Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy dạy học chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật chương trình chuyên sinh sinh học lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 153 trang )

TT

Tên viết tắt

1

BĐTD

2

CNTT

3

ĐC

4

ĐV

5

GV

6

HS

7

PPDH



8

SGK

9

THCS

10

THPT

11

TN

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

1

2

3

4


Bảng 1.1 : Nội dung kiến th
chất và năng lƣợng ở động
chuyên sinh bậc Trung học
Bảng 1.2: Kết quả điều tra
học ở trƣờng THPT

Bảng 2.1. Các cấp độ kiến t
chim”

Bảng 2.2. Các cấp độ kiến th
hóa ở chim”

5

Bảng 3.1. Thống kê đối tƣợ

6

Bảng 3.2. Nội dung dạy thự

7

Bảng 3.3. Mô tả quá trình t

8

9

10


11

12

Bảng 3.4. Phiếu điều tra HS

học chuyên đề “Chuyển hó

Bảng 3.5. Phiếu điều tra GV

chuyên đề “Chuyển hóa vậ

Bảng 3.6. Kết quả cụ thể tr

HS về sử dụng BĐTD vào d

Bảng 3.7. Thống kê điểm số
thực nghiệm và đối chứng

Bảng 3.8. Thống kê điểm số

lớp thực nghiệm và đối chứ

Bảng 3. 9. Các tham số đặc
13

( X = 8.88)

Bảng 3. 10. Các tham số đặ

14

15

( X = 7.15)

Bảng 3.11. Phần trăm số họ


lần 1.

Bảng 3.12. Các tham số đặc
16

( X = 8.58)

Bảng 3. 13. Các tham số đặ
17

( X = 7.17)

5
18

Bảng 3.14. Phần trăm số họ
lần 2.

Bảng 3. 15. Các tham số đặc
19


( X = 8.82)

Bảng 3.16. Các tham số đặc
20

21
22
23

24

( X = 7.08)

Bảng 3.17. Phần trăm số họ
lần 3.

Bảng 3.18. Tổng hợp các th

Bảng 3.19. Phần trăm số họ
kiểm tra.
Bảng 3.20. Phân loại trình
thực nghiệm


6


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT


TÊN

1

Biểu đồ 3.1. Đồ thị tích lũy

2

Biểu đồ 3.2. Đồ thị tích lũy

3

Biểu đồ 3.3. Đồ thị tích lũy

4

Biểu đồ 3.4. Đồ thị tích lũy

Biểu đồ 3.5. So sánh trình
5

tra trong thực nghiệp giữa
chứng

7


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT



1

Hình 1.1: Cấu trúc của bản

2

Hình 2.1. Hệ tiêu hóa ở chi

3

Hình 2.2. Ruột non

4

Hình 2.3. Dạ dày cơ

5

Hình 2.4. Dạ dày tuyến

6

Hình 2.5. Gan, mật

7

Hình 2.6. Dạ dày cơ với lớp

8


Hình 2.7 . Mặt trong dạ dà

9

Hình 2.8. Bản đồ tƣ duy về

10

Hình 2.9. Bản đồ tƣ duy về
động vật

11

Hình 2.10. Bản đồ tƣ duy v

12

Hình 2.11. Bản đồ tƣ duy v

13

Hình 2.12. Bản đồ tƣ duy v

14

2.13. Bản đồ tƣ duy về sinh

15


2.14. Bản đồ tƣ duy về sinh

16

2.15. Bản đồ tƣ duy về tiến

17

2.16. Bản đồ tƣ duy về quá

18

Hình 3.1. Bản đồ tƣ duy “t

19

Hình 3. 2. Bản đồ tƣ duy v

20

Hình 3.3. Bản đồ tƣ duy về

21

Hình 3.4. Bản đồ tƣ duy về

22

Hình 3.5. Bản đồ tƣ duy về


23

Hình 3.6. Bản đồ tƣ duy về

24

Hình 3.7. Bản đồ tƣ duy về

25

Hình 3.8. Bản đồ tƣ duy về “t
nhai lại”


26

Hình 3.9. Bản đồ tƣ duy về

27

Hình 3.10. Bản đồ tƣ duy v

8


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn......................................................................................................................................... i
Danh mục viết tắt........................................................................................................................... ii


