tiêu chuẩn khác nhau:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
Năng lực dạy học;
Năng lực giáo dục;
Năng lực hoạt động chính trị, xã hội;
Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong đề tài này tôi đề xuất các biện pháp quản lý năng lực sư phạm
của giáo viên.
Trong điều tra thu thập số liệu, tôi tập trung vào các biện pháp quản lý
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trường THPT Bất Bạt huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội trong hai năm học 2010 - 2011, 2012 - 2013 và đầu năm
học 2013 - 2014; đồng thời tôi chọn các khách thể khác nhau để điều tra thực
trạng về biện pháp quản lý năng lực sư phạm, cụ thể là:
Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy tại trường THPT Bất Bạt.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục nói chung và các xu hướng quản lý giáo dục nói riêng
trong giai đoạn hiện nay; các tại liệu và công trình khoa học về giáo dục, quản
lý giáo dục, quản lý trường học. Phương pháp này được sử dụng với mục đích
3



xác định cơ sở lý luận về hoạt động quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ
giáo viên tại các Trường THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
7.2.1. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, trao đổi, thu nhập các số liệu
thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá thực trạng
quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên trường THPT Bất Bạt - Ba Vì
- Hà Nội, đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà
tôi sẽ đề xuất trong luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu
quả nhằm nắm rõ những nhìn nhận về việc quản lý năng lực sư phạm của đội
ngũ giáo viên trường THPT Bất Bạt - Ba Vì - Hà Nội, đề từ đó có những điều
chỉnh sát thực, kịp thời trong luận văn.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm thông tin về thực
trạng việc Ban Giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn quản lý năng lực sư
phạm của đội ngũ giáo viên trường THPT Bất Bạt - Ba Vì - Hà Nội.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm
tin học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến
chuyên gia trong luận văn.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đưa ra các biện pháp quản lý năng lực sư phạm cho giáo viên trường
THPT Bất Bạt - Ba Vì - Hà Nội.

4



9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý năng lực sư phạm của giáo viên
trường trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý năng lực sư phạm của giáo viên trường
trung học phổ thông Bất Bạt huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý năng lực sư phạm của giáo viên
trường trung học phổ thông Bất Bạt huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NĂNG LỰC SƢ PHẠM CỦA
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề của đề tài
1.1.1. Thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề giảng dạy và quản lý giảng dạy đã được
nhiều nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông
nghiên cứu tổng kết. Ta có thể thấy các tư tưởng và các công trình nghiên cứu
quan trọng sau đây:
Xôcrat (469-415 TCN) nêu lên quan điểm giáo dục là phải giúp con
người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình. Để nâng cao chất lượng
giảng dạy thì cần phải có phương pháp phù hợp giúp thế hệ trẻ từng bước
khẳng định, tự phát hiện tri thức phù hợp với chân lý.
Khổng Tử (551 - 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn của Trung
Hoa cổ đại đã nêu lên quan điểm về phương pháp dạy là dùng cách gợi mở, đi
từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp đòi hỏi người thầy phải có một năng
lực sư phạm nhất định để thực hiện được điều đó, đồng thời đòi hỏi người học

phải tích cực suy nghĩ, phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói quen
trong học tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong giảng dạy, ông
đề cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng
lực nội sinh, các thầy giáo, cô giáo phải luôn học tập để nâng cao năng lực của
bản thân nhất là năng lực sư phạm và năng lực chuyên môn, từ đó sẽ giảng
dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn
liền với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Đến nay
phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho cán bộ
quản lý và giáo viên.
Cuối thế kỷ XIV, chủ nghĩa Tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề lý luận
giảng dạy và quản lý giảng dạy đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm và lý
luận quản lý đã hình thành có hệ thống hơn. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
6


XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới về lượng và chất.
Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về
“sự hình thành cá nhân con người”, về “ tính quy luật về kinh tế - xã hội đối
với giáo dục”. Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo
dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện
cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều
nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được những thành tựu khoa học đáng trân
trọng về quản lý giáo dục.
1.1.2. Việt Nam


