Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Quản lý quá trình dạy học tiếng anh tại trường cao đẳng công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.87 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60
14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................4
4. Giả thuyết...................................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
7. Ý nghĩa.......................................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
9. Cấu trúc luận văn...........................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC .. 7

1.1. Dạy học và quá trình dạy học..................................................................7


1.1.1. Khái niệm dạy học...................................................................................7
1.1.2. Bản chất của dạy học...............................................................................8
1.1.3. Khái niệm quá trình dạy học................................................................... 8
1.2.4. Cấu trúc của quá trình dạy học................................................................9
1.1.5. Bản chất của quá trình dạy học............................................................. 10
1.1.6. Nội dung của quá trình dạy học.............................................................12
1.2. Quản lý nhà trƣờng và quản lý quá trình dạy học.............................12
1.2.1. Khái niệm quản lý................................................................................. 12
1.2.2. Bản chất của quản lý............................................................................. 14
1.2.3. Chức năng của quản lý.......................................................................... 15
1.2.4. Quản lý nhà trường................................................................................18
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học..................................................................... 20
1.2.6. Chất lượng và quản lý chất lượng dạy học............................................22
1.3. Quản lý quá trình dạy học tiếng Anh trong trƣờng Cao đẳng..........27

4


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG................................................................34
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng.................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của trường..............................................36
2.1.3. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng
.........................................................................................................................37
2.1.4.Cơ sở vật chất đào tạo môn tiếng Anh....................................................39
2.2. Thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
quốc phòng.....................................................................................................41
2.2.1. Đặc điểm môn tiếng Anh ở trường cao đẳng Công nghiệp quốc phòng .. 41


2.2.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình, học liệu........................................... 42
2.2.3. Quá trình dạy học tiếng Anh của giáo viên........................................... 50
2.2.4. Quá trình học tập tiếng Anh của học viên............................................. 55
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá................................................................................ 59
2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh ở trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng.............................................................60
2.3.1. Công tác quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình............................. 61
2.3.2. Công tác quản lí việc lập kế hoạch của giáo viên................................. 62
2.3.3. Quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy.....................63
2.3.4. Quản lí việc cải tiến nội dung, phương pháp, HTTC dạy học tiếng Anh . 64

2.3.5. Quản lí quá trình học tập của học viên..................................................65
2.3.6. Quản lí công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên.......67
2.3.7. Đánh giá chung......................................................................................68
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP QUỐC
PHÒNG.......................................................................................................... 73

5


3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng
Cao đẳng CNQP............................................................................................ 73
3.2. Các nguyên tắc đề xuất.......................................................................... 74
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ........................................................................... 74
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................75
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi.............................................................................76
3.3. Một số biện pháp quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng.............................................................76

3.3.1. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung chương trình.........................................76
3.3.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch dạy học................................................ 78
3.3.3. Tổ chức chỉ đạo quá trình giảng dạy tiếng Anh của giáo viên..............80
3.3.4. Tổ chức chỉ đạo quá trình học tiếng Anh của học viên......................... 85
3.3.5. Cải tiến công tác quản lý kiểm tra, đánh giá quá trình học tập tiếng Anh .. 89

3.3.6. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi một số biện pháp...............90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 96

PHỤ LỤC

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Trích bảng trình độ ngoại ngữ Việt Nam........................................28
Bảng 1.2: Thời lượng dành cho học ngoại ngữ...............................................31
Bảng 2.1: Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình học liệu 48

Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức giảng dạy tiếng Anh của
giáo viên.......................................................................................... 52
Bảng 2.3: Ý kiến của học viên về việc dạy học môn tiếng Anh......................57
Bảng 2.4: Khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh....59
Bảng 2.5: Quản lý việc lập kế hoạch công tác của giáo viên..........................62
Bảng 2.6: Công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy .. 63
Bảng 2.7: Công tác quản lí việc cải tiến ND, phương pháp, HTTC dạy học TA . 64

Bảng 2.8: Công tác quản lí quá trình học tập tiếng Anh của học viên............66
Bảng 2.9: Quản lí công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên...68

