Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.71 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hữu Hoan

HÀ NỘI – 2014


2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng
viên Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Hữu Hoan người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến sự giúp đỡ của anh (chị) công tác
tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng, hiệu phó,
giáo viên các trường mầm non đã tiến hành khảo sát ở tỉnh Điện Biên.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị ngân

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDCM
BGH

Bồi dưỡng chuyên môn

Ban giám hiệu

CB-GV

Cán bộ - Giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CL

Công lập

CS- GD

Chăm sóc - Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non


GV

Giáo viên

GV- HS

Giáo viên - Học sinh

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐND-ƯBND

Hội đồng nhân dân- ủy ban nhân

HS

Học sinh

KT- XH

Kinh tế- Xã hội

MN

Mầm non




Quyết định

QLGD

Quản lý giáo dục

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................................................ i
Danh mục viết tắt........................................................................................................................... ii
Mục lục............................................................................................................................................ iii
Danh mục các bảng....................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON............................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................................................. 5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu...................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về quản lý, Quản lý giáo dục....................................................................... 6
1.2.2.Chức năng của quản lý....................................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý nhà trường........................................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý trường mầm non................................................................................................. 13
1.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non....................................................... 14
1.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân................................................. 16
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục mầm non....................................................................... 16
1.3.2. Yêu cầu giáo dục mầm non............................................................................................. 17
1.3.3. Quản lý trường mầm non................................................................................................. 18
1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.............19

1.4.1.Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.................19
1.4.2. Chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giảo viên mầm
non.................................................................................................................................................... 20
1.4.3. Hình thức, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non................................... 21
1.4.4. Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.............................. 22
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non........................ 23
1.5.1. Quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo................................ 23
1.5.2. Quản lý thực hiện chương trình nội dung bồi dưỡng chuyên môn........................24
1.5.3. Quản lý hình thức phương pháp triển khai bồi dưỡng chuyên môn...................... 25
1.5.4. Quản lý việc giám sát, kiểm tra bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non.................................................................................................................................................... 27
1.5.5. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
bồi dưỡng........................................................................................................................................ 29

iii


1.6.Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên.................................................................................................................................. 30
1.6.1. Các yếu tổ khách quan..................................................................................................... 30
1.6.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................................................... 31
Tiểu kết Chương 1........................................................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH ĐIỆN BIÊN............................ 32
2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế- xã hội- giáo dục tỉnh Điện
Biên.................................................................................................................................................. 33
2.1.1. Khái quát về sự phát triến kinh tế- xã hội tỉnh Điện Biên....................................... 33
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Điện Biên........................................................................... 34
2.1.3. Giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên................................................................................ 35
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát................................................................................................. 37

2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát.............................................................................................................. 37
2.2.3. Đối tượng khảo sát............................................................................................................ 38
2.2.4. Tiến hành khảo sát............................................................................................................. 38
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho Giáo viên mầm non
Tỉnh Điện Biên............................................................................................................................. 38
2.3.1. Bồi duỡng chuyên môn cho giáo viên ở các truờng MN tỉnh Điện
Biên
38
2.3.2. Nhu cầu bồi duỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non
tỉnh Điện Biên................................................................................................................................ 39
2.3.3.Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên mầm non................................................................................................................................ 40
2.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non..........44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
trường mầm non tỉnh Điện Biên................................................................................................ 50
2.4.1.Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn..................50
2.4.2. Tố chức, chỉ đạo thực hiện chương trình bồi dưỡng chuyên môn.........................54
2.4.3.Thực trạng quản lý hình thức phương pháp tổ chức bồi dưỡng.............................. 58
2.4.4. Quản lý việc giám sát, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng chuyên môn......................59
2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non........................................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non................................................................................................................ 61

iv


2.5.1.Thuận lợi............................................................................................................................... 61
2.5.2. Khó khăn............................................................................................................................. 62