Danh mục các bảng................................................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ............................................................................................................. iv
Danh mục các hình...................................................................................................................... v
Mục lục............................................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................16
1.1. Cơ sở lí luận.........................................................................................16
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tƣ duy................................................................ 16
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tƣ duy...............................................................17
1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy học..............18
1.1.4. Phƣơng thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tƣ duy.....................19
1.1.5. Phƣơng tiện vẽ Bản đồ Tƣ duy........................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 22
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức .. 22
1.2.2. Chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT................................ 23
1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”...........27
1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trƣờng THPT............................. 32
Chƣơng 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT”. 37
2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học.................................37
2.1.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học..............................37
2.1.2. Ví dụ minh họa..................................................................................40
2.2. Hƣớng dẫn học sinh quy trình lập Bản đồ Tƣ duy..............................53
2.2.1. Cho học sinh làm quen với phƣơng pháp học bằng Bản đồ Tƣ duy . 53
2.2.2. Quy trình lập Bản đồ Tƣ duy............................................................53
2.2.3. Những lƣu ý khi lập Bản đồ Tƣ duy................................................ 53
2.2.4. Thí dụ về sáng tạo Bản đồ Tƣ duy....................................................54
vi
9



2.3. Tổ chức hoạt động dạy học kiến thức mới bằng Bản đồ Tƣ duy........57
2.3.1. Học sinh lập bản đồ tƣ duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo
viên..............................................................................................................57
2.3.2. Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Bản đồ Tƣ duy mà nhóm hoặc cá
nhân đã thiết lập..........................................................................................59
2.3.3. Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tƣ duy về kiến thức
của bài học.................................................................................................. 60
2.3.4. Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tƣ duy hoàn chỉnh...................61
2.4. Ví dụ minh họa.....................................................................................62
2.4.1. Tổ chức dạy học mục kiến thức “ tiến hóa của hệ hô hấp”...............62
2.4.2. Các ví dụ về Bản đồ Tƣ duy trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và
năng lƣợng”................................................................................................ 67
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................74
3.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................... 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.........................................................................74
3.3. Tổ chức thực nghiệm............................................................................74
3.3.1. Chọn trƣờng thực nghiệm.................................................................74
3.3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................75
3.3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm......................................................... 76
3.3.4. Các giáo án thực nghiệm...................................................................76
3.4. Kết quả thực nghiệm..........................................................................103
3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát.................................................................103
3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra..................................................................105
3.4.3 Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm..................................105
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm........................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................120
PHỤ LỤC.................................................................................................122


vii

10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết

định số 711/ QĐ – TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012) đã khẳng định rằng để nâng
cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế thì
phải tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học . Nhƣ vậy, trong
dạy học, ngƣời giáo viên cần dạy cho học sinh phƣơng pháp tự học, tự nhận thông
tin một cách có hệ thống và có tƣ duy phân tích, tổng hợp; bồi dƣỡng cho học sinh
khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đây là cơ
sở, nền tảng để chúng ta tiến hành đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học
môn Sinh học ở trƣờng Trung học phổ thông (THPT)
- Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, để chuyển từ việc truyền thụ tri thức

thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hƣớng dẫn ngƣời học chủ động tƣ duy trong tiếp
cận tri thức thì việc tích cực hóa hoạt động của ngƣời học là rất cần thiết nhƣng
cũng rất khó khăn. Giải pháp của vấn đề này nằm ở quy luật hoạt động của não bộ
ngƣời học. Ngƣời dạy cần có biện pháp kích thích 2 bán cầu não ở ngƣời học một
cách hợp lí, khi có sự kết hợp hoạt động nhịp nhàng của 2 bán cầu não sẽ đem đến
cho ngƣời học những khả năng to lớn. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy (BĐTD) trong dạy
học sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Bản đồ tƣ duy (Mindmap) là một công cụ tổ chức
tƣ duy, là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo. Bản đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh

học tập một cách tích cực, học đƣợc phƣơng pháp học và ghi chép có hiệu quả.
- Trong chƣơng trình chuyên sinh, nội dung kiến thức của các học phần đều

rất dài và khó nhớ đặc biệt là học phần “Sinh lí cơ thể ngƣời và động vật ”. Vì vậy,
giáo viên (GV) cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập cho
học sinh (HS), đồng thời khái quát hoá và tóm lƣợc một cách hiệu quả nhất nhƣng
vẫn sinh động để học sinh có thể áp dụng các kiến thức vào trong đời sống thƣờng
ngày cũng nhƣ trong các bài thi.