Bảng 3.1: Bảng khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lí quá trình dạy học tiếng Anh tại trường cao đẳng CNQP.....92
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lý quá trình dạy học môn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng CNQP

92

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng cơ sở vật chất............................................................40
Biểu đồ 2.2: Mức độ sử dụng các phương pháp giảng dạy tiếng Anh của giáo viên . 50

Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng phương tiện giảng dạy tiếng Anh của giáo viên
.........................................................................................................................53
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.....................................10
Sơ đồ 1.3: Mô hình về quản lý........................................................................14
Sơ đồ 1.4: Sự liên kết các chức năng quản lý................................................. 18
Sơ đồ 1.5: Các thành tố trong quản lý nhà trường......................................... 19
Sơ đồ 1.6: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng giáo dục..............................24

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang mở cửa và hội nhập nên Đảng và Nhà nước luôn chú
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi
đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Nghị quyết TW II
khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu, so với yêu cầu thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, “Giáo dục - Đào tạo nước ta còn nhiều yếu

kém, bất cập cả về qui mô lẫn cơ cấu, và nhất là chất lượng, hiệu quả chưa
đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [8, tr.22]
Nghị quyết TW II khoá VIII còn nhấn mạnh “đáng quan tâm nhất là
chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ
năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực
của đa số học sinh, sinh viên còn yếu” [8, tr.22]
Ngoại ngữ có vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, nhất
là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, ngoại ngữ là môn rất
quan trọng, rất cần thiết, rất cấp bách, nó đã trở thành “chìa khoá vàng” cho
phương tiện giao tiếp, giúp cho việc truyền tải và tiếp nhận thông tin. Ngoại
ngữ là cầu nối của tình hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau để chung sống hoà bình.
Quan điểm này phù hợp với xu thế chung của sự phát triển nền giáo dục hiện
đại. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng
tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những tri
thức của những nền văn hoá khác nhau, như câu nói “Biết thêm một ngoại
ngữ, sống thêm một cuộc đời”. Nhu cầu học ngoại ngữ đã trở thành hết sức
cấp thiết đối với người Việt Nam nói chung và đối với cán bộ quân đội nói
riêng trong công cuộc đổi mới và mở cửa. Chính vì vậy

1


ngày 15/8/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 442 / TTG về việc
đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ.
Việc phát triển năng lực ngoại ngữ cho thế hệ trẻ chính là nội dung cơ
bản trong yêu cầu nâng cao trí tuệ nói chung và ngoại ngữ đóng vai trò to lớn
trong việc phát huy tính sáng tạo của những con người lao động mới. Làm thế
nào để đáp ứng yêu cầu của công việc dạy học ngoại ngữ có hiệu quả nhất,

tốn ít thời gian và công sức, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà nhà quản lí
giáo dục, các nhà trường và giáo viên ngoại ngữ nước ta.
Yêu cầu mới của thời đại, của nền kinh tế tri thức đòi hỏi chúng ta phải
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng, phải xác
định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung và phương
pháp dạy học.
Vì vậy để đảm bảo bảo nguồn nhân lực cho quốc gia thì việc phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Giáo dục và nhà trường có
trách nhiệm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có khả năng tư duy sáng tạo,
tay nghề cao. Và trong những năm gần đây Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng
đến giáo dục nghề nghiệp, mở rộng quy mô đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp. Các trường có sự mềm dẻo trong đào tạo, phong phú đa dạng
về ngành nghề nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động. Nhưng thực tế
hiện nay, nguồn nhân lực ra trường chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước
trong bối cảnh mở cửa và hội nhập. Nhiều trường cũng như nhiều khoa đòi hỏi
ngoại ngữ, mà phần lớn là yêu cầu trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, toàn diện.

