Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ 19 5 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.82 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MẠNH THẮNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN GIÁO
VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 19-5 BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ

HÀ NỘI-2012

1


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.............................................................................................................................................. i
Danh mục viết tắt................................................................................................................................ ii
Danh mục các bảng............................................................................................................................ iii
Danh mục các sơ đồ........................................................................................................................... iv
Mục lục.................................................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................................ 7


1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý............................................................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.................................................. 11
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý....................................................................................... 13
1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên.................................................................................................. 14
1.3. Đặc điểm của giáo viên dạy nghề........................................................................................ 23
1.3.1. Giáo viên dạy nghề.............................................................................................................. 23
1.3.2. Nguồn đào tạo........................................................................................................................ 25
1.3.3. Khả năng đáp ứng của giáo viên nghề đối với nhu cầu nghề của xã hội
và đặc biệt là của các làng nghề truyền thống......................................................................... 26
1.4. Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề............................................................................... 27
1.4.1. Khái niệm về chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí [ 2 ]............................................................ 27
1.4.2. Mục đích và và nội dung của Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề...............27
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên dạy nghề....................................... 28
1.5.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò và tác dụng của
Chuẩn giáo viên dạy nghề trong xây dựng và phát triển đội ngũ.................................... 29
1.5.2. Quản lý về công tác đánh giá giáo viên........................................................................ 29
1.5.3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên................................. 30
1.5.4. Tạo môi trường và động lực để giáo viên phát huy năng lực nghề
nghiệp của bản thân........................................................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ CỦA TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 19-5 BẮC GIANG.......................34
2.1. Khái quát tình hình phát triển của Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ
nghệ 19-5 Bắc Giang........................................................................................................................ 34
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương........................................................................................ 34
v



2.1.2. Đặc điểm của Nhà trường................................................................................................... 36
2.1.3. Quy mô, chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ
nghệ 19-5 Bắc Giang........................................................................................................................ 38
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ
nghệ 19-5 Bắc Giang........................................................................................................................ 39
2.2.1. Về số lượng.............................................................................................................................. 39
2.2.2. Về cơ cấu.................................................................................................................................. 40
2.2.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư tưởng chính trị của giáo viên...............41
2.2.4. Về thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường........................................ 56
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên dạy nghề của
Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang........................................... 58
2.3.1. Công tác tuyển dụng............................................................................................................. 58
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.......................................................... 59
2.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên của Trường....................................................... 60
2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ giáo viên.............................................................................. 61
2.3.5. Công tác thực hiện các chính sách đối với đội ngũ giáo viên của Trường......62
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................... 63
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ CỦA TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 19/5 BẮC GIANG........................64
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp........................................................................................... 64
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống, khoa học.................................................................................... 64
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ.......................................................................................................... 64
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn........................................................................................................ 64
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi ổn định và lâu dài....................................................................... 64
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên
dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19/5 Bắc Giang................64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về tác dụng của việc
xây dựng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ....................64
3.2.2. Vận dụng Chuẩn giáo viên dạy nghề trong tuyển dụng giáo viên......................66

3.2.3. Thực hiện đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên dạy nghề............69
3.2.4. Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ giáo viên.............................................................. 80
3.2.5. Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của Chuẩn giáo viên dạy nghề........................ 83
3.2.6. Thực hiện các chế độ chính sách và đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
................................................................................................................................................................... 89
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp............................................................................................ 91
vi