11


Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học chuyên đề
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” - Chương trình chuyên sinh Sinh học 11, Trung học phổ thông để nghiên cứu và trình bày trong luận văn này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ xa xƣa, nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng cách ghi chép dƣới dạng giản đồ
ý đơn giản, tƣơng tự bản đồ tƣ duy. Ví dụ nhƣ bản ghi chép của Da Vinci và

Darwin dƣới đây

(1)

(2)

Bản ghi chép của Darwin (1) và Da Vinci (2) có dạng BĐTD
Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học ngƣời Anh, đã nghiên cứu
phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho BĐTD hiện đại của mình. BĐTD hiện đại
cũng giống nhƣ một công cụ đa năng của não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang
đƣợc sử dụng bởi hơn 250 triệu ngƣời, từ các nhà khoa học, kỹ sƣ, GV hay HS…tại rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ tƣ duy đã đƣợc dịch ra hơn 30 thứ

tiếng và xuất bản ở hơn 100 nƣớc trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn sách trong
bộ sách BĐTD của ông đã đƣợc dịch ra tiếng Việt bởi nhóm New Thinking Group và đã
đƣợc xuất bản tại Việt Nam. Hiện nay, sách về BĐTD đƣợc bày bán ở hầu hết các hiệu
sách, với đủ các thể loại. Đa phần trong các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập
BĐTD trong các công việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống nhƣ đi mua sắm,
chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lƣợc kinh doanh.

12


Song song với việc sử dụng BĐTD trong công việc thì việc sử dụng vào dạy
học cũng đã trở thành một vấn đề đƣợc thế giới quan tâm. Việc sử dụng BĐTD
trong dạy học đã đƣợc thực hiện khá phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới đặc biệt là
ở các nƣớc phát triển.
Ở nƣớc ta, TS Trần Đình Châu cùng với TS Đặng Thị Thu Thuỷ - là hai tác
giả đầu tiên phổ biến BĐTD tới hệ thống các trƣờng phổ thông. Hai ngƣời biết đến
BĐTD là nhờ con gái - con thứ hai của gia đình họ. Qua câu chuyện về các giờ học
thú vị bằng BĐTD mà cô con gái kể lại trong dịp về nƣớc nghỉ hè năm 2006, TS
Châu có suy nghĩ rằng: tại sao không tìm cách nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp
này vào Việt Nam và áp dụng nhƣ thế nào cho phù hợp?
Năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã đƣợc triển khai thí điểm tại 355
trƣờng trên toàn quốc và đƣợc cả giáo viên cũng nhƣ học sinh các trƣờng hồ hởi tiếp
nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi đƣợc Dự án THCS II tập huấn cho
cốt cán cấp THCS đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung học phổ thông.
Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong dạy học
ở nƣớc ta là hoàn toàn có thể, và nó sẽ dần hình thành cho HS tƣ duy mạch lạc,

hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” đƣợc các kiến thức, sự kiện
cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học tốt không chỉ kiến
thức trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống… Hiệu quả của BĐTD trong

dạy học thì không thể phủ nhận nhƣng sử dụng nhƣ thế nào để phát huy hết thế
mạnh của nó lại là chuyện không dễ. Cũng chính vì điều này mà hiện nay việc sử
dụng bản đồ tƣ duy vào giảng dạy còn rất hạn chế, đặc biệt là ở các trƣờng THPT
và hầu nhƣ chƣa phát huy hết thế mạnh của nó.
Hiện nay, ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… đã xuất
hiện nhiều trung tâm dạy kĩ năng sống có giảng dạy về cách vẽ BĐTD cho học
sinh, ví dụ nhƣ:
- Trung tâm “tôi tài giỏi bạn cũng thế” có website tại
- “ Tâm Việt group” có website tại

Nhƣ vậy, học sinh ở các Thành phố lớn có thể dễ dàng tìm hiểu về cách học
bằng BĐTD. Còn học sinh ở vùng nông thôn thì vẫn cần có sự hƣớng dẫn của giáo
viên để làm quen với cách học này.

