Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.32 KB, 167 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TÔ THỊ THƠM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ

HÀ NỘI – 2011
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài …………………………………….........................
2.Mục đích nghiên cứu …………………………………................
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………................
4.Giả thuyết khoa học……………………………………...............
5.Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………….............................
6. Phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu…………………........................
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..........................
8. Cấu trúc của luận văn ……………………………………......................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN


CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề…………....................
1.1.1. Trên thế giới……………………………………..................
1.1.2. Ở Việt Nam………………………………………..................
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………….....................
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường………....................
1.2.2. Trường trung học phổ thông, trường trung học phổ thông ngoài
công lập………………………………………………........................
1.2.3. Giáo viên trường trung học phổ thông………….............
1.3. Vai trò của trường trung học phổ thông ngoài công lập trong đời
sống kinh tế xã hội hiện nay………………....................................................25
1.3.1. Mục tiêu của trường trung học phổ thông ngoài công lập…………….25
1.3.2. Trường trung học phổ thông ngoài công lập trong hệ thống giáo
dục quốc dân…………………………………………………………….…..26
1.4. Đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
nói chung và trường trung học phổ thông ngoài công lập nói riêng……………31
1.4.1. Đặc điểm chung……………………………………………...…….….31
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông và
giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập…………………………...….36
1.5.1. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông…………….…..…….36
1.5.2. Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài
2


công lập………………………………………………………………..…….37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH…………………………………………………………………41
2.1. Hệ thống trường trung học phổ thông ngoài công lập ..………….…….41
2.1.1. Số lượng các trường trung học phổ thông ngoài công lập ………..……....41


2.1.2. Quy mô các trường THPT ngoài công lập …...……………..……..…42
2.2. Kết quả khảo sát đội ngũ giáo viên của các trường THPT ngoài
công lập………………………………………………........................…..….44
2.2.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên ………….. ……………….……….……44
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên……………………….…50
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT ngoài công lập
trên địa bàn thành phố Nam Định……………………………………….….54
2.3.1. Thực trạng việc tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên………….….…..54
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện quy chế………….……...59
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH…………………….…..….76
3.1. Những định hướng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trong
các trường trung học phổ thông………………………………………..…....76
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường
trung học phổ thông…………..……………………………………..77
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa………………………………….….77
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tiễn……………77
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả………………………….……..…78
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………….……..…...78
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định………………………..…78
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên ngoài công lập trong nhà trường phổ thông
nói riêng……………………………………………………………….……79
3.3.2. Quy hoạch sự phát triển của nhà trường và tạo ra sự cân đối giữa sự
3



quy hoạch phát triển đó và đội ngũ giáo viên………………………………..81

3.3.3. Tuyển chọn, sử dụng giáo viên đúng theo năng lực sở trường……….84
3.3.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoài công lập………………….………...86

3.3.5. Tạo môi trường xã hội thuận lợi, động viên giáo viên cả về vật chất
và tinh thần………………………………………………………………….89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp………….93
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp ………………………………………..94
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp …………………………………….…101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………….106
1. Kết luận
…………………………………………………………………106
2. Khuyến nghị……………………………………………………………..108
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..111
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐHQG

Đại học quốc gia

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GV

Giáo viên

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NXB


Nhà xuất bản

NCL

Ngoài công lập

QLGD

Quản lý giáo dục

STT

Số thứ tự

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

5



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
1. Bảng 2.1.Quy mô 3 trường THPT NCL được nghiên cứu trong năm
học
2008 – 2009.
2. Bảng 2.2.Quy mô 3 trường THPT NCL được nghiên cứu trong năm
học
2009 – 2010.
3.

Bảng 2.3. Đánh giá, xếp loại giáo viên.

4.


Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về phẩm chất nhân cách

năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên.
5.


Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về phẩm chất nhân cách

năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên.
6. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý về phẩm chất nhân cách
và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên.
7. Bảng 2.7. Kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo
viên.
8. Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về các phương pháp tuyển chọn đội ngũ
giáo
viên và cán bộ quản lý của hiệu trưởng.

9. Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ở trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
10. Bảng 2.10. Kết quả khảo sát ý kiến học sinh về việc thực hiện quy chế,
nội quy, nề nếp của đội ngũ giáo viên.
11. Bảng 2.11. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý về việc
thực hiện quy chế, nội quy, nề nếp của đội ngũ giáo viên.
12. Bảng 2.12. Đánh giá các tiêu chí trong công tác quản lý đội ngũ giáo
viên
13. Bảng 2.13. Đánh giá sự phù hợp của các hình thức quản lý.
14. Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá về các phương pháp hiệu trưởng sử
dụng nhằm quản lý theo kế hoạch giảng dạy.


15. Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thực hiện giờ lên lớp và
nề nếp dạy học của nhà trường.

6


16. Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về công tác quản lý việc dự giờ và đánh giá
giờ dạy của giáo viên.
17. Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
18. Bảng 3.1. Tóm tắt những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
19. Bảng 3.2. Tổng hợp chung về tính hợp lý của các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
20. Bảng 3.3. Tổng hợp chung về tính khả thi của các biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành
phố Nam Định.

21. Biểu đồ 2.1: Thực trạng về trình độ đào tạo của GV năm học 20082009
22. Biểu đồ 2.2: Thực trạng thâm niên công tác của GV trường THPT DL
Nguyễn Công Trứ
23. Biểu đồ 2.3: Thực trạng thâm niên công tác của GV trường THPT DL
Trần Nhật Duật
24. Biểu đồ 2.4: Thực trạng thâm niên công tác của GV trường THPT DL
Trần Quang Khải.

7


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
“Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến

lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội,
đồng thời tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một
quốc gia. Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Do vậy bất cứ quốc gia nào trên
thế giới, dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển,
bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục”.[1]
Trên thế giới trong kế hoạch phát triển giáo dục của nhiều nước phát
triển và đang phát triển như: Mỹ, Canađa, Nhật, Trung Quốc, Singapo, Thái
Lan... đều coi việc tạo ra một môi trường giáo dục năng động, phong phú là
động lực phát triển của kinh tế xã hội.


Việt Nam, sau Đại hội Đảng VI (1986) sự phát triển KT – XH của


đất nước ta bước vào một thời kỳ mới: xoá bỏ nền kinh tế bao cấp, từng bước
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đứng trước tình hình đó ngành Giáo dục - Đào tạo
phải khẳng định được vị thế của mình, thể hiện vai trò đột phá cho cuộc cách
mạng trí tuệ đang dần được hình thành và khởi sắc, dẫn đến nền kinh tế tri
thức ngày càng phát triển mạnh mẽ và rộng lớn ở phạm vi toàn cầu. Để thực
hiện được mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển KT – XH giai đoạn
2001 – 2010 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ IX: “Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại...” thì ngành giáo dục - đào
tạo phải đi trước một bước, phải thực hiện tốt các mục tiêu chung mà chiến
lược giáo dục đã đề ra, đó là: tạo bước chuyển cơ bản về chất lượng, ưu tiên
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học
công nghệ trình độ cao.
1


Nền kinh tế thị trường cùng nhiều chính sách đổi mới của nhà nước đòi
hỏi đa dạng về trình độ học vấn, làm cho đại đa số thanh niên nhận thức được
rằng: ngày nay học là để tạo ra cho mình một vốn tri thức nhất định, cần thiết,
thì mới có cơ hội tìm kiếm việc làm, học còn để biết sống hoà nhập, biết tự
khẳng định mình và để thích ứng với thời đại... Điều này tạo ra một nhu cầu
ngày càng lớn của xã hội đối với giáo dục và cũng tạo ra một sức ép không
nhỏ cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường công lập không đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu, vì vậy các trường ngoài công lập ra đời là một tất
yếu phù hợp với quy luật phát triển, quy luật cung cầu của xã hội. Nghị quyết
TW 2 khoá VIII, với việc khẳng định sự cần thiết “đa dạng hoá các loại hình
trường lớp”, đã tạo ra động lực để phát triển các cơ sở trường học nói chung