3.3. Khảo sát tính thiết thực và tính khả thi của các biện pháp........................................ 92
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 95
1. Kết luận........................................................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị.................................................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 98
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 101

vii


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CB-CBQL

Cán bộ - Cán bộ quản lý


CSSX

Cơ sở sản xuất

CSVC

Cơ sở vật chất

ƯD-CNTT

Ứng dụng - Công nghệ thông tin

CNVC

Công nhân viên chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐNGV


Đội ngũ giáo viên

ĐT_BD

Đào tạo – Bồi dưỡng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

HTX

Hợp tác xã


KTKN

Kiến thức kỹ năng

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

PPGD

Phương pháp giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCCM

Tổ trưởng chuyên môn

THPT

Trung học phổ thông

TW


Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên................................ 40
Bảng 2.2. Các chỉ số đánh giá theo tiêu chí, tiêu chuẩn được áp dụng......................42
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn.................................... 54
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống của giáo viên Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 18-5 Bắc Giang. 56
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống của giáo viên Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 18-5 Bắc
Giang năm học 2009-2012.......................................................................................................... 57
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn.......................................... 57
Bảng 2.5. Thống kê các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học............................59
Bảng 2.6. Thống kế số giáo viên học Thạc sĩ...................................................................... 60
Bảng 3.2. Tương quan giữa tính thiết thực và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên dạy nghề ở Trường Trung
cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang..................................................................... 93

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý................................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục........................................ 13
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý đội ngũ giáo viên.................................................................. 22
Sơ đồ 3.1. Quy trình đánh giá.................................................................................................... 79
Sơ đồ 3.3: Hình thức bồi dưỡng giáo viên............................................................................ 88

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Phải thấy rằng: sư p ̣ hát triển của môṭquốc gia trong thếkỷXXI se ̃phu t ̣ huôc ̣ lớn
vào tiềm năng tri thức của dân tôc ̣ đo..́Giáo dục cùng với KH-CN lànhân tốquyết đinḥ
tăng trưởng kinh tếvàphát triển xa h ̃ ô.ịKhông cógiáo duc ̣ thìkhông cóbất cứ sư ̣ phát
triển nào đối với con người, đối với kinh tế,văn hoa,.́ Xã hội. Ý thức đươc ̣ điều đo,.́
Đảng ta đa ̃thưc ̣ sư c ̣ oi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Hôịnghi TẈ 4 khoá VII đã
khẳng đinḥ "Giáo dục - Đào taọ là chìa khoá đểmởcửa tiến vaò tương lai". Nghị
quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lơị
phải phát triển mạnh giáo dục - đào taọ, phát huy nguồn lực con người, yếu tốcơ bản
của sư p ̣ hát triển nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ XI (2011) tiếp tục nhấn
mạnh Đảng ta coi con người vừa làđông ̣ lưc ̣ vừa làmuc ̣ tiêu của sư ̣phát triê..̉n
Trong Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng có nêu rõ: “Mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo....”
Đảng và nhà nước đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự phát
triển của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay để phát triển

Giáo dục cần được đổi mới trên tất cả các bình diện: Mục tiêu, nội dung và phương
thức đào tạo, đổi mới công tác quản lý, thực hiện ba chuẩn: Chuẩn hoá, hiện đại hoá
và xã hội hoá. Việc chuẩn hoá giáo dục được tiến hành theo hướng chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng, chuẩn kiến thức - kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất.
Thực hiện hiện đại hoá giáo dục với các mục tiêu phổ cập trung học cơ sở, sử dụng
công nghệ thông tin trong nhà trường, tiếp cận và đạt trình độ giáo dục tiên tiến của
thế giới và khu vực.
Trong giáo dục và đào tạo, nhà giáo giữ vai trò quan trọng. Luật Giáo dục
2005 đã khẳng định:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” và
“Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục” (Điều 15).

1


Với vai trò, vị trí, tầm quan trọng như vậy, chất lượng đội ngũ NG có tính
quyết định chất lượng giáo dục. Do đó, việc quản lý phát triển số lượng, nâng cao
chất lượng và đảm bảo đồng bộ về cơ cấu đội ngũ nhà giáo, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý giáo dục.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà Giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010" đã đưa ra giải pháp: "Xây dựng chuẩn
giáo viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương thức
bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho các nhà giáo".
Trong báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng đã chỉ ra "Phát triển đội ngũ
giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ, bảo
đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên với học sinh
theo yêu cầu của từng cấp học. Có cơ chế chính sách đảm bảo đủ giáo viên cho các
vùng miền núi, miền cao, hải đảo".