2.5.3. Thời cơ - cơ hội.................................................................................................................. 63
2.5.4. Thách thức........................................................................................................................... 64
Tiểu kết Chương 2........................................................................................................................ 64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................................................................... 67
3.1.Định hướng phát triển giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên........................................... 67
3.2.Nguyên tắc đề xuất các biện pháp...................................................................................... 68
3.2.1.Phù hợp mục tiêu giáo dục mầm non............................................................................. 68
3.2.2. Đảm bảo tỉnh thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.............................. 69
3.2.3.Đảm bảo tỉnh khả thi.......................................................................................................... 69
3.2.4.Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện................................................................................ 70
3.1. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các
trường mầm non tỉnh Điện Biên................................................................................................ 70
3.3.1.Biện pháp 1: Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và
giáo viên về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non.......................................................................................................................................... 70
3.3.2.Biện pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn........................ 72
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non...................................................... 75
3.3.4. Biện pháp 4: Tố chức bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non...................................................................................................... 78
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua, khen thưởng nhằm khuyến
khích cho giáo viên mầm non.................................................................................................... 80
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non........................................................................................ 82
3.4.Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............................................ 84
Tiểu kết Chương 3........................................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 90
1. Kết luận....................................................................................................................................... 90

2. Khuyến nghị.............................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 94
PHỤ LỤC....................................................................................................................................... 97

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam trên con đường phát triển hội nhập giáo dục thế
giới, cả nước đang phấn đấu cho tương lai tươi sáng và vững chắc. Trong hệ thống
giáo dục quốc dân giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là nền móng cho sự phát
triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1.
Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã trình bày tại
Đại hội IX đã khẳng định: “chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống trường
lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những vùng đặc biệt
khó khăn”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng đòi hỏi các ban ngành đặc biệt là
ngành giáo dục cần nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực
hiện đạt kết quả tốt, một trong các mục tiêu đó là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành”
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất
lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là người
thực hiện mục tiêu trong các nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đổi mới về giáo
dục hiện nay, người giáo viên phải rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm. Điều đó chứng tỏ công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non là hết
sức quan trọng mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm quản lý và bồi dưỡng
cho giáo viên mầm non.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển

nhân cách con người. Theo điều 22, chương II, mục 1, Luật giáo dục ghi rõ: “Mục
tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triến về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thấm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách chuẩn bị cho trẻ em vào
học lớp một” [22]. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên là phải
quan tâm đến năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo, bởi vì đây là người trực tiếp
tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Hiện nay theo thống kê bộ GD&ĐT đã có trên 90% giáo viên mầm non có

1


trình độ đạt chuẩn trung cấp sư phạm mầm non trở lên, trong đó 28% trên chuẩn và
khoảng 60% đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Tuy tỷ lệ giáo viên đạt chuấn đào
tạo khá cao, nhưng phần lớn được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào
tạo, nên năng lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo. Chính vì vậy, ở mỗi
cơ sở giáo dục mầm non phải có người quản lý chuyên môn phù hợp, hiệu quả bằng
hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non [10].
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục mầm non đề ra, đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản; được trang bị một hệ thống các kiến thức
khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ; có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục, kỹ năng giao tiếp với trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp, cộng đồng...
Đế có được những năng lực sư phạm này, người giáo viên mầm non phải không
ngừng học tập, rèn luyện tại trường, tự học tập một cách nghiêm túc, thường xuyên.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu trong
khuôn khổ luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên và thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở các trường mầm non tỉnh Điện Biên, luận văn đề xuất một số biện pháp quản

lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triên giáo dục mầm non của tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở các trường mầm non Tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non thuộc tỉnh Điện Biên còn nhiều bất cập. Trong giai đoạn hiện nay nếu Sở

2


Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên có được và sử dụng một số biện pháp đổi mới
quản lý về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên mầm non mà luận văn đề xuất
trong luận văn sẽ góp phần cho sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên ở các trường mầm non.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

ở các trường mầm non Tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp, tổ chức khảo nghiệm tính khả thi nhằm cải tiến

thực trạng nêu trên.
- Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả kết hợp các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp này nhằm xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu,
gồm:
- Nghiên cứu chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về

giáo dục và giáo dục mầm non;
- Nghiên cứu Điều lệ trường mầm non, quy chế của ngành Giáo dục và Đào tạo;
- Nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến vấn đề công tác quản

lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non trên toàn tỉnh
Điện Biên.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về đối tượng
nghiên cứu, gồm:
- Quan sát : Dự giờ các giáo viên ở 1 số trường mầm non và một số biện pháp

bồi dưỡng cho giáo viên mầm non.

