Tải bản đầy đủ (.docx) (165 trang)

Quản lý hoạt động dạy và học ở trường trung cấp kỹ thuật quân khí trong bối cảnh phát triển hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.76 KB, 165 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THANH BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC


TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu



3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài

5.

Giả thuyết khoa học

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu

7.

Phương pháp nghiên cứu

8.

Cấu trúc luận văn

Chƣơng 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1


Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2

Một số khái niệm cơ bản liê

1.2.1

Quản lý

1.2.2

Hoạt động dạy học

1.2.3

Quản lý hoạt động dạy học

1.2.4

Biện pháp quản lý hoạt độn

1.3

Nội dung quản lý hoạt động
chuyên nghiệp

1.3.1

Quản lý hoạt động dạy của


1.3.2

Quản lý hoạt động học tập c

1.3.3

Quản lý chương trình, giáo

bị kỹ thuật phục vụ dạy học
1.3.4

Quản lý kinh phí chi cho ho

1.4

Những đặc thù của hoạt độn

Kỹ thuật quân khí trong bối

1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở


TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ

2.1

Sơ lược về Trường Trung cấ


2.1.1

Lịch sử hình thành và phát t

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ nhà tr

2.1.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy và đ
QLGD của trường

2.1.4

Chương trình, giáo trình và
thuật dạy học

2.1.5

Chất lượng đào tạo của nhà

2.2

Thực trạng quản lý hoạt độn
Kỹ thuật quân khí

2.2.1

Thực trạng quản lý hoạt độn


2.2.2

Thực trạng quản lý hoạt độn

2.2.3

Thực trạng quản lý chương
trang thiết bị kỹ thuật phục

2.2.4

Thực trạng quản lý kinh phí

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến q

Trường Trung cấp Kỹ thuật

quản lý hoạt động dạy học m

mức độ đạt được kết quả củ
2.3.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến q

Trường Trung cấp Kỹ thuật
2.3.2


Các biện pháp quản lý hoạt
đã triển khai và mức độ đạt
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT
QUÂN KHÍ TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY

2

3.1

Các nguyên tắc định hướng

3.1.1

Nguyên tắc chung


3.1.2

Nguyên tắc lưu ý đến đặc th

3.2

Các biện pháp đề xuất

3.2.1

Biện pháp 1: Bồi dưỡng nân

trọng của công tác quản lý h


trình độ quản lý cho đội ngũ
3.2.2

Biện pháp 2: Đổi mới công

vận dụng mô hình quản lý c
với điều kiện nhà trường.
3.2.3

Biện pháp 3: Đổi mới công

hệ thống kế hoạch của khoa
dựng đầy đủ những tiền đề

quản lý chất lượng giáo dục
3.2.4

Biện pháp 4: Tăng cường ch

nếp hoạt động giảng dạy tro
3.2.5

Biện pháp 5: Tăng cường bồ

vụ sư phạm cho giáo viên, k

dưỡng, nâng cao trình độ gi
3.2.6


Biện pháp 6: Tăng cường ch

động đổi mới PPDH theo hư
hành cho người học.
3.2.7

Biện pháp 7: Tăng cường qu

động cơ, thái độ, phương ph
của học viên.
3.2.8

Biện pháp 8: Thực hiện kế h
động học tập của học viên.

3.2.9

Biện pháp 9: Cải tiến công t

3

học tập nhằm thúc đẩy hoạt động
3.2.10

Biện pháp 10: Tăng cường quản

thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học


3.2.11


Biện pháp 11: Tạo động lực cho c
hoạt động dạy học

3.3

Mối quan hệ giữa các biện pháp đ

3.4

Khảo nghiệm tính khả thi, cần th
xuất
́

KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ

1

Kết luận

1.1

Về lý luận

1.2

Về thực trạng

2


Khuyến nghị

2.1

Đối với cấp quản lý trường

2.2

Đối với Trường Trung cấp Kỹ thuật

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ v

1.

BG

2.

BGH


3.

BP

4.

BPQL

5.

BQP

6.

BTTM

7.

CB

8.



9.

CM

10.


CNH,

11.

CNV

12.

CS

13.

CSVC, TTBKTCơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
14.

DH

15.

D&H

16.