và phát triển các trường ngoài công lập nói riêng. [10]
Loại hình các trường ngoài công lập ở cấp trung học phổ thông hiện
nay đã được hình thành ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người học, đảm bảo thực hiện chủ trương xã hội
hoá giáo dục, tiến tới mục tiêu cơ bản là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài; đồng thời cũng đáp ứng quyền được học của mọi người
dân, mọi học sinh muốn được học ở bất cứ hoàn cảnh nào.
Các trường trung học phổ thông ngoài công lập ra đời có những thuận
lợi do chủ trương sáng suốt của nhà nước, do nhu cầu thực tế của nhân dân.
Nhưng loại hình này cũng gặp nhiều khó khăn vì cơ sở vật chất thiếu, đội ngũ
giáo viên thường yếu và không ổn định. Thực tế hiện nay các trường THPT
NCL đang gặp nhiều vướng mắc cần tháo gỡ về công tác quản lý giáo viên.
Có thể thấy nguyên nhân chính của vấn đề này xuất phát từ nhiều góc độ: từ
hình thức tổ chức và nguồn hình thành đội ngũ giáo viên, từ cơ chế hoạt động
và đặc thù của trường ngoài công lập. Đội ngũ giáo viên các trường NCL có
nguồn hình thành đa dạng dẫn đến sự không đồng đều về năng lực sư phạm,

2


do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy. Mặt khác ở các trường
THPT NCL hầu hết không có giáo viên trong biên chế (trừ một số nhỏ biên
chế ở các trường bán công) giáo viên được tuyển dụng chủ yếu do hiệu trưởng
nhà trường trực tiếp ký hợp đồng giảng dạy, họ có thể là giáo viên trong biên
chế hoặc đang hợp đồng giảng dạy ở những cơ sở giáo dục khác, việc quản lý
khó thực hiện theo quy chế như ở các trường công lập. Vì vậy quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT NCL nhằm đáp ứng tốt các nhiệm vụ giáo dục theo
mục tiêu phát triển nhà trường là việc làm rất quan trọng, đây là một trong
những vấn đề cấp thiết không chỉ đối với cán bộ quản lý nhà trường THPT
NCL mà còn đối với các tổ chức xã hội quan tâm đến loại hình này.

Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 6 khoá IX (tháng 11/ 04) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục - Đào tạo nhấn mạnh: “Khâu quan trọng nhất là người thầy. Tất cả
hoạt động của chúng ta sẽ triển khai sắp tới phải xoay quanh vấn đề xây dựng
đội ngũ giáo viên; bởi thầy giáo giỏi, tâm huyết với sự nghiệp mới có trò giỏi;
có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu hợp lý, có chất lượng
về chuyên môn, đạo đức thì mới có thể đưa giáo dục phát triển”. Chỉ thị 40CT/ TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng chỉ rõ: “Trước những yêu cầu
mới... đội ngũ nhà giáo có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn
thiếu nhiều... cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học...
Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ... chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và phát triển KT – XH”. Do đó nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên
ở các trường THPT NCL là việc làm xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, có ý
nghĩa chung trong sự phát triển của cả một loại hình nhà trường, nhằm góp
phần tìm ra các giải pháp thoả đáng tháo gỡ các vướng mắc đã nêu trên.
Chính vì vậy chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập
trên địa bàn thành phố Nam Định”.

3


2.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, giúp cho hệ thống các trường THPT NCL ngày càng
phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của toàn địa phương.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên của các trường THPT ngoài công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa công tác quản lý và chất lượng đội ngũ giáo viên trong
các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
4.

Giả thuyết khoa học

Đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập trên địa bàn thành phố
Nam Định đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Nếu đề xuất được các biện pháp đồng bộ, khả thi và có cơ sở khoa học phù
hợp với thực tế địa phương thì chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT
NCL trên địa bàn thành phố Nam Định sẽ được nâng cao.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1.Tổng quan những vấn đề lý luận vào quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên trường
THPT NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường THPT
NCL trên địa bàn thành phố Nam Định.
6. Phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu
6.1. Phạm vi
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo
viên trong các trường THPT NCL sau:
-T

H
P


T
d
â
n
lậ
p
N
g
u
y

n
C
ô
n
g
T
rứ
.
4


- THPT dân lập Trần Nhật Duật.
- THPT dân lập Trần Quang Khải.
6.2. Giới hạn của đề tài
Quản lý trong nhà trường là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều hoạt động

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ
nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên 3 trường THPT NCL đã chọn
trên địa bàn thành phố Nam Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn
bản, sách báo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công trình nghiên cứu
khoa học liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và kết luận tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên ở 3
trường THPT NCL đã chọn trên địa bàn thành phố Nam Định để làm rõ thực
trạng và các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Tham dự một số tiết dạy của giáo viên, các hoạt động của các tổ chuyên
môn và các hoạt động của học sinh.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ Ban Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên môn về
vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trong trường.