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt"; ...
Đảng và Nhà nước ta đang đặc biệt coi trọng lĩnh vực đào tạo nghề, nhất là
trong giai đoạn đẩy nhanh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước như hiện nay.
Công cuộc CNH – HĐH đất nước đòi hỏi toàn xã hội phải nỗ lực hết sực mình trên
mọi lĩnh vực, tuy nhiên lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao với
khoa học công nghệ hiện đại, chiến lược Giáo dục – đào tạo của Đảng và Nhà nước
đang là mục tiêu và là yếu tố cần thiết để đưa đất nước đi theo hướng CNH – HĐH
nhanh chóng và đúng đắn. Chiến lược Giáo dục – đào tạo của Đảng và Nhà nước
đang theo hướng mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu học tập toàn xã hội, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, coi đào tạo nghề như “đơn đặt hàng” để tạo ra những lao
động chất lượng cao phục vụ cho đất nước, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng
dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại.
Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; Chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ

2


trình độ cao; luật giáo dục (2005) đã quy định đào tạo nghề phải được thực hiện ở
ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề. Luật dạy nghề
(2006) đã quy định chi tiết về các hoạt động dạy nghề nhằm đưa công tác dạy nghề
đi theo chuẩn phù hợp với giáo dục và tình hình phát triển của đất nước.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 30/2010/TTBLĐTBXH quy định Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề bao gồm các yêu cầu
về: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; năng lực chuyên môn; năng
lực sư phạm dạy nghề; năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học. Đồng
thời, Chuẩn giáo viên nghề là cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên nghề, nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối

với giáo viên nghề.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, chất lượng lao động được các nhà
đầu tư đặt lên hàng đầu. Theo kết quả khảo sát thì chất lượng đào tạo các lao động
của các Trường Trung cấp nghề chưa cao và đây là vấn đề cần phải giải quyết cấp
bách trong thời gian tới. Nhưng để làm được điều này thì đôịngũgiáo viên đóng
môṭvai tròvô cùng quan trong ̣ trong hệ thống giáo dục đểlàm cho giáo duc ̣ thưc ̣ hiên
đươc ̣ sứ mênḥ cao cảđó . HồChủ Tịch đã từng nói "Không cóthầy thìkhông có giáo
dục". Từ đó ta thấy phát triển và quản lý đôịngũgiáo viên theo Chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề làyêu cầu cấp thiết , là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết đinḥ
trong viêc ̣ phát triển giáo dục.
Quản lý đội ngũ giáo viên là một công việc quan trọng vì nó giúp người quản
lý nắm bắt được tình hình giáo viên cũng như công tác giáo dục, đào tạo của nhà
trường. Người quản lý phải biết đánh giá dựa trên các chuẩn có sẵn từ đó đánh giá
và dựa trên kết quả đó đưa ra các chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên cũng như
công tác giáo dục, đào tạo của Nhà trường.
Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang tiền thân là
Trung tâm dạy nghề 19-5 Bắc Giang được thành lập tháng 10 năm 2009. ngoài cơ
sở vật chất còn nhiều thiếu thốn thì chất lượng đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập
như: Hầu hết giáo viên là kỹ sư mới ra trường chưa có nhiều kinh nhiệm trong giảng
dạy; giáo viên thực hành chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, đặc biệt trình độ kỹ
năng nghề chưa cao; tuổi trung bình của đội ngũ giáo viên chưa đến 30 tuổi do