ĐH

17.

ĐHGD

18.


ĐT

19.

ĐT-BD

20.

ĐUQSTƯ

21.

GD-ĐT

22.

GV

23.

GVDG

24.

HĐDH

25.

HS


5

STT

Chữ viết


26.

HSSV

27.

KG

28.

KHQS

29.

KHKTQS

30.

KH&CN

31.


KHXH&N

32.

KTĐG

33.

KT-XH

34.

LLDH

35.

MT

36.

NCKH

37.

NGND

38.

NGƯT


39.

NVCMKT

40.

PPDH

41.

PPHT

42.

QĐND

43.

QL

44.

QLGD

45.

QTDH

46.


SKKN

47.

SKCT

48.

SP

49.

SQ

50.

TB

51.

TCCN

6

STT

Chữ viết

52.


TCDH


53.

TCNH

54.

Ths

55.

TN

56.

TS

57.

VKTBKT

58.

XHCN

59.

YC


7


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Bảng 2.1

K

l
Bảng 2.2

K

t
Bảng 2.3

K

h

b
Bảng 2.4

K

h


b
Bảng 2.5

K

d
Bảng 2.6

K

q
Bảng 2.7

K

q
Bảng 2.8

K

l

k
Bảng 2.9

K

g

d

Bảng 2.10

K

l
Bảng 2.11

K

h

8


Ký hiệu
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6

Phụ lục 7

Phụ lục 8

Phụ lục 9

Phụ lục 10
Phụ lục 11


9


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Bối cảnh trong nước và quan điểm của Đảng, nhà nước về phát triển giáo

dục
Việt Nam ra nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và mở rộng quan hệ
quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều đó có tác động
trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN...Quá trình
hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều thách
thức lớn đối với giáo dục. Nhiệm vụ của giáo dục trong nước nói chung và
nhiệm vụ giáo dục của các nhà trường quân đội nói riêng càng nặng nề.

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được Đại hội Đảng lần
thứ XI thông qua chủ trương : “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt”.
Muốn đi tắt, đón đầu đến xã hội hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu:
„„Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” thì không có
con đường nào khác là giáo dục và đào tạo phải đổi mới một cách năng động
để phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả hơn.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nhà trường
Dạy học là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp cho học sinh lĩnh hội
được tri thức của loài người. Trong HĐDH thì chất lượng DH luôn là mối quan tâm
của tất cả các nhà trường và các cấp QLGD. Chất lượng DH có ý nghĩa sống còn

đối với sự phát triển GD, là trách nhiệm của nhà trường trước đời sống xã hội. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DH như: cơ chế, chính sách; môi trường xã
hội, nhà trường (mục tiêu, nội dung, chương trình giảng dạy; cơ sở vật chất), chất
lượng đội ngũ GV, cán bộ QLGD, công tác quản lý HĐDH của nhà trường ...; trong
đó vai trò của công tác quản lý HĐDH trong nhà trường hết sức quan trọng.

10


1.3. Vai trò sản phẩm đào tạo của nhà trường trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh hiện nay
Trường Trung cấp Kỹ thuật quân khí là trường đặc thù quân sự. Sản
phẩm đào tạo của nhà trường là đội ngũ nhân viên chuyên môn kỹ thuật
(NVCMKT) quân khí luôn giữ vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; là lực lượng bảo đảm kỹ thuật vũ khí, khí tài, đạn dược
bảo đảm thắng lợi của từng trận đánh, từng chiến dịch và các chiến dịch quyết
chiến chiến lược. Để đáp ứng được yêu cầu của tác chiến và nghệ thuật quân
sự Việt Nam, sẵn sàng đánh thắng cuộc chiến tranh vũ khí công nghệ cao của
kẻ thù trong tương lai, thì đội ngũ NVCMKT quân khí phải có bản lĩnh chính
trị vững vàng, tư duy quân sự nhạy bén, có trình độ và năng lực chuyên môn
tốt. Muốn đạt được điều này thì phải đổi mới toàn diện công tác GD-ĐT và
trong đó quản lý tốt HĐDH của nhà trường là khâu đột phá quan trọng.
1.4. Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý HDDH của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay còn một số bất cập
Thực hiện đường lối của Đảng, so với yêu cầu nhiệm vụ nâng cao chất lượng
GD-ĐT, nhà trường vẫn còn một số bất cập, trong đó có nguyên nhân về công tác
quản lý hoạt động dạy học. Do đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhà trường nhiệm
kỳ 2010-2015 cũng xác định phương hướng lãnh đạo nhà trường là: “Đổi mới toàn
diện công tác GD-ĐT, tạo chuyển biến cơ bản về quản lý HĐDH, nâng cao chất
lượng, hiệu quả GD-ĐT. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ QLGD có phẩm chất