5


7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thống kê, phân tích và xử lý số liệu thu thập được để rút ra kết luận.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ngoài công lập.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên của
trường trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố
Nam Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trường
trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu
sự khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố không thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý.
Một hình thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã
hội một diện mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt
động quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những
phương thức quản lý mới.


phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và ấn Độ ... đã xuất hiện tư


tưởng quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử (551 –
479 TrCN), Mạnh Tử (372 – 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 – 233 TrCN)... theo

đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm
nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á, nhất là
các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên... Trong các học thuyết
về quản lý phương Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số người khác
chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân, Hàn Phi Tử, Thương Ưởng và một
số người khác lại chủ trương dùng “Pháp trị” để cai trị dân.


phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV – III TrCN) nhà triết học nổi tiếng

Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một
cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu – cai

trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn
7


(427- 347 TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân lại, phải
vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết
điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu như:
Rober Owen (1771- 1858), Charles Babbage (1792- 1871), F. Taylor (18561915) - người được coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học” ...

Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ

XX xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào
để việc ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một
tổ chức phát triển ... Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tượng
nhảy vọt thần kỳ trong phát triển kinh tế – xã hội, như sự xuất hiện các con
rồng Châu Á: Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc... ở thế kỷ XX.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngô đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố. Đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý,
Bùi Trọng Tuân... Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết
được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý như: khái niệm quản lý,
bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ ra
các phương pháp và nghệ thuật quản lý...

8


Cũng như đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các công trình nghiên cứu giáo dục như
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,

“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc
Bảo, “Những giá trị về tổ chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo, thực sự là
những công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định
cho công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý trong nhà trường
nói riêng.
Bên cạnh những công trình mang tính phổ quát đó, công tác quản lý
trong nhà trường phổ thông cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã
đề cập đến được nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học.
Nhưng đó là những vấn đề có tính chuyên sâu, gắn với công tác quản lý nảy
sinh ở địa phương, nên việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có ý
nghĩa thực tiễn.
Hệ thống các trường ngoài công lập đã được hình thành và phát triển từ
rất sớm ở nước ta cũng như trên thế giới. Các trường này đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển nền giáo dục ở mỗi quốc gia.
Ở nước ta, từ sau Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và VII,
chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Sự biến đổi
nền kinh tế kéo theo sự biến đổi nhiều mặt của đời sống xã hội, trong đó có sự
biến đổi của giáo dục - đào tạo: nhu cầu học tập của nhân dân tăng nhanh,
mục đích học tập đa dạng, học để tìm kiếm việc làm, học để phát triển, học để
có cơ hội làm giàu... Trong khi kinh phí cho giáo dục của nhà nước
9


hạn hẹp, không thể bao cấp nổi thì việc phát triển các loại hình nhà trường
ngoài công lập là một tất yếu khách quan.
Để duy trì sự phát triển của các trường ngoài công lập một cách vững
chắc cần phải không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn và xây dựng đội
ngũ giáo viên có tay nghề giỏi. Đã có một số hội thảo, một số bài viết, và một

số công trình nghiên cứu về các trường ngoài công lập như: Hội thảo khoa
học về Quy chế các loại hình trường trung học phổ thông ngoài công lập
(THPT- NCL) - Đề tài B97- 37- 40- tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 11/
1997; Đề tài về Quy chế các loại hình trường ngoài công lập (B97- 47- 40) tại
Nha Trang tháng 5/ 1998; luận văn “Các giải pháp cải tiến cơ chế quản lý
trường trung học phổ thông dân lập thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn
Thị Mai năm 2000; luận văn “Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông bán công thành phố Hà Nội” của tác giả
Đỗ Thị Dung năm 2004...
Kết luận của các hội thảo, các giải pháp, biện pháp mà các luận văn đưa
ra thực sự rất có giá trị, nhưng đó không phải đã là những giải pháp, biện pháp
tối ưu, phù hợp với mọi địa phương, mọi hoàn cảnh quản lý. Chẳng hạn như
vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của các trường trung học phổ
thông ngoài công lập, vấn đề xây dựng kế hoạch chuyên môn, vấn đề kiểm tra
đánh giá, tuy đã được các tác giả đề cập đến, nhưng không hoàn toàn phù hợp
với các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố
Nam Định.
Nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Nam Định
là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý giáo dục, đồng thời
cũng góp phần đề ra được những biện pháp có hiệu quả, thiết thực, đáp ứng
được đòi hỏi của giáo dục thành phố. Bởi vì: Thành phố Nam Định từ lâu đã
nổi tiéng với những nhà máy dệt tơ - sợi, đã có thời kỳ thành phố được coi là
10