Trường Cao đẳng công nghiệp quốc phòng (CĐCNQP) - Thuộc Tổng
cục công nghiệp quốc phòng (CNQP) - Bộ Quốc phòng đã trải qua hơn 55
năm xây dựng và trưởng thành. Nhà trường đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp 2
năm và 3 năm với sự đa dạng về ngành nghề và loại hình đào tạo. Với nhiệm

2


vụ được giao là đào tạo nguồn nhân lực cho ngành CNQP phục vụ yêu cầu
XD và phát triển Quân đội trong thời kỳ mới. Mặc dầu có nhiều kinh nghiệm
trong quá trình đào tạo và giảng dạy song đứng trước sự hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin thì nhà
trường gặp rất nhiều khó khăn, và thách thức lớn trong quá trình dạy học. Hơn

nữa nhà trường vừa được nâng cấp lên trường Cao đẳng nên việc đảm bảo
mục tiêu, hiệu quả trong quá trình dạy học là mục tiêu cấp thiết và quan trọng.
Qua quá trình giảng dạy ở Bộ môn ngoại ngữ, tôi nhận thấy vấn đề dạy học
môn tiếng Anh tuy đã được quan tâm, nhưng chưa thực sự đáp ứng mục tiêu
nâng cao chất lượng đào tạo của trường và nguồn nhân lực được trang bị đầy
đủ kỹ năng nghề, ngoại ngữ phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế
toàn cầu.
-

Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhất là

đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng
dạy học tiếng Anh.
-

Cơ sở vật chất xuống cấp và các trang thiết bị, phương tiện dạy học

hiện đại còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo
trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.
-

Do điều kiện khác nhau của học viên dẫn đến sức học của sinh viên

trong trường cũng còn nhiều khác biệt và hạn chế. Tình trạng học đối phó còn
tồn tại trong một bộ phận không nhỏ sinh viên của trường, thêm vào đó một
bộ phận sinh viên của trường chưa ý thức được đầy đủ vị trí, vai trò môn tiếng
Anh cho nên chưa thực sự hào hứng với môn tiếng Anh và chưa học tập một
cách tích cực. Tình trạng này là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn
học đồng thời làm cho tôi luôn trăn trở suy nghĩ và tìm cách cải tiến.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về một số khía cạnh của vấn đề này tại

các trường Đại học, Cao đẳng “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

3


môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” của tác
giả Trần Đức Hiển, “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành ở trường Đại học Lao động Xã hội” của tác giả Trương Thị
Tuyết Hạnh, “Biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh ở Học viện Quốc
phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Huyền. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu quản
lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trường cao đẳng mang tính chất kinh tế kết
hợp với quốc phòng như ở trường Cao Đẳng công nghiệp quốc phòng.
Bơi vi nền CNQP ơ nươc ta đang ơ môṭtrinh đô ̣nhất đinh
̉̉

̉̀

nền CNQP

cần

thuâṭcua cac nganh CNQP tiên tiến cua cac nganh CNQP tiên tiên cua cac
̉̉

nươc khac trên thếgiơi
̉́
nhanh chong đaṭnhưng muc ̣ tiêu trên .

̉́


̉́
Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí quá trình dạy học

tiếng Anh tại trường Cao đẳng CNQP” với hi vọng góp phần hoàn thiện công
tác quản lý dạy học nói chung và quá trình dạy học môn tiếng Anh nói riêng,
đưa Nhà trường lên một vị thế mới đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp
đào tạo của trường cũng như của ngành Công nghiệp quốc phòng và nhu cầu
nguồn nhân lực cho xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lí quá trình dạy học tiếng Anh ở trường
Cao đẳng công nghiệp quốc phòng góp phần từng bước nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và đào tạo nói chung.
3.
-

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học tiếng Anh tại trường Cao

đẳng công nghiệp Quốc phòng.
-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lí quá trình dạy học tiếng Anh

tại trường Cao đẳng công nghiệp Quốc phòng

4

̉́



4. Giả thuyết
Nếu có được những biện pháp quản lí đồng bộ, hợp lý, khả thi đối với
việc dạy học môn tiếng Anh thì chất lượng dạy học môn tiếng Anh sẽ được
đảm bảo và nâng cao từng bước.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến quá trình dạy học tiếng Anh

và quản lí quá trình dạy học môn này.
-

Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng quá trình dạy học và quản lí

quá trình dạy học tiếng Anh. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân, rút ra những
kinh nghiệm cần thiết.
Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học tiếng Anh tại
trường
Cao đẳng CNQP nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lí quá trình dạy
học môn tiếng Anh đối với trường Cao đẳng CNQP và nghiên cứu biện pháp
quản lí quá trình dạy học tiếng Anh của Nhà trường
7.