đạo đức tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm giỏi, đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chuẩn chức danh, đủ điều kiện để đào tạo NVCMKT Quân khí bậc cao đẳng”.
Hiện nay đã có nhiều bài báo khoa học, công trình nghiên cứu, luận án và luận
văn nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐDH; các công trình đã giúp cho tác giả luận
văn có thêm nhiều lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu về biện pháp quản lý HĐDH ở Trường Trung cấp Kỹ
thuật quân khí. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề này là yêu cầu mang tính cấp thiết và

11


là một tất yếu khách quan nhằm nâng cao chất lượng đào tạo NVCMKT quân khí,
góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh hiện nay. Vì những lý do trên, tác giả
chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung cấp Kỹ thuật quân khí
trong bối cảnh phát triển hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý HĐDH trong các nhà trường TCCN nói chung
và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học Trường Trung cấp Kỹ thuật
quân khí nói riêng, từ đó đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học chất lượng GD-ĐT của nhà trường, đáp
ứng tốt sứ mệnh của trường trong bối cảnh hiện nay và tương lai.
3.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp Kỹ thuật


quân khí.
-

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học Trường Trung cấp

Kỹ thuật quân khí
4.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đối tượng đào tạo của trường Trung cấp kỹ thuật quân khí bao gồm:

trung cấp và sơ cấp, nhưng đề tài chỉ đi vào nghiên cứu các biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động dạy học đối tượng trung cấp của nhà trường.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học của Trường Trung cấp Kỹ thuật quân khí hiện nay
dù đã có nhiều tiến bộ, song còn nhiều bất cập trên các mặt như quản lý chương
trình, quản lý hoạt động dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học...; nếu đề xuất
được các biện pháp khắc phục điểm yếu, vượt qua thách thức, thì hoạt động dạy học
của Trường Trung cấp Kỹ thuật quân khí phát triển vững chắc, đáp ứng được yêu
cầu thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong bối cảnh hiện nay và tương lai.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

12


-

Nghiên cứu cơ sở lý luận công tác quản lý HĐDH nhà trường nói chung và


trường TCCN của quân đội nói riêng.
-

Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lí HĐDH Trường Trung

cấp Kỹ thuật quân khí.
-

Đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH Trường Trung cấp Kỹ thuật

quân khí đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hiện nay .
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ thống

hoá các tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+

Điều tra, khảo sát thực tiễn.

+


Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương pháp

tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.

8.

+

Phương pháp dự báo.

-

Phương pháp xử lý số liệu

+

Phương pháp thống kê toán học

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luâṇ, Khuyến nghi vạạ̀Tài liêụ tham khảo, dư

c̣kiến luâṇ văn đươcc̣ trinhạ̀ bày trong3 chương sau:
-

Chương 1: Môṭsốcơ sởlýluâṇ vềquản lýhoaṭđôngc̣ daỵ hocc̣ ởtr ường

Trung cấp chuyên nghiêpc̣
-

Chương 2: Thưcc̣ trangc̣ quản lýhoaṭđôngc̣ daỵ hocc̣ ởTrường Trung cấp Kỹ


thuâṭquân khí
-

Chương 3: Biêṇ pháp tăng cường quản lýdaỵ hocc̣ ởTrường Trung cấp Kỹ

thuâṭquân khit́ rong bối cảnh phátiêtrr̉n hiêṇ nay.