13


3. Mục đích nghiên cứu
* Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở

động vật” cho học sinh 11 chuyên sinh đạt hiệu quả cao hơn, giúp học sinh nhanh
chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng kiến thức một cách sáng
tạo trong đời sống hằng ngày cũng nhƣ xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi.
* Hƣớng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập BĐTD để ghi chép trong quá trình

tìm tòi kiến thức mới.
* Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật


chất và năng lƣợng ở động vật”
- Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy sinh học và học sinh các lớp chuyên sinh

thuộc trƣờng THPT Sơn Tây, Hà Nội và trƣờng THPT Chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh
Phúc.
5. Giả thuyết khoa học

Sử dụng BĐTD để thiết kế các bài giảng một cách hợp lý trong giảng dạy
chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” cho học sinh 11 chuyên
sinh sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy và học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về BĐTD nói chung và sử dụng BĐTD trong dạy học

môn Sinh học nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng BĐTD trong dạy học nói chung và

dạy học môn Sinh học nói riêng.
- Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng BĐTD để thiết kế các BĐTD minh

họa các nội dung kiến thức trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
động vật”.
- Xây dựng giáo án có sử dụng phƣơng tiện là BĐTD để dạy học chuyên đề

“Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”.
- Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hƣớng sử dụng BĐTD.
- Thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định hiệu quả sử dụng BĐTD trong dạy học

chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Chƣơng trình chuyên
sinh - Sinh học 11, Trung học phổ thông.


14


7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển
hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Sinh học 11 – Chƣơng trình chuyên sinh
bậc Trung học phổ thông.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phƣơng pháp phân tích lí thuyết đƣợc sử
dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), sử dụng
BĐTD trong dạy học...Qua đó thấy đƣợc đổi mới PPDH theo hƣớng lấy học sinh
làm trung tâm, sử dụng BĐTD vào dạy học là hƣớng đi đúng đắn.
Thông qua phân tích lí thuyết đã đi đến tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để rút
ra hệ thống lí thuyết mới phục vụ cho đề tài.
8.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lí các kết quả thu đƣợc từ thực
nghiệm sƣ phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả này, điều
này làm tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
8.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế đƣợc sử dụng để tiến hành điều tra về
thực trạng dạy và học sinh học THPT.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành song song ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo kế hoạch đã đề
ra. Sau đó đã phân tích cả định tính và định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm từ
đó rút ra kết luận của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Chƣơng 2: Sử dụng Bản đồ tƣ duy dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất
và năng lƣợng ở động vật”
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

15


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy
Bản đồ tƣ duy (Mind Map) còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy,… là
hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một
chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực [15, tr. 20].
Ở giữa bản đồ là một ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh

trung tâm này sẽ đƣợc phát triển bằng các nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và
đều đƣợc nối với trung tâm.
Các nhánh chính lại đƣợc phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề
ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều nhánh nhỏ

hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các
nhánh, các ý tƣởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản thân chúng,
điều này khiến BĐTD có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi sâu, rộng
mà một bản liệt kê các ý tƣởng thông thƣờng không thể làm đƣợc [15, tr. 24].

Hình 1.1: Cấu trúc của bản đồ tƣ duy
BĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ nhƣ bản đồ địa
lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu

sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có

16


thể “thể hiện” nó dƣới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát
huy đƣợc tối đa khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời.
BĐTD là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn
đề ra thành một dạng của lƣợc đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng
ghi nhớ tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định, chẳng hạn nhƣ trình tự biến
cố xuất hiện của một câu truyện) thì não bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các
dữ kiện với nhau. BĐTD khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
BĐTD là một công cụ tổ chức tƣ duy. Đây là phƣơng pháp dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đƣa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một
phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó - “Sắp
xếp ý nghĩ” [15, tr. 22].
1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy
* Cân bằng não: Với việc sử dụng BĐTD, chúng ta không chỉ cần sự lô gic,

hệ thống mà khả năng tƣởng tƣợng , sáng tạo , làm việc với màu sắc , hình ảnh…
cũng đƣợc huy động . Điều đó có nghĩa là cả 2 bán cầu não của chúng ta đều đƣợc
kích hoạt. Vì vậy sẽ tạo đƣợc sự cân bằng , giúp khả năng tƣ duy , sáng tạo, ghi
nhớ của chúng ta tăng lên đáng kể.
* Tăng sự hứng thú: Với BĐTD, việc tạo ra và học tập , làm việc với những

trang giấy đầy màu sắc , hình ảnh , đƣợc hệ thống và dễ nhớ sẽ giúp chúng ta có
đƣợc sƣƣ̣ hƣƣ́ng thú đó để gia tăng hiệu quả.
* Phát huy khả năng sáng tạo: Bộ não của chúng ta tƣ duy theo cơ chế bùng