3


vậy còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. Đội ngũ cán bộ
quản lý chủ yếu là giữ nguyên từ bộ máy của Trung tâm trước đây, riêng Hiệu
trưởng là cán bộ quản lý được chuyển từ lĩnh vực khác sang nên hiệu quả quản lý
không cao. Về chương trình đào tạo, Nhà trường đã tổ chức biên soạn dựa trên cơ sở
khung chương trình được Tổng cục dạy nghề Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

ban hành nhưng qua áp dụng thực tế đã bộc lộ nhiều bất cập và không phù hợp với
thực tiễn. Từ khi thành lập, Nhà trường đã được UBND tỉnh, Tổng cục dạy nghề
quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất nhưng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với thực tế
dạy nghề tại cơ sở, nhiều thiết bị thừa bên cạnh đó có nhiều thiết bị thiếu về số
lượng. Chính vì những điều này mà đội ngũ giáo viên Nhà trường còn yếu, còn chưa
đạt chuẩn, chưa áp dụng được kỹ thuật khoa học vào giảng dạy, công tác đánh giá,
phân loại đội ngũ chưa thực sự khoa học đôi lúc còn cả nể mang nặng cảm tính. Vì
vậy vận dụng Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề trong việc xây dựng, quản lý
đội ngũ giáo viên vừa là yêu cầu, vừa là biện pháp quan trọng trong việc chuẩn hoá,
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên của Nhà trường.
Với lý do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của Trường Trung cấp nghề
Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang” nhằm góp phần giúp cho Trường Trung cấp
nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, từ
đó nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của
Trường từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề (gọi tắt là Chuẩn giáo viên dạy nghề) tại Trường Trung
cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ
nghệ 19-5 Bắc Giang.

4



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ
nghệ 19-5 Bắc Giang theo Chuẩn giáo viên dạy nghề.
4. Giả thiết khoa học

Trong công tác đào tạo nghề, chất lượng của người tốt nghiệp được coi là
thước đo năng lực đào tạo của Nhà trường và chất lượng này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như cơ sở vật chất, trình độ giáo viên … Nhưng biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề là một yếu tố quan trọng then
chốt để đưa các yếu tố khác đi theo đúng hướng, mục tiêu đào tạo nghề của Nhà
trường. Bởi vậy, nếu có những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề thiết thực, khả thi thì sẽ góp phần quản lý và phát triển
đội ngũ giáo viên nghề đồng bộ, khoa học, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đội ngũ giáo viên nghề
theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở các trường Trung cấp nghề.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề TCMN 19-5 Bắc Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng
viên dạy nghề và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Thủ công
Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang hiện nay.
6.2. Giới hạn đối tượng khảo nghiệm:
- Lãnh đạo và giáo viên Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5

Bắc Giang.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, văn bản của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành; nghiên

5


cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. Từ đó, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm và phương
pháp thống kê xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề ở Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang.

Chƣơng 3 : Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc
Giang.

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ xa xưa, dân tộc Việt Nam luôn là một dân tộc hiếu học và giáo dục đã
đóng góp một phần rất quan trọng để đưa đất nước ta phồn vinh như ngày nay. Nhà
nước ta luôn coi trọng giáo dục. Nhiều năm gần đây Đảng và Nhà nước đã đầu tư
cho giáo dục rất nhiều nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều yếu tố để đảm bảo chất lượng giáo dục và trong đó không thể
không nói đến đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên đóng một vai trò then chốt trong
việc nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Để có được như vậy thì vấn đề nâng cao trình độ giáo viên
hướng tới chuẩn là điều hết sức cần thiết.
Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; Là một nội
dụng quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi
phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu
của thị trường lao động. Bên cạnh đó cần phải thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ
quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Trong nhiều năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu cấp Nhà nước và có cả
của các cá nhân tập trung nghiên cứu về chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam nhưng hầu hết là những nghiên cứu giáo viên ở bậc phổ
thông như; “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên Hải
miền Trung” của Nguyễn Huy Thông - 1999; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THPT Hàm Long, của Nguyễn Văn Phương, 2010; Biện pháp quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Lạng Sơn đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục, của Nguyễn Thị Lương Hằng, 2008; Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THPT Quận 9, TP Hồ Chí Minh, của Nguyễn Hồng Anh,
2010;... Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu xây dựng đội ngũ giáo
viên THPT theo chuẩn như; Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn


7


nghề nghiệp ở trường THPT Việt Bắc tỉnh Lạng Sơn – Đặng Hồng Cường – 2011. Trên
thực tế, dạy nghề là một phần rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Đào tạo văn hóa đi đôi với đào tạo tay nghề là một chủ
trương đúng đắn của Nhà nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên XHCN thực hiện Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được điều này, Nhà nước đã không ngừng
đưa ra những chính sách hỗ trợ trong giáo dục không chỉ nhằm đào tạo ra nhiều chất
xám mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Để nâng cao được chất lượng đội
ngũ lao động thì ngoài việc thành lập nhiều trường nghề, cơ sở dạy nghề, đầu tư cơ sở
vật chất dạy nghề thì yếu tố cốt lõi để thực hiện được điều này chính là tập trung đào
tạo đội ngũ giáo viên nghề đạt Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.
Từ thực tế, các nghiên cứu trên đã phần nào nói lên thực trạng giáo dục và thực
trạng đội ngũ giáo viên nói chung hiện nay, cũng từ thực trạng đó các đề tài đã tiếp cận
vấn đề xây dựng, bồi dưỡng và quy hoạch quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên, từ đó
đề xuất những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương, những yếu tố cần thiết để quản lý đội ngũ giáo viên nghề theo Chuẩn giáo
viên, giảng viên dạy nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.

Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề được ban hành kèm theo Thông tư số
30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 và có hiệu lực từ ngày 16/11/2010 nên hầu
như chưa có đề tài nào nghiên cứu vận dụng Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề
vào quản lý đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, trong đó có Trường Trung
cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang.
“Quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề của
trường Trung cấp nghề Thủ công Mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang” là một đề tài khá mới
được nghiên cứu dựa trên việc tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có. Đề tài này
tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên hiện

nay của Nhà trường mà tác giả đang công tác, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả
thi nhằm quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề quy
định tại Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội có hiệu lực từ ngày 16/11/2010, đây là yếu tố có tính chất
quyết định góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu của Nhà trường
cũng như của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nghề của tỉnh Bắc Giang.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ
giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu
về quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.

Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là cải tạo
mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc, và quản lý là nghệ
thuật rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
Với quan điểm chính trị xã hội, theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản
lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.

Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây) thì: QLGD là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL ở các cấp

khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc GD chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện và hài
hoà cho thế hệ trẻ.
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Nguyễn Quang Kính và Phạm Đỗ Nhật Tiến thì định nghĩa kinh điển và đơn
giản nhất là: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Như vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến vận hành, hiệu quả
kinh tế, phát triển sản xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất. Theo
quan điểm chính trị xã hội thì quản lý nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng. Theo quan điểm hệ thống và các tác giả đã nêu trên, quản
lý chú ý đến mục đích của chủ thể quản lý và mục tiêu của tổ chức.

9


Chúng ta có thể thấy được bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức và điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý bằng các chức năng quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức
(đơn vị) đã đề ra.
Theo quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL giáo dục theo nghĩa tổng
quát là HĐ điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [3, tr.34]. Cũng theo tác giả này thì
Các yếu tố của quản lý là chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mối liên hệ giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý bằng các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là những nội dung, những phương thức hoạt động cơ bản,
nhờ đó chủ thể tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý.
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là:

+ Kế hoạch hóa
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo thực hiện
+ Kiểm tra, đánh giá.

Và một chức năng trung tâm: thông tin quản lý.
Quá trình quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, các chức năng này có
mối quan hệ qua lại hợp thành chu trình quản lý, được mô tả bởi sơ đồ sau:

Kế hoạch hóa

Kiểm tra,
đánh giá

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý

10


- Lập kế hoạch : Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống đưa ra các mục

tiêu, lựa chọn phương hướng, đường lối, các hoạt động mà tổ chức nào đó và các bộ
phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là xây dựng và duy trì cơ cấu về vai trò, vị trí nhiệm vụ công tác

trong tổ chức, phân bổ quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ
chức. Tổ chức là công cụ của quản lý.
- Chỉ đạo: Là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều chỉnh


đối tượng quản lý hoạt động đúng kế hoạch để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của người quản lý kiểm tra và đánh giá đo

lường và điều chỉnh các hoạt động của việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra các ưu
nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống

quản lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.