Ý nghĩa


-

Về lí luận: đề tài có những đóng góp cho việc ứng dụng và phát triển lý

luận quản lí quá trình dạy học tiếng Anh ở các trường Cao đẳng chuyên nghiệp.

-

Về thực tiễn: Đề tài đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học

nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường Cao đẳng quốc
phòng.
8.

Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên

cứu, chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan

5


-

Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước,


Bộ, ngành, Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
-

Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát (công việc dạy - học của giáo viên và
học viên)
-

Phương pháp điều tra: Có thể sử dụng mẫu phiếu khảo sát với học

viên, giáo viên, cán bộ quản lý, về công tác quản lý hoạt động dạy học của
của Trường Cao đẳng CNQP.
-

Các phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn với học viên, giáo viên,

cán bộ quản lý.

9.

-

Phương pháp thực nghiệm

-

Nhóm phương pháp phân tích, xử lí số liệu


Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục

luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học tiếng Anh
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm dạy học và bản chất của dạy học
*

Khái niệm dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, là sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức

và kinh nghiệm, được truyền từ người này sang người khác, là dạy cho người
khác học và biết cách học.
Trong lịch sử nghiên cứu và thực tiễn dạy học, có nhiều cách lý giải
khác nhau về dạy học tuỳ thuộc góc độ tiếp cận:
-

Dạy học từ góc độ người dạy, họ quan niệm dạy học là sự truyền đạt,


cung cấp thông tin cho học sinh (Lý thuyết xử lý thông tin), người thầy là
trung tâm của quá trình dạy học nghĩa là thầy có kiến thức gì cung cấp cho
học sinh kiến thức đó.
-

Dạy học xuất phát từ góc độ người học. Dạy là giúp người học lĩnh

hội những gì cần thiết theo nhu cầu của người học (Phái nhà trường mới).
Người học là trung tâm của quá trình dạy học, người học cần học gì thầy dạy
cái đó, thầy có vai trò bộc lộ khả năng, nhu cầu, năng lực nhận thức của người
học và đáp ứng những yêu cầu đó cầu người học.
-

Góc độ tiếp theo có cách nhìn dung hoà hơn, dạy học là công việc

chuyên biệt của thầy nhằm giúp học sinh học được. Dạy học là dạy cho người
khác học không chỉ kiến thức khoa học mà cả những kỹ năng xã hội; dạy cho
người khác học có ý chí, có nhu cầu, động cơ, có cảm xúc và khát vọng; học
có chất lượng và hiệu quả cao; học có phương pháp, có mục đích; học thông
qua sự trao đổi, chia sẻ và hợp tác; học để đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu
cầu phát triển của cá nhân người học.

7


Dạy học được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò, giữa các
người học với nhau, giữa dạy học với xã hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, trong dạy học, ngoài sự tương tác nhận thức còn có
những tương tác quan trọng khác như tương tác văn hoá, tâm lý, xã hội.