thành phố trẻ phát triển. Nơi đây còn có di tích nổi tiếng đền Trần thờ Hưng
Đạo Đại Vương và các vị vua nhà Trần, hàng năm thu hút rất nhiều khách du
lịch trong và ngoài nước. Nhưng những năm gần đây sự phát triển của Thành
phố có phần chậm lại. chính vì vậy lãnh đạo tỉnh và thành phố đã đưa ra

những chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội để
bắt kịp với sự với sự phát triển của đất nước. Thành phố đang phấn đấu trở
thành đô thị loại I giai đoạn 2010- 2015. Và vấn đề con người được các nhà
lãnh đạo chú trọng, trong đó “ giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu”. Nói
tới Nam Định là nói tới đất học, hàng năm tỉnh luôn đứng trong tốp đầu của cả
nước về chất lượng giáo dục. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ Nam Định
nêu rõ: Trong 5 năm qua, nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy
mô, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,2%. Các lĩnh vực
văn hoá – xã hội được quan tâm chăm lo và có nhiều chuyển biến tích cực.
Chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao, năm học 2008-2009 và năm học
2009-2010 dẵn đầu cả nước về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, tỷ lệ học sinh giỏi
quốc gia và tỷ lệ học sinh thi đỗ Đại học, Cao đẳng. Tuy nhiên hiện nay số
lượng các trường công lập trên địa bàn thành phố Nam Định lại không đủ đáp
ứng nhu cầu của người học. Cũng có nhiều trường ngoài công lập được thành
lập nhưng còn nhiều bất cập trong đó vấn đề đáng quan tâm nhất là đội ngũ
giáo viên giảng dạy còn thiếu và yếu. Chính vì vậy tôi đã chọn hướng nghiên
cứu đề tài “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT ngoài công lập
trên địa bàn thành phố Nam Định”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Sử gia Danien A.Wren đã có nhận xét rằng: Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy, nhưng bên cạnh đó ông cũng ghi nhận rằng, chỉ gần đây

11


thôi người ta mới chú ý đến chất khoa học trong quản lý, và từ đó dần hình
thành nên các lý thuyết quản lý.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, thì quản lý là phương thức tác

động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt đến mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học, thì quản lý là chức năng của những
hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế
độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận
động vận hành và phát triển.
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau
cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [24, tr.24]
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong
cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí... (NXB thống kê, Hà Nội 1999, tr 176)
cho rằng: hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu
đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới. Quản lý về bản chất bao gồm
quá trình “Quản” và quá trình “Lý”.
Quản: là coi sóc, giữ gìn, là duy trì - ổn định.
Lý: là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới – Phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái.
Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Trong quản phải có lý; trong lý phải có quản; ổn định đi tới sự phát
triển, phát triển trong thế ổn định. [1, tr176]
12


Như vậy, mặc dù có những kiến giải khác nhau nhưng đi sâu tìm hiểu
bản chất khoa học của các khái niệm đã nêu về quản lý, có thể dễ dàng nhận

thấy giữa chúng luôn có sự thống nhất.
Quản lý là khoa học vì nó là những tri thức được hệ thống hoá và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý
giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản
lý.
Quản lý là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo,
tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát được,
những tri thức đã được đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất tới
khách thể quản lý.
Nói đến quản lý thì đồng thời cũng phải hiểu quản lý bao giờ cũng có
định hướng, có mục tiêu, có tổ chức, có tác động tương ứng, phù hợp, nhằm
hướng dẫn, điều khiển những đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
Cuối cùng, tồn tại với tư cách là một hệ thống, quản lý bao gồm các
thành phần: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu
chung. Chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý, còn khách thể quản lý tạo
ra các sản phẩm có giá trị sử dụng, hiện thực hoá mục tiêu đã định và làm
thoả mãn mục đích của nhà quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con người và có
cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý.
Khách thể quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản
lý, khách thể quản lý bao gồm con người, các nguồn tài nguyên, tư liệu sản
xuất...
Cơ chế quản lý chính là những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản
lý được thực hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý được vận hành điều chỉnh.
Tuy nhiên, vì hoạt động quản lý chỉ phát huy được hiệu quả cao khi nó
tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất của tổ
13