Qua các định nghĩa và phân tích ở trên, chúng ta có thể rút ra kết luận:
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp
chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó
thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Theo quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL giáo dục theo nghĩa tổng
quát là HĐ điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [3, tr.34].
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế

11



hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý xã
hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối tượng nhằm
đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt mục tiêu đã định.
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: QLGD là
sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
có hiệu quả nhất.
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một
trường học, một cơ sở giáo dục hay trung tâm hướng nghiệp dạy nghề …
Vì vậy, “Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài trường nhằm huy động họ cộng tác, phối hợp tham gia một cách tối ưu tới
việc hoàn thành các mục tiêu giáo dục” .
Trường học là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân, trực tiếp
làm công tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ và các lực lượng lao động.
Theo tác giả Trần Kiểm : “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, tất cả các hoạt
động khác trong nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Vì vậy quản lý
trường học nói chung và quản lý trường Trung cấp nghề nói riêng là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái

khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.

12


QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá trình
giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục (M); Nội dung giáo dục (N); Phương pháp
giáo dục (P); Thầy giáo (Th); Người học - Trò (Tr) và Điều kiện, phương tiện dạy
học (ĐK). Quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các
thành tố trên, có thể mô tả theo sơ đồ sau:

M
Th

QL
N
ĐK

Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục
Người quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận hành,
liên kết chặt chẽ với nhau, phải có phương pháp tổ chức, quản lý, có biện pháp cụ
thể tác động vào từng thành tố để quá trình quản lý đạt chất lượng và hiệu quả mong
muốn. Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra
và đúng với ý chỉ của người quản lý. Trong các thành tố trên, thành tố Thầy (Th) và
Trò (Tr) (là những yếu tố con người) phải được nhận thức là những thành tố quyết
định nhất đến kết quả giáo dục và đào tạo.
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý
1.2.3.1. Biện pháp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp, nhưng nói chung biện pháp

được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Trong giáo dục, người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp thành của
phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống sư phạm cụ thể,
phương pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có thể chuyển hóa lẫn nhau. Điều

13


này có nghĩa là: Một phương pháp nào đó bao giờ cũng có thể và cần được thực hiện
bằng những hành động khác nhau của GV và của HS, theo những cách khác nhau
nhưng đều có chung một chức năng và một mục đích. Mỗi hành động như vậy là một
biện pháp GD. Tùy theo từng tình huống cụ thể trong từng quá trình GD cụ thể mà việc
sử dụng PPGD nào đó sẽ được nhà GD tiến hành bằng cách thực hiện một hay nhiều
biện pháp nào đó. Ví dụ: phương pháp khen thưởng, có thể thực hiện bằng biện pháp
biểu dương HS trước lớp hoặc bằng biện pháp tặng giấy khen của Ban giám hiệu.

Như thế, mỗi biện pháp GD là biểu hiện cụ thể và có tính chất bộ phận của
một PPGD, nằm trong phương pháp đó và thuộc về phương pháp đó. So với phương
pháp, biện pháp bao giờ cũng có tính chất cụ thể hơn, nó được sáng tạo ra và đúc
kết lại từ trong thực tiễn GD và trong tổng kết kinh nghiệm tiên tiến của các nhà
GD. Còn phương pháp so với biện pháp có tính chất khái quát hơn, nó là kết quả
của sự khái quát hóa và hệ thống hóa các biện pháp đã có. Nói như thế không có
nghĩa là biện pháp bao giờ cũng có trước phương pháp, trái lại trên cơ sở một
phương pháp đã được hình thành và những biện pháp đã có của nó, nhưng biện
pháp mới thuộc về những phương pháp đó vẫn được các nhà giáo dục tiếp tục sáng
tạo ra và làm giàu thêm một số biện pháp trong một phương pháp, tất nhiên cũng có
một số biện pháp mới nào đó được tạo ra, nhưng đồng thời đó cũng là sự ra đời của
một phương pháp mới.
1.2.3.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể (đối

tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và để đạt
mục đích đề ra.
Các biện pháp quản lý cơ bản của Nhà trường được thể hiện cụ thể ở trong kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Đồng thời cũng được thể ở kế hoạch chỉ đạo,
quản lý của hiệu trưởng trong từng tuần, từng học kỳ và cả năm học.
1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”. Khái niệm đội ngũ
dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công chức viên

14


chức… thực chất đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc
không cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động trong
một tổ chức.
Theo khái niệm trên, những người cùng đội ngũ tạo thành một lực lượng có
thể tạo nên một tác động nhất định. Như vậy, đội ngũ có tổ chức là một hệ thống
được cấu thành bởi các thành tố:
- Một tập thể người;
- Cùng chung một chức năng;
- Có cùng mục đích;
- Làm theo kế hoạch;
- Gắn bó với nhau về quyền lợi.

Khi xem xét một đội ngũ, thông thường người ta quan tâm đến 3 yếu tố cơ
bản, đó là:
- Số lượng đội ngũ;

- Trình độ: Bao gồm phẩm chất và năng lực;
- Cơ cấu đội ngũ: bao gồm giới tính, độ tuổi, chuyên môn.

Đội ngũ của một tổ chức chính là nguồn lực của tổ chức đó. Vì vậy, các đặc
trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với những đặc trưng phát triển tổ chức nói
chung và đặc trưng công tác cán bộ nói riêng.
1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên
Khái niệm giáo viên đã được định nghĩa trong Điều 70- Luật Giáo dục: "Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên".
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển giáo dục - đào tạo,
thông qua hoạt động giảng dạy - giáo dục và các hoạt động khác trong và ngoài nhà
trường, đội ngũ giáo viên là người hằng ngày trực tiếp thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên:
"Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục". Người cũng chỉ rõ vai trò của nghề

15


sư phạm: "Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ trẻ sau này tích cực góp phần
xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản". Giáo viên chính là người thực
hiện mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan niệm mới về vai trò của giáo viên và về quan hệ giáo viên - học sinh đã
được thể chế hoá rất rõ trong Luật Giáo dục. Đây là quan điểm đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta, cũng như trong ngành giáo dục và đào tạo và đang có xu hướng phát
triển nhanh, mạnh hơn. Nhiệm vụ của giáo viên ngày nay là giúp cho người học tự

học, tự xây dựng lấy phẩm chất và năng lực của mình dưới sự tổ chức hướng dẫn
tạo điều kiện và đánh giá của giáo viên.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn
vinh. Tinh thần này chỉ được thể hiện đầy đủ trong quan niệm mới về nhiệm vụ của
giáo viên. Từ đó yêu cầu đội ngũ giáo viên phải tự nâng cao trình độ lên ngang tầm
với yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngày nay ĐNGV được hiểu cụ thể hơn, đó là: “Tập thể những người đảm
nhiệm công tác giáo dục và dạy học, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và
nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục của nhà
trường, cho nên cần được đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng
phù hợp với cơ cấu giảng dạy của các bộ môn, phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nam,
nữ, giữa lớp già và lớp trẻ”.
Đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề là những người có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm, sư phạm nghề hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm nghề theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trường Đại
học Sư phạm và có thể có trình độ sau đại học.
ĐNGV mạnh là đội ngũ có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có trình độ
cao về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được nhiệm vụ, đáp ứng đổi mới giáo dục.
Để có ĐNGV mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, biện pháp tốt nhất là đẩy
mạnh công tác ĐT-BD cùng với chính sách, chế độ thỏa đáng thì mỗi GV mới phát
huy được hết tiềm năng và nhiệt tình của họ cho sự nghiệp GD.