3


- Điều tra: Sử dụng phiếu hỏi xin ý kiến của CBQL và GV các trường mầm
non.
- Xin ý kiến chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán thống kê và một số phần mềm tin học nhằm xử lý

các dữ liệu, số liệu trong quá trình nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên ở các trường mầm non tỉnh Điện Biên trong thời gian 5 năm trở lại đây.
8. Đóng góp của đề tài
8. 1. Về mặt lý luận

Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Mầm non.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên các trường Mầm non tỉnh Điện Biên. Chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế cần
phải khắc phục trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế
trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

giáo viên mầm non
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

mầm non tỉnh Điện Biên.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

mầm non tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN đã được các nhà
khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo
viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung” [18], “Một số giải pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” [21] đã
tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý phát triên đội
ngũ giảng viên đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng
thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác để từng bước củng cố,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực
trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục.
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống.
Sau năm 1975, các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V, đặc biệt là Đại hội
VI với đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho qua trình phát triển của sự
nghiệp giáo dục. Đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, lý
luận dạy học, các bài viết đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành ngày càng nhiều.
Nhưng vấn đề lý luận về bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống.
Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như:
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.[19]
Nguyễn Kỳ (1987), Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu Giáo
dục, số 34.[17]
Ngô Công Hoàn với cuốn sách Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ
em(1995) trình bày các vấn đề cơ bản về phương thức giao tiếp với trẻ em, ứng xử


5


của cô giáo mầm non, người lớn, xã hội đối với quá trình hình thành "nhân cách gốc"
ở trẻ em tuổi mầm non[15].
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục đã
nghiên cứu về vấn đề quản lý GV như: “Giải pháp BD chuẩn hóa GV mẫu giáo các
tỉnh Duyên hải miền Trung” (Tác giả Nguyễn Huy Thông – 1999), “Một số giải pháp
quản lý phát triển đội ngũ GV MN trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” (Tác
giả Vũ Đức Đạm – 2005), “Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư
phạm cho GV MN TP Thái Nguyên” (Tác giả Lưu Thị Kim Phượng-2009), “Thực
trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường MN tại
TP Hồ Chí Minh” (Tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên-2011)[8] đã tiếp cận nghiên cứu
về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch, QL, phát triển đội ngũ GV, đã từng bước củng
cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong
việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường
mà tác giả đang hoạt động để từng bước củng cố, đào tạo, BD đội ngũ này trở thành
lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển
giáo dục.
Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng GVMN, tuy nhiên chưa có công
trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non tỉnh Điện Biên”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, đề tài
luận văn này sẽ đưa ra thực trạng hoạt động quản lý BD GV các trường MN tỉnh Điện
Biên và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp với
đặc điểm tình hình của địa phương trong hoạt động quản lý BD GVMN nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số
khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy
sinh nhu cầu về quản lý. Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi

6


giai đoạn phát triển của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương
đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con
người phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức,
phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”. [5, tr.20]
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội. Hai
vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao
động.
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
[4]

Theo GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về
quản lý là: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra”.

Trong thực tế thì quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định
hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới
quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức,
điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của mọi người vào một
hoạt động nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động
bộ phận. Như vậy quản lý phải là một quá trình hoạt động có các bước thực
hiện mà có thể coi là không thể thay đổi [12].
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và

7


“hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất”.
Quản lý có 2 chức năng cơ bản là duy trì và phát triển. Để bảo đảm hai chức
năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thế sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản

lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
- Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết

định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo
dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng

giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để

đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện

công việc so với yêu cầu để từ đó đánh giá đúng đắn.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt động
chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đấy sự phát triển xã hội. Đế hoạt
động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên
một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt
động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở
giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:

Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm
lý và thể lực của trẻ em [20].