13


CHƢƠNG 1

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người; là sự
dẫn dắt, định hướng của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau, của người đã biết
với người chưa biết. Giáo dục được hình thành và phát triển cùng với lịch sử
phát triển nhân loại và nó có vai trò to lớn đối với lịch sử phát triển nhân loại.
Chất lượng giáo dục luôn là mối quan tâm không chỉ của ngành giáo dục
mà của toàn thể xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu
xã hội là mục tiêu của mọi thời đại. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều
yếu tố trong đó có yếu tố về quản lý giáo dục.
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề luôn mang tính thời
sự và không đơn giản. Bởi lẽ, công tác quản lý HĐDH cho mỗi cấp học, bậc học,
cho mỗi trường, mỗi địa phương, vùng, miền...là khác nhau. Mặt khác, các biện

pháp quản lý phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu khoa học của nhiều ngành, phụ
thuộc vào đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý từng giai đoạn...và cả kinh nghiệm
cũng như năng lực của nhà quản lý. Do đó việc tổng kết kinh nghiệm cả về lý
luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học là việc làm cần thiết nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm bổ ích cho các nhà quản lý.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
dạy học, lý luận quản lý giáo dục nói chung và quản lý HĐDH nói riêng ở các cơ sở
GD&ĐT. Các công trình nghiên cứu này đã được xuất bản thành các sách chuyên
đề hoặc được chuyển tải dưới dạng chuyên đề cho cao học QLGD.Có thể kể đến các
công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả hàng đầu Việt Nam xung quanh
vấn đề này như các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức
Chính, Trần Khánh Đức, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lam,,

14


Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng ... Một
số tác giả luận văn như: Trương Thị Kim Ngân (2006) với ”Các biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung học Kỹ thuật Nghề tỉnh Bắc Giang”;
Bùi Thanh Bình (2008) với “Biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở
trường Trung học phổ thông Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”; Doãn
Thái Trí (2008) với ”Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các trường cao đẳng,
trung cấp nghề quân đội của Cục Nhà trường/Bộ Tổng tham mưu”... đã cho tôi
thêm những kinh nghiệm quý báu trong việc hoàn thiện luận văn của mình. Các tác
giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các nhà trường, đồng thời giúp
cho tác giả luận văn định hướng nghiên cứu đề tài ”Quản lý hoạt động dạy học ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật quân khí trong bối cảnh phát triển hiện nay”
;

đây là vấn đề khách quan, rất cần thiết với trường TCKT quân khí nhưng


chưa có ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm và vấn đề lí luậncơ bản liên quan
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên
các cách tiếp cận khác nhau. Có thể nói, mỗi khuynh hướng nghiên cứu trong
lĩnh vực quản lý đều cho ra đời những định nghĩa về quản lý.
F.W. Taylor, nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động
trong từng bộ phận của nó, đã cho rằng: ”Quản lý là nghệ thuật hiểu biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.

Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp Afayon thì: ”Quản lý là đưa xí
nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân tài, vật lực)
của nó” [12, tr.10].
Mariy Parker Folett định nghĩa quản lý như là ”Nghệ thuật hoàn thành
công việc thông qua con người” [1, tr.11].
Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa bằng một công thức tổng quát, ngắn gọn,
xúc tích “Quản lý = Quản + Lý„[2 tr5]. ”Quản” là giữ; ”Lý” là chỉnh sửa. Như

15


vậy Quản lý = Ổn định + Phát triển. Trong “Quản” có “Lý”, trong “Lý” có
“Quản”. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát triển giữ
được hạt nhân cho ổn định.
Dưới góc độ chức năng, người quản lý có thể thực hiện nhiều chức năng
trong tổ chức, nhưng có bốn chức năng cơ bản. Tác giả Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [4, tr.9]. Người quản lýkhi thưcc̣ hiêṇ nhiêṃvụ

quản lí cần thực hiện bốn chức năng quản liđ́ óla:ạ̀
Chức năng kế hoạch hoá: là chức năng đầu tiên, quan trọng của quá trình
quản lý. Nó là quá trình xác định các mục tiêu phát triển và quyết định các
biện pháp hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc của các mối quan
hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa các thành viên với nhau,
giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức… đồng thời tổchứccho họ thực hiện
thành công kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo) và điều hành, thực chất là hoạt động dắt
dẫn, điều khiển của người quản lý đối với các hoạt động và các thành viên của
tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý.
Chức năng kiểm tra là chức năng không thể thiếu được của quá trình quản
lý. Kiểm tra bao gồm: xem xét, thu thập thông tin, nhận xét, đối chiếu, đánh giá
kết quả của quá trình quản lý, đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý, từ đó
đưa ra quyết định uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung… nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Chủ thể quản lý là các cá nhân, hoặc ê kíp lãnh đạo chủ động tác động
lên khách thể quản lý.
Khách thể quản lý là hệ thống các cá nhân, nhóm, tập thể, đơn vị bị quản
lý, chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
*) Điểm chung của các định nghĩa trên là quá trình cùng làm việc và thông