nổ, từ 1 ý tƣởng ban đầu bạn có thể bùng nổ ra hàng trăm ý tƣởng có liên quan
khác. Bán cầu não phải là thiên về chức năng sáng tạo , chính là vùng đƣợc kích
thích hoạt động khi chúng ta làm việc với BĐTD. Hơn nƣƣ̃a, khác với khuôn khổ của
nhƣƣ̃ng trang giấy viết bình thƣờng khiến tƣ duy chúng ta bịgiới hạn , bản đồ tƣ duy
với việc phát triển các nhánh một cách tƣƣ̣ do cũng là cơ sở để phát huy khả năng
sáng tạo của ngƣời sử dụng.
* Tăng khả năng ghi nhớ: Nếu so sánh một tờ giấy chằng chịt chữ và một

bản sơ đồ hệ thống kiến thức bình thƣờng , chúng ta đã thấy rõ sự khác biệt giữa
chúng. Rõ ràng, việc dùng sơ đồ sẽ giúp chúng ta dễ ghi nhớ hơn rất nhiều .Trí nhớ

17


của chúng ta giống nhƣ một kho sách , từng đoạn kí ức giống nhƣ những chiếc
hòm và để mở những chiếc hòm đó , chúng ta cần những chiếc chìa khóa mang tên
keywords – tƣƣ̀ khóa . Khi lập BĐTD, việc suy nghĩđể tìm ra tƣƣ̀ khóa phù hợp đã
giúp chúng ta nhớ vấn đề tốt hơn . Và sau đó , nhƣƣ̃ng tƣƣ̀ khóa sẽ giúp chúng ta nhớ
lại những kiến thức cũ mà không cần mất quá nhiều công sức [11, tr. 30].
* Tƣ duy tổng thể: BĐTD với việc phân nhánh để nghiên cƣƣ́u , mổ xẻ, xem

xét vấn đề ở nhiều khía cạnh sẽ cho chúng ta 1 cái nhìn tổng thể về vấn đề . Nhìn
vào đó , chúng ta sẽ rất dễ dàng nhận ra đâu là chủ đề chính , chủ đề đó đƣợc triển
khai, xem xét ở nhƣƣ̃ng khía cạnh nào , đâu là nhƣƣ̃ng nội dung quan trọng , đâu là
nhƣƣ̃ng nội dung bổ sung… Đó chính là cơ sở để chúng ta hiểu thấu đáo bản chất
của vấn đề cần nghiên cƣƣ́u [11, tr. 31].
* BĐTD giúp tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta.
* BĐTD giúp ta tiết kiệm thời gian hơn bởi nó chỉ sử dụng những từ khóa.

1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học

* BĐTD giúp HS học đƣợc phƣơng pháp học: Thực tế cho thấy một số

HS học rất chăm chỉ nhƣng vẫn học kém, các em này thƣờng học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đã quên phần trƣớc và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trƣớc đó vào những phần sau. Phần lớn số HS
này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lƣu thông
tin, lƣu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong
dạy học, HS sẽ học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo
và phát triển tƣ duy [4, tr. 10].
* BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu

cho thấy bộ não của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD
giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS
tự vẽ BĐTD có ƣu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng
khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc, đƣờng nét, các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của
từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm”
của mình [4, tr. 12].

18


* BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên

ngƣời thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi”
thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình
thành cách ghi chép có hiệu quả [4, tr. 14].
* BĐTD giúp khắc phục hiện tƣợng dạy học theo lối đọc – chép và thói


quen “học vẹt” của HS.
* BĐTD giúp phát triển tƣ duy và nhiều kĩ năng cho HS nhƣ năng lực hệ

thống hóa một vấn đề, kĩ năng tự tin nói trƣớc đông ngƣời, diễn đạt lƣu loát…Đó
cũng là những mục tiêu quan trọng của dạy học.
* BĐTD giúp HS tự học ở nhà hiệu quả hơn vì “sáng tác” BĐTD sẽ kích

thích tƣ duy, ghi nhớ kiến thức, đặc biệt là đỡ nhàm chán hơn nhiều so với việc phải
“nhồi sọ” những dòng chữ trong sách một cách cơ học. Đặc biệt, với các phần mềm
bản đồ tƣ duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho GV chấm,
chữa trƣớc khi lên lớp.
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
1.1.4.1. Phương thức thành lập Bản đồ Tư
duy Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ
một hình ảnh tƣợng trƣơng cho ý tƣởng đầu tiên.
Chủ đề nên đƣợc đặt ở trung tâm của một tờ giấy trắng . Bắt đầu từ trung tâm
sẽ cho bộ não của chúng ta sự tự do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện
phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn [15, tr. 46].
Có thể thêm kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tƣợng sâu sắc về
chủ đề. Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1
Vẽ các nhánh to tỏa ra từ trung tâm (nhánh cấp 1). Trên mỗi nhánh ghi các tiêu
đề phụ diễn tả các khía cạnh của chủ đề.
Mỗi nhánh nên đƣợc vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ
tỏa ra một cách dễ dàng.
Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn.
Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật.
Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ.