8


Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [19, tr 23].
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận
hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy họcgiáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý xác định khối lượng công việc cơ bản và trình tự các công
việc của quá trình quản lý. Mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên
tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Chức năng của quản lý là một thể thống nhất hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu. Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng của quản lý, nhưng
về cơ bản thì quản lý có 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo - chỉ đạo, kiếm
tra - đánh giá.
- Lập kế hoạch: Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng lập kế hoạch

đóng vai trò là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng
khác, đây được coi là chức năng hạt nhân, quan trọng của quá trình quản lý.
Lập kế hoạch là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để đạt
mục tiêu. Muốn có được bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính khả thi phải
thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết rõ thực lực của mình, đó là việc
xác định nhu cầu và các mục tiêu mà nhà trường cần đạt tới trên cơ sở phân

9


tích sư phạm và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về chỉ thị và nhiệm vụ năm học
mới để suy ra những định hướng cơ bản trong năm học tiếp theo của nhà trường, lựa
chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu cần đạt và các tiêu chuẩn đánh
giá. Có như vậy, bản kế hoạch đề ra mới có thể áp dụng được vào thực tiễn quản lý
và đem lại kết quả khả thi.

- Chức năng tổ chức:

Tố chức giữ một vai trò to lớn trong quản lý vì:
+ Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý thực hiện có

hiệu quả.
+ Tổ chức dựa trên khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp

xếp con người.
+ Tố chức tạo điều kiện cho hoạt động tự giác sáng tạo của các thành viên

trong tổ chức lạo nên sự phối hợp, ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối
tượng quản lý.
+ Từ đó dễ dàng cho việc kiêm tra, đánh giá trong hoạt động quản lý.

Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
như một thể thống nhất. Tố chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm năng, cho các
động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản
lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ
chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận,
đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên
sự thống nhất và đồng bộ- yếu tố đảm bảo thành công trong quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường.
- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý

đến hành vi, thái độ con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quá
trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng
lãnh đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực, tiềm năng

của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ giữa con người

10


với con người và quá trình giải quyết những mối liên hệ đó để họ tự giác và hăng hái
phấn đấu trong công việc.
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ
thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành
kết quả thực hiện.
Điều khiến bộ máy thực chất là điều khiển con người, điều khiển phải căn cứ
vào kế hoạch. Để điều khiến được con người thì phải có quyền lực, phải có sự phân
công rạch ròi (danh có chính, ngôn mới thuận), không những vậy, mà còn phải có các
công cụ khác (lợi ích về vật chất và tinh thần). Để chỉ đạo và điều hành có hiệu quả
chủ thể, ngoài việc khuyến khích vật chất, phải biết khuyến khích, động viên tinh
thần đối tượng...
- Chức năng kiểm tra: Là thu thập những thông tin ngược từ phía bộ máy, tức

là nắm tình hình từ dưới bộ máy lên để biết được:
+ Thực trạng của bộ máy: Bộ máy đang được hoạt động như thế nào để có kế
hoạch điều chỉnh, nhằm đạt được tới mục tiêu đã định.
+ Thực trạng các quyết định quản lý: Việc thực hiện quyết định đến đâu, ở mức
độ nào để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa.
Thông qua việc kiểm tra một cá nhân, một nhóm, hoặc một tổ chức theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra. Nếu
không tương xứng, thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng
là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực cần có của tiêu chuẩn.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự cần đạt so với chuẩn mực đã

đề ra.
+ Người quản lý tiến hành những điều chỉnh với những sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chỉnh sửa lại chuẩn mực.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tố chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là nơi
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà

11


trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ” [19, tr.84].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả
các cấp quản lý giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý
nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước và xã
hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [16, tr.12].
Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo đục và Điều lệ nhà trường đã được
ban hành.
Điều lệ nhà trường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của người học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường.
- Quan hệ của nhà trường- gia đình và xã hội.

Người đứng đầu một nhà trường có chức danh "Hiệu trưởng”. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bố nhiệm hoặc công nhận.

Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong nhà
trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã hội, trong
đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường vừa mang
tính Nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên quản lý nhà trường phải biết phối hợp
với các lực lượng xã hội đế cùng thực hiện mục tiêu GD- ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả cao,
nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Quá
trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy
giáo, quản lý hoạt động học tập- tự học tập của học sinh và quản lý cơ sở vật chấtthiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó, người cán bộ quản lý phải trực tiếp và ưu tiên
dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động lực lượng trực tiếp đào tạo. Tất cả

12


các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy
và học.
1.2.4. Quản lý trường mầm non
Trường mầm non là một tố chức xã hội được xây dựng trên cơ sở tự nguyện,
với sự hỗ trợ của nhà nước và nhân dân về vật chất cũng như tinh thần. Đây là một
môi trường đặc biệt, vừa mang tính chất của một trường học vừa mang tính chất của
một gia đình, giữa cô và trẻ vừa có mối quan hệ xã hội (Thầy - trò) vừa có quan hệ
theo kiểu gia đình (Mẹ - con).
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non nên quản lý
trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ
giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu của bậc học.
Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định: [2]
* Vị trí trường mầm non
- Trường mầm non là đơn vị cơ sở của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc


dân của nước CHXHCN Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường mầm non đảm
nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuấn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào
trường phổ thông sau này.
- Trường mầm non có tư cách và con dấu riêng.
- Tính chất của trường mầm non: Trường mầm non nước CHXHCN Việt Nam

có 3 tính chất sau:
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm hình thành nhân cách trẻ em một
cách toàn diện.
+ Chăm sóc - giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình giữa cô và trẻ
là quan hệ tình cảm mẹ- con, trẻ học thông qua “Học bằng chơi - Chơi mà học”.
+ Nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính tự nguyện, Nhà nước và nhân dân cùng
chăm lo.

13


* Nhiệm vụ
- Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi.
- Tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc

giáo dục trẻ mầm non do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định

của pháp luật.
- Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng chăm

sóc giáo dục trẻ em, kết hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm

tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về khoa học nuôi dạy trẻ em cho gia đình và
cộng đồng.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ em.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của trường tham gia các hoạt

động trong phạm vi cộng đồng.
- Giúp đỡ các cơ sở giáo dục mầm non khác trong địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Tóm

lại, công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình chăm sóc giáo
dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên (Lực lượng giáo dục), trẻ
em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc giáo dục
trẻ.
1.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.2.5.1.Khái niệm về chuyên môn
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người
tiếp thu được qua đào tạo đế có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi
một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có
nội dung và phương pháp sư phạm riêng biệt, chuyên môn sư phạm đòi hỏi các nhà
giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh.
Đối với GVMN, ở góc độ chuyên môn, GVMN là người hiểu rõ về công việc

14


chăm sóc - giáo dục trẻ mà mình phụ trách ở trường MN, yêu trẻ, yêu nghề, có kỹ
năng lựa chọn những phương pháp giảng dạy, chăm sóc có hiệu quả. Ngoài ra,

GVMN còn biết quan tâm đến những vấn đề mà ngành học của mình đang cố gắng
giải quyết. Ớ góc độ khoa học giáo dục, GV tốt là người có hiểu biết về tâm lý học,
giáo dục học, hiểu và ý thức được rằng nếu không có những tri thức khoa học về giáo
dục thì sẽ không thể cộng tác được với học sinh. GV tốt là người nắm vững các kỹ
năng đến mức hoàn thiện trong một lĩnh vực hoạt động lao động nào đó, là người
“lão luyện” trong công việc của mình. [9] Những GV như vậy, ngoài hiệu quả đào tạo
của nhà trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít
vào vai trò quản lý trường học của Hiệu trưởng trong việc chú ý bồi dưỡng chuyên
môn cho GV.
1.2.5.2. Khái niệm về bồi dưỡng chuyên môn
* Theo từ điển giáo dục, bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến

thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể.
Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phâm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn
[4].
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thế giáo dục đến đối tượng được giáo
dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm
chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn [10].
Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức mới
tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu
của ngành học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã
được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên
tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để
thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triến khai ở
các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể [9].
Bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con người,
làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin


15


thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị
nhân cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng
lực cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại
và trong tương lai của tô chức [9].
1.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục mầm non
GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường MN đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm
sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông sau này.
- Trường MN có tư cách và con dấu riêng. Tính chất của trường mầm non:

Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm hình thành nhân cách trẻ em một cách toàn
diện. Chăm sóc- giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình giữa cô và trẻ là
quan hệ tình cảm mẹ- con, trẻ học thông qua “Học bằng chơi - Chơi mà học”. Nhà
trẻ, trường mẫu giáo mang tính tự nguyện, Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non trong giáo dục mầm non
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi

đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục MN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, GV, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu

cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động

xã hội trong cộng đồng.

16


- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Yêu cầu giáo dục mầm non
+ Nội dung giáo dục mầm non
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn;
cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ
phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,
mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ

đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu
học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và

kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. [3]
+ Phương pháp giáo dục mầm non
- Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp

thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm
giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực
hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển
các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi với
khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ

được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa
dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng
chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội
cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách
vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý
đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp GD phù hợp. Tổ chức

17


hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi
của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều
kiện thực tế.[3]
1.3.3. Quản lý trường mầm non
Đối tượng quản lý ở trường mầm non là trẻ nhỏ từ 3 tháng tuổi đên 6 tuổi. Trẻ
độ tuổi này, tính chủ động thấp, con non nớt và hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn.
GV không chỉ đóng vai trò là nhà giáo dục, cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng
ban đầu mà còn là nhà tâm lý, là người mẹ thứ 2 của trẻ với nhiệm vụ vun đắp tâm

hồn trẻ, nuôi dưỡng chăm sóc trẻ thông qua giao tiếp tình cảm, tổ chức các hoạt động
vui chơi và sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. Như vậy, có thể khẳng định mối quan hệ giữa
người dạy và người học ở trường mầm non là mối quan hệ vừa là thầy trò, vừa là bạn
bè và là tình cảm mẹ con. CBQL trường mầm no cần hiểu rõ rằng, toàn bộ hoạt động
của trường mầm non vận hành xung quanh mối quan hệ hạt nhân này.
Công việc của GV mầm non khá vất vả, căng thẳng vì họ phải thường xuyên
bao quát, chăm sóc đến từng cá nhân trẻ, không được phép sơ xuất vì luôn có nguy cơ
mất an toàn cho trẻ. Họ phải đến trường trước giờ làm việc để chuẩn bị đủ các điều
kiện đón trẻ và thường phải về muộn vì nhiều khi phụ huynh đón trẻ muộn giờ. Để
vượt lên những khó khăn, người GV mầm non phải chịu khó, có đức hy sinh và đặc
biệt phải có lòng yêu thương con trẻ như con của mình thì mới hoàn thành được
nhiệm vụ. Cho nên CBQL trường mầm non phải am hiều sâu sắc nghề nghiệp, biết
thông cảm, quan tâm tới đời sống vật chất, động viên tinh thần cho đội ngũ giáo viên
và tạo điều kiện nâng cao kiến thức cho giáo viên để họ CSGD trẻ được tốt.
Tập thể CBGV hầu hết là nữ. Các nghiên cứu về tâm lý xã hội học cho thấy, nếu
tập thể làm việc toàn là nam hoặc là nữ thì không khí làm việc sẽ căng thẳng hơn.
Ngoài các công việc bình đẳng như nam giới, phụ nữ còn thực hiện chức năng người
vợ, người mẹ. Do đó, họ là người hết sức bận rộn. Phụ nữ có những đặc điểm tâm lý
khác biệt so với nam giới. Họ có đức tính chịu thương, chịu khó, cẩn thận. Bên cạnh
đó nhiều lúc họ tỏ ra chấp nhặt, nhẹ dạ, dễ xúc động đến tự ti, tự ái, có khi dễ gây ra
những xích mích vụ vặt dẫn đến mất đoàn kết trong tập thể. Vì thế, CBQL trường
mầm non cần am hiểu sâu sắc hoàn cảnh, đặc điểm mỗi người để

18


×