16


qua các cá nhân, nhóm và các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích của tổ
chức. Nói cách khác quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ
đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông
tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định


1.2.2. Hoạt động dạy học
”Dạy học” là một hoạt động mang tính đặc trưng của nhà trường, có
nhiều cách diễn đạt và cách hiểu về khái niệm dạy học. Ngày nay khái niệm
dạy học đang dần được mở rộng về nội hàm để đáp ứng với những yêu cầu về
tiêu chuẩn, nhân cách người học của mỗi hình thái xã hội và phù hợp với sự
phát triển của các phương thức tổ chức dạy học. Một số tác giả nghiên cứu
khác đã luận giải về nội hàm khái niệm dạy học từ những góc độ khoa học
khác nhau như giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học .v.v., cụ thể là:
-

Theo cách tiếp cận từ góc độ giáo dục: “Dạy học” là hoạt động tương tác

giữa hai chủ thể là người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên
cơ sở đó hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, phát triển năng lực sáng tạo,
xây dựng các phẩm chất nhân cách cho người học theo mục đích giáo dục.

Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: “Dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, là con đường quan trọng nhất để thực hiện mục đích giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đồng thời là phương thức để đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội” [19, tr.109].
- Theo cách tiếp cận từ góc độ tâm lý học: Dạy học “Là hoạt động chuyên biệt

của người dạy (người được đào tạo nghề dạy học), là quá trình tổ chức và điều
khiển hoạt động học của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo
ra sự phát triển tâm lý, hình thành và hoàn thiện nhân cách bản thân” [18, tr.38].
- Theo cách tiếp cận từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình cộng tác

giữa thầy và trò nhằm điều khiển, truyền đạt và tự điều khiển, lĩnh hội tri thức nhân


17


loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”.
*) Nhƣ vậy, từ các góc độ khoa học khác nhau chúng ta có thể rút
những kết luận quan trọng cho công tác quản lý hoạt động dạy học sau:
Một là: “Dạy học” là sự tương tác tích cực, là hoạt động phối hợp của
hai chủ thể là người dạy và người học. Người dạy là chủ thể của hoạt động
dạy; còn người học là đối tượng giảng dạy của người dạy, đồng thời là chủ thể
có ý thức trong hoạt động học tập và rèn luyện thực hành. Hai hoạt động này
có quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau; được phối hợp chặt chẽ theo một
quy trình, một nội dung, hướng tới cùng một mục đích.
Trong hoạt động dạy học thì người dạy luôn giữ vai trò chủ đạo, là người
thiết kế, là người xây dựng và thực thi kế hoạch giảng dạy, người tổ chức cho
học sinh thực hiện hoạt động học tập với những hình thức khác nhau trong
những không gian và thời gian khác nhau. Người dạy là người điều khiển những
hoạt động trí tuệ của người học, người chỉ dẫn, giúp đỡ người học học tập, rèn
luyện đồng thời kiểm tra, uốn nắn và giáo dục người học trong mọi phương diện.
Người học là chủ thể của hoạt động học tập, là người thi công, là chủ thể có ý
thức, tích cực, chủ động và sáng tạo trong nhận thức, lĩnh hội tri thức và rèn luyện
nhân cách,… Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái
độ học tập đúng, luôn tích cực chủ động khám phá, tìm kiếm kiến thức bằng hoạt
động của chính mình. Do đó, người QLGD phải chỉ đạo, tổ chức, thực hiện củng
cố, xây dựng mối quan hệ thống nhất, biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động
học; giữa thầy và trò; chỉ đạo người dạy phải thiết kế, tổ chức, quản lý tốt quá trình
dạy học; tạo mọi điều kiện để người học phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện đạo đức.
Hai là: Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau,
thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung là ”Dạy học”. Bản

chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức và thực hành độc đáo của người
học. Xét theo quan điểm hệ thống thì quá trình dạy học là một chỉnh thể, có cấu
trúc