19



Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 1.
Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2
Trên mỗi nhánh cấp 1, vẽ các nhánh nhỏ hơn tỏa ra từ cuối nhánh để tạo nên
các nhánh cấp 2.
Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ bằng cách triển khai các ý của nhánh cấp 1.

Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn.
Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật.
Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ.
Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 2.
Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trƣớc đó.
Theo nguyên tắc triển khai ý của các nhánh trƣớc đó.
Bước 5: Hoàn thiện
Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh .
Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức
đẹp, chữ viết rõ.
1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy
* Luôn sử dụng màu sắc
Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hƣởng, mang lại
sức sống và năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo [15, tr 46 - 47].
* Dùng những hình ảnh xuyên suốt

Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt BĐTD vì mỗi hình ảnh có giá trị của
một ngàn từ. Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mƣời hình ảnh trong Bản đồ Tƣ duy của
mình thì nó đã ngang bằng với mƣời nghìn từ của những lời chú thích. [15, tr. 49]
* Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng
Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng bởi vì chẳng có gì mang lại

sự buồn tẻ cho não hơn các đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong
có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều [15, tr. 48].

* Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng.
Bởi các từ khoá mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng
linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống nhƣ một cấp số nhân, mang đến

20


những sự liên tƣởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ
khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý
tƣởng mới, các suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực.
Một BĐTD với nhiều từ khoá bên trong giống nhƣ một bàn tay với nhiều ngón tay cùng
làm việc. Ngƣợc lại, mỗi BĐTD có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại giống nhƣ một bàn tay
mà tất cả các ngón tay đều bị giữ trong những thanh nẹp cứng nhắc [15, tr. 48].
* Nên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và

thời gian.
* Các nhánh cấp 1 khác nhau nên dùng các màu sắc khác nhau.
* Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng màu sắc. Màu chữ

nên cùng màu nhánh để dễ phân biệt.
* Giảm dần mức độ đậm của nhánh từ nhánh cấp 1 trở xuống.
* Có thể đánh số thứ tự cho nhánh theo một chiều nhất định.
* Phải nghĩ trƣớc khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức, nên chừa khoảng

trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần), có thể phác họa trƣớc bằng bút chì.
* Tránh cầu kì, tô vẽ quá nhiều hoặc ngƣợc lại để BĐTD quá đơn giản,


thiếu thông tin.
1.1.5. Phương tiện vẽ Bản đồ Tư duy
Một BĐTD có thể đƣợc thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy, bảng phụ,
bảng với các loại bút màu, phấn màu khác nhau. Tuy nhiên, cách thức này có nhƣợc
điểm là khó lƣu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp đƣợc hƣớng đến là sử dụng
các phần mềm để tạo ra BĐTD. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần
mềm mind mapping” (mind mapping software).
Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thƣơng mại, tuy nhiên có
thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện.
Trang chủ tại www.imindmap.com
Phần mềm Inspiration: sản phẩm thƣơng mại của công ty Inspiration
Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp
5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại
www.inspiration.com

21


Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thƣơng mại của công ty Mind
Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ
khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com
Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, đƣợc lập trình trên
Java. Các icon chƣa đƣợc phong phú, tuy nhiên chƣơng trình có đầy đủ chức năng
để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại:
/>Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại
mind mapping tại địa chỉ sau:
/>Cũng có thể thiết kế BĐTD trên phần mềm Microsoft Office Word,
Microsoft Office PowerPoint.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức

Học sinh lứa tuổi THPT nói chung và học sinh THPT hệ chuyên nói riêng đã
có sự trƣởng thành về mặt nhận thức, tƣ duy, tình cảm, giao tiếp. Ở các em đã hình
thành ý thức về bản thân, có quan điểm thẩm mĩ ở mức độ nhất định, có óc sáng tạo
và tính phê phán. Các em thích làm ngƣời lớn, thích thể hiện khả năng của mình
trƣớc tập thể, thích khám phá cái mới [6, tr. 25].
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, qua nhà trƣờng hoặc tự bản thân
các em đã có hiểu biết nhất định về BĐTD, phƣơng pháp học bằng BĐTD. Các em
đã đƣợc trang bị về khả năng hội họa ở một trình độ nhất định.
Về sinh học, các em đã đƣợc trang bị các kiến thức chung nhất, các khái niệm,
các quy luật về sinh học. Một số kĩ năng học tập đã đƣợc hình thành ở các lớp học
dƣới nhƣ kĩ năng quan sát, trình bày, so sánh, tổng hợp. Các em cũng đã đƣợc rèn
luyện các kĩ năng tự đọc sách, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng thảo luận nhóm và
trình bày về một vấn đề sinh học.
Hoạt động học tập ở HS hệ chuyên đòi hỏi tính năng động, độc lập lĩnh hội tri
thức và phải có tƣ duy lí luận. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động trí tuệ, đồng thời ghi nhớ lôgic trừu tƣợng, lôgic ý nghĩa ngày một gia tăng.

22


Tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng của HS bộc lộ khá rõ. Biểu hiện là trong các
giờ học các em hay đặt ra các câu hỏi nhƣ: tại sao? vì sao? nhƣ thế nào? ... HS có
thể tiếp nhận nguồn tri thức một cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ một
vấn đề một cách nhanh chóng, biết vận dụng những kiến thức đã có để lập luận, giải
thích một vấn đề mới mà GV đƣa ra. Do đó các em có thể thực hiện các thao tác tƣ
duy phức tạp nhƣ: phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các quá trình sinh học, biết
liên hệ, giải thích các hiện tƣợng thực tiễn trong đời sống.
HS THPT hệ chuyên là những học sinh có năng lực tƣ duy tốt, có năng khiếu
và niềm đam mê về một hoặc một vài môn học nào đó, xác định đƣợc thái độ và
động cơ học tập rõ ràng.

Tuy nhiên năng lực tƣ duy của HS THPT hệ chuyên cũng chƣa đƣợc hoàn thiện nhƣ
ngƣời trƣởng thành, các em thƣờng nóng vội, thiếu chuẩn xác, không đầy đủ, hứng thú
học tập có thể bị thay đổi. Do vậy ngƣời GV cần hiểu rõ tâm lí lứa tuổi và trình độ nhận
thức của các em để giúp các em nhanh chóng hoàn thiện khả năng nhận thức của mình.
Trong giảng dạy Sinh học nói riêng và trong nhà trƣờng nói chung phải thƣờng xuyên đổi
mới, nâng cao, củng cố, phát triển ở các em kiến thức kĩ năng và tƣ duy.

Việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực, đặc biệt là sử dụng BĐTD vào dạy
học sẽ vừa cung cấp cho HS kiến thức về sinh học đầy đủ, chính xác và sinh động,
khiến HS say mê, hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện khả năng tự
học, tập dƣợt nghiên cứu khoa học, HS phát triển năng lực nhận thức, thể hiện
đƣợc khả năng của mình trƣớc tập thể, phát triển khả năng giao tiếp.
1.2.2. Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình
Chƣơng trình sinh học 11 chuyên sâu góp phần củng cố, bổ sung, hoàn thiện
và nâng cao các tri thức mang tính tổng hợp về sinh học cơ thể mà ở THCS đã đƣợc
đề cập một cách riêng lẻ theo từng nhóm cơ thể, đồng thời tiếp tục chƣơng trình
sinh học 10 chuyên sâu về sinh học cơ thể là cấp độ tổ chức của hệ thống sống cao
hơn cấp độ tế bào, thể hiện tính liên tục trong chƣơng trình THPT
Theo đó học xong chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu, học sinh cần:
* Về kiến thức
- Học sinh có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn, nâng cao, mở rộng

về cấp độ tổ chức cơ thể thực vật và động vật.