chức xã hội. Do đó yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách

quan. Nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ ràng và biết
điều hành hệ thống của mình tới đích. Song những yêu cầu mang tính khách
quan này để đạt được lại không hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan của nhà
quản lý. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với
những người làm công tác quản lý. Đó là những chức năng chung và cơ bản
của hoạt động quản lý.
Chức năng quản lý: Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, hiểu rõ
người quản lý phải làm gì để đạt hiệu quả quản lý cao cũng chính là tìm hiểu
chức năng và vai trò của quản lý.
Chức năng đầu tiên của quản lý là chức năng kế hoạch hoá. Kế hoạch
hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích
đó. Chức năng kế hoạch hoá được thể hiện qua 3 nội dung chính sau:



1. Xác định hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.



2. Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt các mục tiêu này.



3. Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục
tiêu đó.
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý
tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Chức năng tổ chức của quản lý sẽ có
ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản

lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng

14


lực sử dụng các nguồn lực này của người quản lý, phải xử lý sao cho có hiệu
quả nhất.
Quá trình tổ chức bao giờ cũng kéo theo việc hình thành, xây dựng các
bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng, và sau đó là vấn đề lựa
chọn, bổ nhiệm, tổ chức nhân sự, cán bộ.
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có ai đó lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả và
các nhà nghiên cứu gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác động. Nhưng dù gọi tên
khác nhau, lãnh đạo sẽ là người tạo ra sự liên kết, liên hệ giữa các thành viên
trong tổ chức, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
những mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau
khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, nó thấm vào và ảnh
hưởng đến hai chức năng kia.
Cuối cùng là chức năng kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá là một
chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức
theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành các hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết. một kết quả hoạt động đạt yêu cầu khi phù hợp
với những chi phí bỏ ra, nếu không thì cần phải tiến hành những hoạt động
điều chỉnh. Đó cũng chính là quá trình tự điều chỉnhdiễn ra có tính chu kỳ
theo các bước sau:
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt

động.
-

Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn

mực đã dặt ra.
-

Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.

-

Người quản lý có thể hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.

Thực hiện đầy đủ những chức năng của mình hoạt động quản lý sẽ đem
lại hiệu quả, đạt được mong muốn. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc
nhà quản lý không cần quan tâm đến những yếu tố khác nữa. Hoạt động quản
15


lý không phải là một hoạt động khép kín, nó luôn chịu sự tác động qua lại của
nhiều yếu tố bên ngoài. Vì vậy muốn hiểu rõ về quản lý không thể không tìm
hiểu những yếu tố liên quan đến quản lý như:
-

Yếu tố môi trường.

-

Yếu tố chính trị xã hội.


-

Yếu tố tổ chức.

-

Yếu tố quyền uy.

-

Yếu tố thông tin.

-

Yếu tố mô hình tổng quát.

Từ những khái niệm chung, chức năng chung cũng như những yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý sẽ dẫn đến sự hình thành khái niệm về quản
lý trong những chuyên ngành, và cùng với các khái niệm đó là hàng loạt các
quy định về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của người quản lý cho từng
chuyên ngành riêng biệt. Vậy quản lý giáo dục, quản lý trường trung học phổ
thông, quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông là gì? Chức
năng, nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong việc
quản lý đội ngũ giáo viên, nhất là việc quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ngoài công lập. Đó cũng là những vấn đề thuộc phạm vi
đề tài cần phải được làm sáng tỏ.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng như các lĩnh vực khoa học xã hội khác, giáo dục cũng có một quá
trình phát triển và không ngừng hoàn thiện hệ thống lý luận của mình. Tìm

hiểu lịch sử phát triển của giáo dục là tìm hiểu quá trình hình thành, hoàn
thiện các quan điểm giáo dục, làm cho giáo dục ngày càng gắn kết với cuộc
sống, phục vụ thiết thực cho những nhu cầu phát triển của xã hội. Đồng thời
cũng là tìm hiểu các quan niệm về quản lý giáo dục, với tư cách là một bộ
phận của khoa học quản lý nói chung.

16


×