18


gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng và
chúng có quan hệ mật thiết, quan hệ biện chứng với nhau. Quá trình dạy học
có những thành tố như: người dạy và người học; chương trình giáo dục (mục
tiêu; nội dung dạy học; phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; đánh giá
kết quả dạy học); phương tiện dạy học; môi trường dạy học. Mối thành tố vận
động theo quy luật riêng và đồng thời tuân theo quy luật chung của toàn hệ
thống. Hệ thống bao giờ cũng nằm trong một môi trường, giữa hệ thống và
môi trường có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Do đó, muốn nâng cao chất
lượng dạy học phải nâng cao chất lượng tống hợp của toàn hệ thống.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Trong các nội dung quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH là nội dung vô cùng
quan trọng. HĐDH là hoạt động then chốt, cơ bản của tất cả các loại hình nhà
trường, mọi hoạt động khác của nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho HĐDH.
Quản lý HĐDH trong nhà trường là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra ở
trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, tiến lên trạng thái mới về chất; là quản lý
quá trình hoạt động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò.

Vì hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục,
đồng thời nó chi phối các hoạt động khác trong nhà trường, do đó quản lý
HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của nhà quản lý
đến người dạy và người học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các
phương tiện quản lý như: bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực, vật
lực và hệ thống thông tin, môi trường dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.

Chủ thể quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là cơ quan quản lý giáo
dục của nhà trường (Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo; các đơn vị quản lý học viên)
và các cán bộ quản lý giáo dục được Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 32 của Điều
lệ các nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam: ”Giám đốc, phó giám đốc, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng; cán bộ quản lý đơn vị học viên; cán bộ cơ quan đào tạo
trong trường; cán bộ ở cơ quan nhà trường trực tiếp làm công tác GD&ĐT”.

19


1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể” [20, tr.64].
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách làm, cách giải quyết, cách
thức tiến hành của nhà quản lý hợp quy luật, tác động đến các lĩnh vực trong quản
lý dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất.

Hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói
riêng là hoạt động mang tính tổng hợp rất cao. Nó không thể chỉ dựa vào kinh
nghiệm tích luỹ được của nhà quản lý mà phải dựa trên tri thức của nhiều
ngành khoa học và sự hiểu biết sâu sắc về lý luận quản lý giáo dục.
*) Như vậy, để có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học được tốt
thì người quản lý phải thường xuyên nghiên cứu, tiếp thu, khái quát kinh
nghiệm giáo dục, kinh nghiệm quản lý và áp dụng có kết quả vào quá trình
quản lý; phải am hiểu và biết vận dụng các quy luật khách quan, quy luật giáo
dục và các tri thức khoa học quản lý vào quá trình điều hành các hoạt động
giáo dục; làm tốt công tác dự báo, nắm vững thông tin, biết phân tích, tổng
hợp các thông tin giáo dục, các tác động qua lại, phát hiện ra xu hướng phát
triển của chúng để có sự định hướng, tác động, điều chỉnh phù hợp.
1.3 Nội dung quản lý HĐDH ở trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp

Theo Điều 2 của Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo): “Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân...”; “Mục tiêu giáo dục trung học chuyên nghiệp là đào
tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ trung
cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”. Để nâng cao chất
lượng dạy học, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục THCN, nhà

20


quản lý giáo dục phải nắm vững và tổ chức thực hiện được một số nội dung
quản lý cơ bản của HĐDH sau:
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Yêu cầu của quản lý HĐDH là phải quản lý các thành tố cấu trúc của quá trình
dạy học thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hoà,
hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hoàn và được bắt
đầu từ khâu quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục; soạn bài và chuẩn bị
lên lớp; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả việc học tập của
người học. Ngoài ra, theo quy định quản lý nghiệp vụ công tác nhà trường còn phải
kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.
a)

Quản lý hệ thống kế hoạch dạy học của Bộ môn và của GV
Kế hoạch: toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những

công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức,
trình tự, thời gian tiến hành [20, tr.485].