23


- Học sinh có những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản chủ yếu ở cơ thể


thực vật và động vật nhƣ: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng, tính cảm ứng, sinh
trƣởng và phát triển cũng nhƣ sinh sản.
- Học sinh hiểu rõ bản chất của các hiện tƣợng, giải thích đƣợc cơ chế của

quá trình, nêu đƣợc ảnh hƣởng của môi trƣờng, biết nguyên tắc ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất và cuộc sống.
* Về kĩ năng
- Kĩ năng thực hành: tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm qua các

bài thực hành.
- Kĩ năng tƣ duy: tiếp tục rèn luyện kĩ năng tƣ duy phân tích – quy nạp, chú

trọng phát triển tƣ duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, kĩ năng
nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và thực tiễn cuộc sống)
- Kĩ năng học tập: tiếp tục phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết

thu thập và xử lí thông tin, lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, biết làm việc theo cá
nhân và nhóm, biết làm các báo cáo nhỏ, biết trình bày trƣớc tổ, lớp…
* Về thái độ, tình cảm
- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức

và giải thích bản chất và tính quy luật của các hiện tƣợng của thế giới sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức và kĩ năng học đƣợc vào thực tiễn cuộc sống

học tập và lao động.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng

sống, có thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nƣớc về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. [20, tr. 3- 4]
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình

Chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu gồm 88 tiết trong đó có: 68 tiết lí
thuyết, 10 tiết thực hành, 10 tiết ôn tập và kiểm tra
Chƣơng trình đề cập đến sinh học cơ thể (thực vật và động vật), đƣợc tích
hợp trong 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1: đề cập đến sự chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở mức độ cơ thể
- Chƣơng 2: đề cập đến tính cảm ứng của cơ thể
- Chƣơng 3: đề cập đến sinh trƣởng và phát triển của cơ thể

24


- Chƣơng 4: đề cập đến sinh sản của cơ thể

Mỗi chƣơng gồm 2 phần về thực vật và động vật. Nhƣ vậy, cấu trúc chƣơng trình
có thể chia thành 8 chuyên đề sau:
+ Chuyên đề 1: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật, giáo viên cần

giới thiệu về quá trình trao đổi nƣớc, trao đổi khoáng ở thực vật, các hiện tƣợng
quang hợp, hô hấp ở thực vật cũng nhƣ các yếu tố gây ảnh hƣởng đến quang hợp,
hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng.
+ Chuyên đề 2: chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật, giáo viên cần

giới thiệu về sự tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết và cân bằng nội môi.
+ Chuyên đề 3: tính cảm ứng của cơ thể thực vật, giáo viên cần làm rõ các đặc

tính vận động và cảm ứng ở thực vật nhƣ hƣớng động, ứng động.
+ Chuyên đề 4: tính cảm ứng của cơ thể động vật, giáo viên cần làm rõ về sinh

lí thần kinh, cơ chế cảm ứng và tập tính ở động vật.
+ Chuyên đề 5: sinh trƣởng và phát triển của cơ thể thực vật, giáo viên giới


thiệu về sinh trƣởng và phát triển ở thực vật, về các hoocmôn thực vật và tác động
của chúng.
+ Chuyên đề 6: sinh trƣởng và phát triển của cơ thể động vật, giáo viên giới

thiệu về sinh trƣởng và phát triển ở động vật, vai trò của hoocmôn cũng nhƣ các
yếu tố khác gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển ở động vật.
+ Chuyên đề 7: sinh sản của cơ thể thực vật, giáo viên giới thiệu về sinh sản

vô tính và hữu tính ở thực vật, các vấn đề về giâm, chiết, ghép cành cũng nhƣ nuôi
cấy mô tế bào ứng dụng trong chọn giống cây trồng.
+ Chuyên đề 8: sinh sản của cơ thể động vật, giáo viên giới thiệu về sinh sản

vô tính và hữu tính ở động vật, sự điều hòa sinh sản và ứng dụng để tăng năng suất
ở động vật nuôi cũng nhƣ điều chỉnh dân số và kế hoạch hóa gia đình ở ngƣời.

Cuối mỗi chƣơng đều có bài thực hành nhằm minh họa, củng cố, phát triển
nhận thức của học sinh về nội dung vừa học.
1.2.2.3. Nội dung chương trình
Nội dung chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu đƣợc xây dựng dựa trên
nội dung của sách giáo khoa Sinh học 11 nâng cao, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ
năng dành cho chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu

25


NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH SINH HỌC 11 CHUYÊN SÂU

Chuyển hóa vật chất &
năng lƣợng


Chuyển hóa
vật chất &
năng lƣợng
ở thực vật

Trao đổi
nƣớc
Trao đổi
khoáng &
nitơ
Quang hợp

Hô hấp
Thực hành

26
Cảm ứng
ở động
vật
Cảm ứng
Điện thế
Xung
thần
kinh
Tập tính
Thực hành



×