Việt Nam, các tư tưởng về quản lý và giáo dục cũng đã được đề cập

đến trong các tác phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như: Nguyễn
Trãi, Chu Văn An. Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng,

quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư
tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò
của giáo dục đối với phát triển xã hội, phát triển con người; định hướng phát
triển giáo dục, mục đích của giáo dục, các nguyên lý, phương thức giáo dục,
vai trò của quản lý và cán bộ quản lý. Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận giảng dạy, lý luận giáo dục
của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý
luận giáo dục, quản lý giáo dục. Cùng với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý
giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng luôn là vấn đề
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu đã góp
nhiều giá trị trong lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục.
Tác giả Hồ Văn Vĩnh trong Giáo trình “Khoa học quản lý” [22, tr. 27]
7


và tác giả Trần Quốc Thành trong giáo trình “Khoa học quản lý đại cương”
[20, tr. 2] đã đề cập đến lịch sử tư tưởng quản lý và chức năng quản lý.
Về quản lý giáo dục, các tác giả Phạm Khắc Chương trong Giáo trình
“Lý luận quản lý giáo dục đại cương” [6, tr. 42] và tác giả Trần Kiểm trong
Giáo trình “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” [13, tr 35]
đã nghiên cứu về quản lý giáo dục, các chức năng quản lý giáo dục, một số
vấn đề về quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường.
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lý giáo dục quản lý nhà trường”
đã nghiên cứu về nhà trường và quản lý, lãnh đạo nhà trường [13, tr. 11].

Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính phổ quát đó, một số

luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề quản
lý giáo dục, Tác giả Nguyễn Năng Tuấn nghiên cứu về - Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của Ban quản lý trung tâm Hải Dương thuộc trường Đại
học Sư Phạm Hưng Yên [21], tác giả Nguyễn Tân An nghiên cứu về - Biện
pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng đào tạo trường Cao đẳng Dược
Trung Ương - Hải Dương [1] và tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu về Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên [17]. Ngoài ra còn rất nhiều luận
văn đề cập nghiên cứu nhiều khía cạnh của quá trình quản lý hoặc quản lý
giáo dục. Hầu hết các tác giả đã đánh giá một cách cụ thể và sâu sắc thực
trạng công tác quản lý giáo dục tại một số trường, đồng thời đề ra một số biện
pháp quản lý hợp lý nhằm giải quyết vướng mắc ở từng cở sở giáo dục cụ thể.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Biện pháp
Theo định nghĩa triết học thì “biện pháp” là cách thức, là con đường để
chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này, thì chính nội dung quy định lựa chọn,
sử dụng biện pháp. Theo nghĩa khái quát, biện pháp là cách thức, con đường
để giải quyết vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định.
Khái niệm biện pháp có quan hệ với khái niệm giải pháp. Giải pháp là
8


khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp, mang cả tính chất lý luận và có ý
nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích
nhất định. Như vậy giải pháp là tổng hợp nhiều biện pháp nhằm giải quyết
một vấn đề cụ thể.
1.2.2. Khái niệm quản lý và chức năng của quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.

Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Quản lý là hoạt động nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống của con người từ
khi có sự hợp tác và phân công lao động. Hoạt động của con người càng
phong phú, đa dạng, trình độ càng cao thì đòi hỏi trình độ quản lý, điều hành
càng cao hơn. Các Mác đã nhận định: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là
những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau
giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của
những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu thì
tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [15, tr.
5]. Như vậy, theo Các Mác thì quản lý là một hoạt động tất yếu trong bất cứ
một hình thức lao động tập thể nào nhằm điều hành, phối hợp những hoạt
động của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung của tập thể, của tổ chức.
Ông ví hoạt động của các tổ chức, tập thể cần phải có hoạt động quản lý như
một dàn nhạc cần phải có người chỉ huy.
Do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của con
người nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý tùy theo cách tiếp cận
của các tác giả.
W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ
9


phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian
lao động, sử dụng hợp lý nhất công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng
năng suất lao động, cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác
cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả H. Koontz - người Mỹ thì cho rằng: “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để
đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành

một môi trường trong đó có con người có thể đạt được mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và bất mãn cá nhân ít nhất”.[11, tr. 33].
Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và phản
ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, quản lý xã hội một cách khoa học là “sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau
của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu
hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đề ra”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [18, tr. 17].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [13, tr. 15].

Theo tác giả Bùi Văn Quân: “Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt
động khai thác, lựa chọn, tổ chức, các nguồn lực, các tác động của chủ thể
quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả
cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một
môi trường luôn biến động” [19, tr. 8].
10


Phân tích các định nghĩa trên cho ta thấy nội hàm khái niệm Quản lý
gồm các nội dung sau đây:
Quản lý là hoạt động thiết yếu của một tổ chức, một nhóm xã
hội.