Trong nhà trường, hệ thống KH dạy học giữ vai trò hết sức quan trọng
trong công tác quản lý GD-ĐT. Không có KH, người QLGD không thể chỉ
dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn để đạt tới MT
kỳ vọng của tổ chức. Không có KH, cũng không thể xác định tổ chức hướng
tới đúng hay chệch MT và không biết khi nào đạt được MT.
+

Hệ thống kế hoạch dạy học được xây dựng như sau:
Căn cứ vào đối tượng đào tạo và Chương trình đào tạo, nhà trường tiến

hành xây dựng Kế hoạch toàn khoá cho các đối tượng đào tạo. Trong Kế hoạch

toàn khóa xác định rõ MT đào tạo; phân chia thời gian toàn khoá (thời gian
nhập học, khai giảng, giảng dạy, nghỉ lễ, tết, hè, lao động, sinh hoạt Đảng,
Đoàn, thi học kỳ, thi tốt nghiệp, bế giảng); xây dựng biểu đồ quá trình dạy
học, phân chia khối lượng giảng dạy cho các môn học) theo các hình thức tổ
chức dạy học, đúng lôgíc chương trình tới từng tháng của các năm học.
+

Sau khi có Kế hoạch toàn khóa của các đối tượng được phê duyệt, phòng

21


Đào tạo xây dựng Kế hoạch đào tạo năm học. Trong đó xác định rõ các hoạt
động chủ yếu liên quan của toàn trường đến HĐDH; đối tượng, lưu lượng đào
tạo cho từng chuyên ngành trong năm học; cân đối với số lượng giáo viên để
bố trí giảng dạy các môn học được hợp lý.
+ Căn cứ vào Kế hoạch đào tạo năm học của nhà trường được phê duyệt, các


khoa xây dựng Kế hoạch đào tạo năm học và Kế hoạch phân công giảng dạy
, bảo vệ trước Hội đồng trường và trình Hiệu trưởng phê duyệt. Trong đó, cân
đối nhiệm vụ giảng dạy cho các GV với các hoạt động khác như NCKH, học
tập nâng cao trình độ, tham gia các dự án...Từ đó, Phòng Đào tạo xây dựng
Lịch giảng dạy cho các đối tượng đào tạo của nhà trường.
- Đối với bộ môn và GV: căn cứ vào Kế hoạch phân công giảng dạy và Lịch

giảng dạy, GV xây dựng Kế hoạch giảng dạy môn học được phụ trách, thông qua bộ
môn (khoa) trước khi dạy học. Khi thực hiện Lịch giảng dạy cho lớp thì GV phải

ghi và ký vào Sổ lên lớp hàng ngày theo quy định.
*) Như vậy, để quản lý tốt hệ thống kế hoạch dạy học của Bộ môn và
GV thì phải quản lý tốt việc lập kế hoạch theo đúng chương trình đào tạo. Kế
hoạch phải thể hiện rõ, đầy đủ tiến độ, nội dung, phương tiện đồ dùng phục vụ
cho bài giảng, tiết giảng. Các chỉ tiêu trong KH phải có tính khả thi cao dựa
trên KH của Khoa và của Nhà trường. KH lập xong phải được thông qua phê
duyệt theo phân cấp trước khi thực hiện. Công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện KH phải được tiến hành suốt quá trình.
b)

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một KH tổng thể các

hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các MT học
tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội
dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập, cách
đánh giá kết quả học tập .v.v. nhằm đạt được các MT học tập đề ra. Chương
trình giáo dục là cơ sở pháp lý cho quản lý hoạt động dạy học của nhà trường.