*

Bản chất của dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, một dạng hoạt động thực tiễn của

con người, dạy học tồn tại như một hệ thống hoàn chỉnh, thể hiện ở chỗ:
-

Nó bao gồm một số nhân tố; mục tiêu, nội dung, phương pháp,

phương tiện, người dạy, người học, kết quả.
-

Giữa chúng có các mối liên hệ;

Có nhiều tầng bậc dọc và ngang, mỗi nhân tố lại là một hệ thống độc

lập tương đối.
1.1.2. Khái niệm quá trình dạy học
-

Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình

sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" (31, tr25)
-


Theo Phaṃ Viết Vương ̣ t rong QTDH, vai trò của người thầy là định

hướng, tổ chức điều khiển, thực hiện việc điều khiển, thực hiện việc truyền
thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó luôn
có vai trò và tác dụng chỉ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác,
tích cực tự lực và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành
năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo
của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân [ 35, tr.68].
-

QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn

tại như “là một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học,
hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra

8


nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và
hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo”.
-

QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai

quá trình sư phạm: QTDH và QTGD đều hướng tới mục đích chung là phát
triển nhân cách toàn vẹn của HS. Chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục
là hình thành niềm tin, lý tưởng, tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối
quan hệ XH.
Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một quá
trình điều khiển được.

1.2.3. Cấu trúc của quá trình dạy học
*

Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:

khái niệm khoa học, học và dạy.
-

Khái niệm khoa học (tri thức) là nội dung của bài học và là đối tượng

của sự lĩnh hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết
định lôgíc của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
-

Hoạt động học (người học) là yếu tố khách quan thứ hai quy định

lôgíc của quá trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và
quy luật lĩnh hội của học sinh (quy ước gọi là tâm lý học lĩnh hội) có ảnh
hưởng quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức
năng thống nhất với nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
-

Hoạt động dạy (người dạy) gồm hai chức năng truyền đạt và điều

khiển, luôn luôn tương tác và thống nhất với nhau.
*

Cấu trúc của quá trình dạy học có thể diễn tả trực quan bằng sơ đồ

dưới đây


9


Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
KHÁI NIỆM KHOA HỌC (ND DH)

Môi trường kinh
tế - xã hội chính trị, khoa
học - công nghệ

1.1.4. Bản chất và nội dung của quá trình dạy học
*

Bản chất của quá trình dạy học
Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, được thể hiện trong và

bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân
theo logíc khách quan của nội dung dạy học, chỉ trong sự tác động qua lại
giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học, sự phá vỡ mối
liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó.
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự tổ chức, chỉ đạo
của GV, là quá trình có tính hai mặt: dạy và học. QTDH có hai nhân tố trung
tâm: hoạt động dạy và hoạt động học, hai hoạt động này thống nhất với nhau
và phản ánh tính chất hai mặt của QTDH, có thể coi học là một hệ thống con
giữa HS và tài liệu học tập. Trong hệ thống dạy và học, sự tác động qua lại,
nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể xét cho đến cùng là nhằm thúc
đẩy hoạt động nhận thức của HS, được tổ chức một cách riêng biệt dưới sự tổ
chức chỉ đạo hướng dẫn của GV nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học cụ thể:


10


nhiệm vụ trí dục, phát triển, giáo dục (hay dạy học kiến thức, dạy học kỹ
năng, phương pháp và dạy học thái độ).
Quá trình nhận thức của HS có thể diễn ra theo hai con đường ngược
chiều nhau, đó là con đường từ cụ thể đến trừu tượng, từ đơn nhất đến khái quát
và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn nhất. Vì vậy
trong QTDH, người thầy giáo cần tận dụng cả hai con đường này một cách hợp
lý nhất, nhằm giúp học sinh thu được kết quả tối ưu và quá trình nhận thức của
HS là quá trình phản ánh thế giới quan vào đầu óc các em. Với tư cách là một
thực thể XH có ý thức, HS có khả năng thu được những phản ánh khách quan về
nội dung và chủ quan hình thức, nghĩa là về nội dung HS có khả năng phản ánh
đúng bản chất và những qui luật của thế giới khách quan.

QTDH là một hệ toàn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn nhau theo
qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất
biện chứng:
-

Giữa dạy và học

-

Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy

-

Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học


QTDH là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể thầy - các thể HS,
HS - HS, thầy - nhóm - HS. Sự tương tác theo kiểu cộng đồng - hợp tác giữa
dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất của QTDH nghĩa là
chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện
chứng: sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển, tự điều khiển, có đảm bảo
hệ nghịch thường xuyên bền vững.
Qui luật chi phối QTDH có thể phát biểu như sau: Xuất phát từ lôgíc
của khái niệm khoa học và lôgíc lĩnh hội của HS, thiết kế công nghệ dạy học
hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch, để
cuối cùng làm cho HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm
khoa học, phát triển năng lực hình thành thái độ.