-

Quản lý là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể

và phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý.
-

Quản lý là đưa tổ chức đến mục tiêu dự kiến thông qua sự nỗ

lực cố gắng của các cá nhân trong tổ chức.
-

Quản lý là hoạt động lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các

nguồn lực (nhân lực và vật lực) và các tác động nhằm phát huy, phối
hợp mọi nỗ lực của cá nhân trong việc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu
chung.
Như vậy từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu Quản lý là các tác
động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối
hợp mọi nỗ lực của các nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.
Theo cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ
bản:
-

Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù

hợp với quy luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những
nỗ lực các cá nhân đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý

có thể là cá nhân hoặc tập thể.
-

Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những

tác động có mục đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao
gồm con người trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngoài
tổ chức.
-

Mục tiêu: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai,

trong một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, mục tiêu là trạng thái cần
có của tổ chức để ổn định và phát triển.
11


-

Các thành tố của quản lý có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,

mối quan hệ tương tác ấy thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lý

Đ

tƣợ

quả

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội.
Yếu tố quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến
mọi người.
Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất định tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các
chức năng cơ bản đó là:
*

Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá

trình quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý
quan trọng.
*

Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các

quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng
quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
12


*

Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực


lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân
công đã định.
*

Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản

lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình
thực hiện công việc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn. Là công việc thu
thập thông tin ngược để kiểm tra rà soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh
kịp thời những sai sót, lệch lạc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.

Trong quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện một dãy các chức năng
quản lý kế tiếp nhau, từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển cho
đến kiểm tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá trình quản lý. Kết quả có thể
đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở các thông tin thu được,
nhà quản lý xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và một chu trình quản
lý mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng quản lý trên thực tiễn không chỉ
được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn nhau. Thông tin là
huyết mạch của quản lý, không có thông tin thì nhà quản lý không thể đưa ra
những quyết định kịp thời và đúng đắn. Chỉ có thông tin chính xác về đối tượng,
nhà quản lý mới thực hiện tốt 4 chức năng và vai trò thông tin trong quản lý,
chúng ta có thể biểu diễn một chu trình quản lý như sau:

KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO

KIỂM TRA
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
13



1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý là một động từ chứ không phải là một danh từ
Một trong những rào cản đáng kể nhất của việc đồng hóa có hiệu
nghiệm các khái niệm và hành vi quản lý vào các tổ chức giáo dục là quan
niệm tồn tại dai dẳng bấy lâu nay cho rằng quản lý chỉ liên quan đến một
nhóm cán bộ “quyền cao chức trọng” (công việc của nhóm người) trong tổ
chức mà thôi. Điều đó có liên quan đến vị thế và quyền lực. Cần có một
chuyển biến quan trọng trong nhận thức về quản lý. Phải xem quản lý là một
hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong nhà trường cùng tham gia, từ
cán bộ có địa vị cao, cho đến tập thể đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong
nhà trường, thậm chí cả học sinh, sinh viên nữa. Quản lý có nghĩa là tiến hành
một công việc, là làm cho một sự kiện nảy sinh, là quá trình lôi cuốn tất cả
mọi người vào hoạt động của họ trong tổ chức. Quản lý là hoạt động chung
của toàn bộ tổ chức.
Quá trình quản lý diễn ra trong mọi tình huống khi con người ta tụ tập
lại cùng nhau để hoạt động vì mục đích chung, để đạt được kết quả đã cùng
nhau thỏa thuận. Có thể có những cách hiểu về quản lý khác nhau trong
những tố chức khác nhau, nhưng điều đó chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các tổ
chức về khía cạnh quy mô, công nghệ, đội ngũ và kết quả hoạt động mà thôi.
Sự khác biệt dù có sâu xa về giá trị và mục đích hoạt động của các tổ chức
khác nhau không làm lu mờ quan niệm về quản lý như đã trình bày.
1.2.3.2. Quản lý là một khái niệm có tính tình huống cụ thể
Luận chứng mà chúng ta đưa ra là không tồn tại “một cách tốt nhất” để
quản lý. Quản lý không hề có nghĩa tuyệt đối, phổ quát khi chúng ta áp dụng
cách thức quản lý vào bối cảnh cụ thể. Quản lý chỉ có ý nghĩa nếu nó được
biến thái trong mỗi tình huống cụ thể và khái niệm quản lý chỉ có giá trị nếu
nó được quan niệm theo mỗi tình huống cụ thể mà thôi.
1.2.3.3. Quản lý là một quá trình đòi hỏi sự chấp nhận, tích hợp và đồng hóa