22



Đối với Trường TCCN, Chương trình giáo dục (đào tạo) được xây dựng
trên cơ sở Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ có liên quan quy định; bảo đảm tính hệ thống, thể hiện mục
tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Căn cứ vào
Chương trình đào tạo, nhà trường nơi đào tạo tổ chức xây dựng Chương trình
chi tiết môn học làm cơ sở cho thực hiện và quản lý HĐDH môn học.
*) Như vậy, để quản lý tốt thực hiện nội dung chương trình thì cơ quan
và người quản lý phải QL tốt việc xây dựng và thực hiện Chương trình đào
tạo, Chương trình chi tiết môn học, hệ thống KH dạy học của nhà trường, của
khoa và giáo viên giảng dạy đã nêu trên. Để xem GV có thực hiện đúng tiến
độ, nội dung chương trình hay không cần căn cứ vào Chương trình chi tiết
môn học, KH giảng dạy, Lịch giảng dạy và Sổ lên lớp hàng ngày để đánh giá.
c)

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Kết quả của quá trình dạy học phụ thuộc rất nhiều vào kết quả việc soạn

bài và chuẩn bị lên lớp của các giáo viên.
- Soạn bài: Đối với các trường TCCN trong quân đội, căn cứ vào Hướng dẫn

số 264/NT3 ngày 16/4/2008 của Cục Nhà trường/Bộ Tổng tham mưu thì việc soạn
bài (giáo án) trước khi lên lớp bao gồm việc soạn Bài giảng và Kế hoạch giảng bài.
+ Soạn bài giảng: GV phải căn cứ vào Kế hoạch giảng dạy môn học, giáo trình
giảng dạy, tài liệu tham khảo để biên soạn. Tên bài giảng, thời gian, đối tượng,
giảng dạy phải thống nhất với KH giảng dạy môn học đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nội dung dạy học soạn trong Bài giảng phải đảm bảo tính đối tượng, đáp


ứng được các cấp độ MT trong KH giảng dạy môn học.
+

Soạn Kế hoạch giảng bài: Theo mẫu quy định gồm có phần ý định

giảng bài và thực hành giảng.
Trong phần ý định giảng bài, người soạn phải xác định được chuẩn nội dung
dạy học (mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với các cấp độ

23


mục tiêu theo nội dung dạy học trong Kế hoạch giảng dạy môn học); xác định
được nội dung trong tâm của bài dạy; thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức
dạy học; vật chất, phương tiện dạy học.
Trong phần thực hành giảng, GV phải xác định được trình tự giảng bài;
phân chia thời gian phù hợp với từng nội dung của bài; dự kiến được PPDH,
các câu hỏi thảo luận, gợi mở, kiểm tra, bài tập đánh giá...theo chuẩn nội dung
dạy học; dự kiến vật chất, phương tiện sử dụng cho từng mục...
-

Chuẩn bị lên lớp: Trước khi dạy học, GV phải chuẩn bị tốt vật chất, các

phương tiện, đồ dùng dạy học. Công tác chuẩn bị đòi hỏi công phu, sáng tạo,
có trách nhiệm và sự đam mê của người thầy. Vật chất, các phương tiện, đồ
dùng dạy học có thể có sẵn trong các phòng thí nghiệm, phòng học chuyên
dùng… nhưng cũng có thể do GV sáng tạo, sưu tầm, chuẩn bị trước song phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản của dạy học.
Sau khi soạn bài và chuẩn bị xong vật chất, phương tiện DH, GV phải
thông qua Trưởng bộ môn để xin ý kiến hoàn chỉnh và phê duyệt. Sau khi giáo

án được phê duyệt GV phải tự mình thục luyện trước khi lên lớp.
*) Như vậy, để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV cần
quản lý tốt việc thực hiện chuẩn nội dung giảng dạy trong Kế hoạch giảng
dạy môn học; quản lý tốt quy trình thông qua, phê duyệt giáo án của cấp khoa,
tổ bộ môn; đồng thời phát huy tính năng động của GV trong việc cập nhật
những thông tin, kiến thức, phương pháp, công nghệ mới...; sáng tạo những
đồ dùng dạy học, phần mềm mô phỏng... nâng cao hiệu quả dạy học.
d)

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Quản lý giờ lên lớp của GV là quản lý chất lượng DH qua tiết giảng của

GV đảm nhiệm, do đó, tiết giảng cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau:
- Giảng dạy đúng mục tiêu, trọng tâm của bài. Đây là yêu cầu cao nhất của

việc tổ chức dạy học. Nếu GV nắm chắc MT, trọng tâm của bài thì sẽ không lệ
thuộc vào giáo án, có những ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể trên lớp, chuẩn

24


×