11


*

Nội dung của quá trình dạy học

Nôịdung daỵ hoc ̣ làhê ̣thống tri thức khoa hoc ̣ đươc ̣ choṇ loc ̣

, phản

ánh trình độ phát triể n của khoa hoc ̣ vàcông nghê h ̣ iêṇ đaị.
Là nội dung của các bộ phận hợp thành QTDH. Các quá trình bộ phận
này có những mục tiêu và nhiệm vụ riêng nhưng đều phải góp vào việc thực
hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà truờng.
1.2. Quản lý nhà trƣờng và quản lý quá trình dạy học
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý phát triển gắn với tiến trình lịch sử của nhân loại, trở thành các

quan điểm quan trọng đối với các nhà triết học, nhà chính trị dưới các chế độ
chính trị, xã hội khác nhau. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công
nhận tính thiết yếu của quản lý (QL), QL đã trở thành một hoạt động phổ
biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp và có liên quan đến mọi người.
Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung.
-

Theo Các Mác “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay

cùng nhau, được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện
chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác
với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó, “Một người chơi vì nhu cầu
riêng lẻ tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [22, tr.408].
-

Theo ÔMarốp (Liên xô) thì “Quản lý” là tính toán sử dụng hợp lý các

nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
-

Theo WTaylor: Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong

từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ rằng chính

12



xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
tiền nhất”.
-

Theo Rônđacốp: Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự

hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
-

Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình

định hướng, quá trình có mục tiêu, là một hệ thống, là quá trình tác động đến
hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
-

Hoạt động quản lý là hoạt động có tính định hướng, có chủ định của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.1].
-

Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó có các cá

nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định.
-

Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng


các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [17, tr.1].
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
đã gắn với loại hình quản lý, từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác
nhau, nhưng khái niệm sau đây được nhiều người có cùng quan điểm hơn cả:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý, trong một tổ chức chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội,
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và

13


biện pháp cụ thể, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu mong
muốn thông qua kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra”.
1.2.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua
việc thực hiện các chức năng quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, trong giáo dục, đó là tác động của
nhà quản lý giáo dục, đến tập thể GV, HSSV và các lực lượng giáo dục khác
nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Bản chất đó được thể hiện ở sơ đồ 1 sau đây:
Sơ đồ 1.3: Mô hình về quản lý

Chủ thể QL


Khách thể
QL
Mục tiêu
QL

Nội dung
QL

Công cụ, PP
QL

Trong đó:
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một tổ chức.
+ Khách thể quản lý là con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
+ Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể QL đối với
đối tượng QL.

14


+

Công cụ quản lý là các phương tiện tác động của chủ thể QL tới

khách thể QL.
+
QL.

+


Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể

Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của đối tượng QL được xác

định bởi nhiệm vụ QL và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá
trình thực hiện QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ của tổ chức giao.
1.2.3. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động, điều hành ở mọi cấp, các công trình
nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chưa thật đồng nhất trong
thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
* Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý giúp chủ thể tiếp cận
mục tiêu một cách hợp lý và khoa học, kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó, kế hoạch là nền tảng của quản lý.

Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản sau:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu.
* Tổ chức là quá trình thành lập cơ cấu tổ chức; qui định về quan hệ và
về lối làm việc của tổ chức; sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các bộ phận và từng thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt
động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật


15


lực và nhân lực, thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả
và có kết quả, quá trình đó được gọi là thiết kế tổ chức, tổ chức là một công
cụ của quản lý. Hoạt động quan trọng thứ hai của tổ chức là tuyển dụng cán
bộ, nhân viên cho từng vị trí công tác của từng bộ phận.
Ernest Dale mô tả chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5 bước:
-

Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục

tiêu của tổ chức.
-

Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên

hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp
lôgíc. Đây gọi là bước phân công lao động.
-

Kết hợp các nhiệm vụ một cách lôgíc và hiệu quả, đây là bước phân

chia bộ phận.
-

Thiết lập một cơ chế điều phối, sự liên kết hoạt động của các cá nhân,


các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
-

Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành

những điều chỉnh cần thiết.
*

Chỉ đạo còn có tên gọi khác là quá trình điều khiển. Dù dưới tên gọi

nào thì chỉ đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục tiêu của tổ chức,
hay nói cách khác, chỉ đạo là khả năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ
dẫn/chỉ thị người khác nhằm đạt đến mục tiêu mong muốn. Tất nhiên, việc chỉ
đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất,
mà nó thấm sâu, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
Chỉ đạo tập trung vào các ưu tiên sau:
-

Nhận thức, lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tưởng, sứ mệnh

của hệ thống.

16


-

Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích


các mâu thuẫn quá trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới.
Tổng kết được quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ
thống.
*

Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống

Kiểm tra đánh giá: là biện pháp của chủ thể lên khách thể nhằm đánh

giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, xem mục tiêu và
toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng
của quá trình QL, đồng thời là tiền đề của quá trình QL tiếp theo.
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm xác
định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu
đã được kế hoạch hoá; thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi; so sánh thành
tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch lạc và có đo
lường mức độ của chúng; tiến hành những hành động cần thiết để đảm bảo
rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu quả để đạt
được mục tiêu của tổ chức. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
-

Xây dựng chuẩn cho việc thực hiện các mục tiêu.

Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh thực tiễn công việc và đối

chiếu kết quả với chuẩn
Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động, trong
trường hợp
cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.

Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện hiệu quả hay
không phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống thông tin, thông tin vừa là phương
tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ chức năng quản lý
trong hoạt động quản lý. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin, thì công tác QL
gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, công tác quản lý kém
hiệu quả và thất bại. Vì vậy, mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với vai
trò đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây
[15, tr.190]:


17


Sơ đồ 1.4: Sự liên kết các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Chỉ đạo

1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ, thành tích tập trung
nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự
tiến bộ của HSSV, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng đồng
là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá trình “xã hội hoá giáo dục”
và “giáo dục hoá xã hội” quyện chặt với nhau để hình thành “xã hội học tập”,
tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục
tiêu phát triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi người và huy động tiềm năng,

nguồn lực của xã hội cho giáo dục.
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục thì giáo dục phải coi
nhà trường là nút bấm và quản lí nhà trường phải lấy quản lí việc dạy học là
khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát và hướng vào người học, thực chất
quá trình QLNT là quá trình tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động
giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần cho quá trình dạy - học nhằm đạt
được mục đích của giáo dục đào tạo.

18


Quá trình giảng dạy - học tập trong nhà trường, cần được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trường với
nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội.
Dưới đây là mô hình khái quát các thành tố trong một nhà trường, dựa
trên tập bài giảng Giáo dục nhà trƣờng ngƣời thầy: Một số góc nhìn của
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo.
(M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phương pháp, Th: Thầy, Tr: Trò)
Sơ đồ 1.5: Các thành tố trong quản lý nhà trƣờng
Môi trường quốc tế
Môi trường: KT, VH, XH, Gia đình, SX, Kinh doanh...
Hình thức
đào tạo
Th

M

Điều kiện


Nhà trƣờng

Tr

Quản lý

Môi trường

P

N

Kiểm tra,
đánh giá

(Nguồn tập bài giảng “Giáo dục nhà trường: Một số góc nhìn” tr. 134
của PGS.TS Đặng Quốc Bảo)
Tóm lại, “Quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (Tác
động thông qua các chức năng quản lý, theo các nguyên tắc định hướng vào mục
tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tượng quản lý...) của
bộ máy quản lý nhà trường lên khách thể quản lý (Mọi người tham gia

19


×