16


1.2.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên
W.L. French định nghĩa: "Quản trị tài nguyên nhân sự (quản lý phát triển-tài
nguyên nhân sự) là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức".

Như vậy, quản lý đội ngũ giáo viên tức là quản lý phát triển nhân sự mà ở đó
xảy ra quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới người lao động như
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá năng lực thực hiện và đãi ngộ
nhằm đạt được mục đích phát triển nhân sự của tổ chức.
Với quan niệm về quản lý đội ngũ giáo viên như trên, và theo nghiên cứu của
Fred C. Lunenburg và Allan C. Ornstein (Mỹ) trong quá trình quản lý nhà trường,
chúng ta có thể chỉ ra các bước trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên: Hoạch
định nguồn nhân lực, tuyển chọn, lựa chọn và sử dụng, đào tạo và phát triển, đánh
giá thực hiện và đãi ngộ.
Theo Luật Viên chức, giáo viên trong các trường công lập được gọi là viên
chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Việc quản lý giáo viên trong các trường công lập là quản lý viên chức. Theo
Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12), nội dung quản lý viên chức bao gồm:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Tuyển dụng viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;

đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết
chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên

chức theo nhu cầu công việc;
g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi

dưỡng viên chức;


17


i) Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên

chức thuộc phạm vi quản lý.
* Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung chủ yếu của hoạch định tài nguyên
nhân sự. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạch định tài nguyên nhân sự. Tuy
nhiên, tất cả đều có một điểm chung là hoạch định nguồn nhân lực liên quan đến
xác định nhu cầu nhân lực, dự báo nhân lực hiện có và xác định những bổ sung thay
thế để duy trì đội ngũ cả về chất và lượng nhằm đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức và
vấn đề ra các kế hoạch cụ thể để có nguồn tài nguyên nhân sự đó.
Theo các nghiên cứu của Fred C. Lunenburg và Allan C. Ornstein: Hoạch
định nguồn nhân lực tốt liên quan đến đáp ứng nhu cầu nhân sự hiện tại và tương
lai. Trong công tác quản lý nhà trường, để đảm bảo nhu cầu Đội ngũ giáo viên được
đáp ứng thông qua phân tích mục tiêu thực hiện, yêu cầu công việc và đội ngũ sẵn
có, đi liền với kiến thức về luật lao động.
Chức năng hoạch định nguồn nhân lực liên quan ít nhất 3 yếu tố khác nhau:
Phân tích nghề, dự báo và đáp ứng nhu cầu, quy định pháp luật.
* Tuyển chọn giáo viên
Trong quản lý phát triển đội ngũ nhân viên, tuyển chọn bao gồm hai bước là:
Tuyển mộ và lựa chọn nhân viên, trong đó “Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình
thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn
tìm việc làm”, “Tuyển mộ nhân viên là tập trung các ứng viên lại"; còn "Lựa chọn
nhân viên là quyết định xem trong số các ứng viên ấy ai là người hội đủ các tiêu
chuẩn để làm việc ”.
Từ cách hiểu trên ta có thể nói, tuyển chọn giáo viên cũng bao gồm hai bước
là: Tuyển mộ giáo viên và lựa chọn giáo viên
+ Tuyển mộ giáo viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ


nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn làm giáo viên tại các cơ sở giáo dục,
dạy nghề. Hiện nay, việc tuyển mộ giáo viên được thực hiện theo hướng: Tuyển
giáo viên tốt nghiệp từ các trường đại học. Đối với các trường nghề, giáo viên được
tuyển từ các trường đại học sư phạm nghề. Có rất nhiều phương pháp tuyển mộ giáo
viên từ bên ngoài như: Qua thông tin quảng cáo trên các phương

18


×