“Cẩm nang” hay quy tắc chung nhất của quản lý chỉ tồn tại dưới dạng
14


tất yếu hay trừu tượng như là kết quả của việc trình bày thực tiễn hiệu nghiệm
hay việc ứng dụng các mô hình lý thuyết. Còn quá trình quản lý một cách hiệu
nghiệm là kết quả của việc học hỏi lý luận và thực tiễn đã được mô tả và áp
dụng chúng vào tình huống cụ thể khiến chúng phù hợp với mỗi bối cảnh
riêng. Quá trình đó chính là sự chấp nhận, tức là chiếm lĩnh thực tiễn; còn sự
tích hợp được hiểu theo nghĩa của sự tổng hợp, kết hợp các mô hình và thủ
tục. Trình tự tích hợp từ các tổ chức khác để ứng dụng vào tổ chức của mình
và sự đồng hóa được hiểu là biến đổi, điều chỉnh, làm cho phù hợp với các
hoạt động thực tiễn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của bối cảnh cụ thể.
1.2.3.4. Mục đích và giá trị của nhà quản lý
Để trở thành nhà quản lý cần học cách tham gia vào các cuộc tranh luận
về mục đích và giá trị. Quản lý luôn có tính mục đích, nghĩa là hoạt động này
luôn hướng tới việc đạt được kết quả. Sự tồn tại của kết quả liên quan tới một
tập hợp các giá trị cả về bản chất của kết quả và ý nghĩa của kết quả (nhờ có ý
nghĩa đó mà tổ chức mới cố gắng đạt được kết quả như vậy). Để trở thành một
người quản lý hiệu nghiệm, cần phải hình thành, phát triển năng lực hiểu biết
bản chất của kết quả và liên hệ chúng với hệ thống các giá trị thích hợp. Quản
lý không và không thể là “trung tính” về giá trị và kết quả.
1.2.3.5. Học quản lý là một quá trình tìm tòi, gợi mở
Người ta học để trở thành người quản lý hiệu nghiệm chỉ bằng cách
thực hiện, trải nghiệm hoạt động quản lý. Sự tương tác giữa lý luận và thực
tiễn là yếu tố quyết định cho phép con người thông báo và mở rộng ảnh
hưởng đến người khác. Tuy vậy, quản lý hiệu nghiệm cũng là vấn đề về các
mối quan hệ trong một tổ chức, nơi có những sai lầm được chấp nhận như là
cơ hội để tăng cường và phát triển. Những tổ chức nào coi sai lầm là thất bại
sẽ là những tổ chức không thể tăng trưởng và phát triển được.

1.2.3.6. Quản lý được thể hiện trong hành vi của người quản lý
Nếu quản lý là hành động thì tiêu chuẩn tối hậu đối với tính hiệu
nghiệm là phạm vi mà các kết quả đạt được vươn tới và các dự tính được
15


chuyển đổi thành những biến đổi quan sát được. Trong những tổ chức phức
tạp, một số lượng lớn chiếm đa số các kết quả quản lý sẽ được biểu hiện dưới
dạng những mối quan hệ và tác động của những quan hệ đó phải được chấp
nhận như là “trọng tài” duy nhất, quan trọng nhất của tính hiệu nghiệm.
Người quản lý hiệu nghiệm phải có khả năng tiếp cận và xử lý hàng loạt
những tình huống và vấn đề phức tạp. Quản lý sự căng thẳng, đối đầu giữa lý
thuyết và thực tiễn, giữa giá trị và thủ đoạn và tính phức tạp cao độ của các
quan hệ xã hội là nền tảng đối với quá trình quản lý. Điều đó đòi hỏi kỹ năng
phân tích, kỹ năng xác định ưu tiên và kỹ năng giao tiếp.
1.2.3.7. Quản lý lôi cuốn sự biến đổi
John Henry Newman cho rằng “để trở thành hoàn hảo thì phải thường
xuyên biến đổi”. Sự quản lý hiệu nghiệm đòi hỏi một quá trình của sự đáp ứng
được duy trì đối với những yêu cầu, đòi hỏi của cá nhân và của môi trường.
Những căng thẳng hay đối đầu thường xảy ra trong các thiết chế giáo dục
trong bối cảnh chuyển đổi, đổi mới phát sinh từ sự áp đặt những biến đổi và
do sự thất bại của việc chấp nhận nhu cầu có khả năng biến đổi, thay vì người
ta phải cố gắng quản lý sự biến đổi.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan “Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân.

Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
16


×