Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Xây dựng một số chủ đề bằng tiếng anh trong dạy học phần sinh thái học, sinh học 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH HUYỀN

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ BẰNG TIẾNG ANH
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH HUYỀN

XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ BẰNG TIẾNG ANH TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn quý Thầy
Cô lãnh đạo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo
mọi điều kiện cho tác giả học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy giáo, Cô
giáo và cán bộ khoa Sư phạm trường Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, người đã hết sức tận tâm trong việc định hướng,
chỉ đạo, giúp đỡ về mặt chuyên môn cũng như động viên tác giả trong suốt
quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các Thầy giáo,
Cô giáo và các em HS trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam, trường
THPT chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tác giả tiến hành khảo sát và tổ chức dạy học để hoàn thành các nghiên
cứu trong luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2020
Tác giả

NGUYỄN THANH HUYỀN

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

DH

Dạy học

DHTCĐ

Dạy học theo chủ đề

ĐC

Đối chứng

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra.................................................................63
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 1......................................64
Bảng 3.3. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 1....................................64
Bảng 3.4. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1..................64
Bảng 3.5. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1...................64
Bảng 3.6. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 1........................... 65
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra số 2......................................67
Bảng 3.8. % học sinh đạt điểm Xi ở bài kiểm tra số 2....................................67
Bảng 3.9. Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2..................68
Bảng 3.10. Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2............68

Bảng 3.11. Tỉ lệ học sinh mỗi mức điểm ở bài kiểm tra số 2..........................68

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Hình 2.1. Hệ thống hóa kiến thức chương trình Sinh học 12......................... 25
Hình 2.2. Hệ thống hóa kiến thức sinh thái học – Sinh học 12, THPT...........31
Hình 2.3. Quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh.............32
Hình 2.4. Các kiểu phân bố cá thể trong quần thể..........................................36
Hình 2.5. Đường cong chữ J...........................................................................38
Hình 2.6. Đường cong chữ S...........................................................................39
Hình 2.7. Elephant population in Africa.........................................................44
Hình 2.8. High-density population..................................................................45
Hình 2.9. Species distribution in population...................................................46
Hình 2.10. Examples of species distribution in population............................ 47
Hình 2.11. J-shaped exponential growth curve...............................................48
Hình 2.12. S-shaped logistic growth curve.....................................................49
Hình 2.13. Summary of Population ecology topic..........................................51
Hình 3.1. Hình ảnh hoạt động nhóm nhóm của học sinh................................71
Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm thảo luận và thuyết trình nhóm 1....................72
Hình 3.3. Hình ảnh sản phẩm triển lãm của nhóm 2.......................................73
Hình 3.4. Hình ảnh talkshow nhóm 3............................................................. 73

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thực trạng triển khai dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các
trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nội.............................. 20

Biểu đồ 1.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
bằng Tiếng Anh.................................................................................20
Biểu đồ 1.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết dạy học Sinh học
theo chủ đề bằng Tiếng Anh............................................................. 21
Biểu đồ 1.4. Những khó khăn trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh..........22
Biểu đồ 1.5. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của việc học Sinh học
bằng Tiếng Anh.................................................................................23
Biểu đồ 1.6. Mức độ hứng thú của học sinh với việc học Sinh học bằng
Tiếng Anh..........................................................................................23
Biểu đồ 3.1. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 1..............................................66
Biểu đồ 3.2. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 1...............66
Biểu đồ 3.3. Trình độ HS qua bài kiểm tra số 2..............................................69
Biểu đồ 3.4. % học sinh đạt điểm Xi trở xuống ở bài kiểm tra số 2...............69

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ...........................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................v
MỤC LỤC.......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu..................................................3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................. 4
5. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................4

6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Những đóng góp mới của đề tài....................................................................5
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............7
1.1. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................7
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................7
1.1.2. Tại Việt Nam...........................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận............................................................................................11
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp.............................................................11
1.2.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề........................................................13
1.2.3. Dạy học chuyên ngành bằng Tiếng Anh............................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 19
1.3.1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên.........................................................19
1.3.2. Phiếu tham khảo ý kiến học sinh.......................................................... 22

vi


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN
SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12 BẰNG TIẾNG ANH.........................25
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh thái học, Sinh học 12
.........................................................................................................................25
2.1.1. Phân tích chương trình Phần Sinh thái học, Sinh học 12......................25
2.1.2. Các năng lực học tập phần sinh thái học cần có................................... 29
2.1.2.1. Năng lực nhận ra kiến thức học......................................................... 29
2.1.2.2. Năng lực tìm ra bản chất của kiến thức..............................................30
2.1.2.3. Năng lực hệ thống hoá được kiến thức.............................................. 30
2.2. Thiết kế quy trình xây dựng chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh.........31
2.3. Ứng dụng quy trình xây dựng các chủ đề Sinh thái học bằng Tiếng Anh .. 32


2.3.2. Chủ đề “Population ecology” (Sinh thái học quần thể)........................42
2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm cho chủ đề “Population ecology”.............51
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................60
3.1. Mục đích và phương pháp thực nghiệm...................................................60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 60
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm.................................................................... 60
3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................62
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................. 62
3.3.1. Kết quả định lượng................................................................................62
3.3.2. Kết quả định tính...................................................................................70
3.3.3. Kết luận về kết quả thực nghiệm...........................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................76
1. Kết luận.......................................................................................................76
2. Khuyến nghị................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học


trường Trung học phổ thông
Trong thời điểm đổi mới giáo dục hội nhập thế giới, việc dạy học cho

học sinh không chỉ dừng lại việc cung cấp kiến thức mà còn cần phải rèn cho
học sinh những kỹ năng, thái độ để học sinh có thể chủ động, tích cực thu

nhận, chiếm lĩnh kiến thức. Chính vì vậy, Nhiệm vụ, ưu tiên hàng đầu trong
cải cách giáo dục hiện nay chính là đổi mới phương pháp dạy học không chỉ ở
những cấp bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở mà cần chú trọng tới cả
cấp bậc trung học phổ thông. Đây là cấp học mà học sinh đã hình thành đủ
năng lực để tự tin, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức. Trong giai đoạn
2010 – 2020 các trường phổ thông đã có nhiều thay đổi trong phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, áp dụng kiến thức đã
học vào cuộc sống. Minh chứng rất rõ cho điều này chính là rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học của học sinh phổ thông có ý nghĩa lớn trong thực
tiễn, học sinh đã nhìn ra những vấn đề trong xã hội và đề ra, nghiên cứu thực
nghiệm các phương hướng giải quyết. Rất nhiều đề tài được tham dự các kì
thi quốc tế và đạt giải cao, chứng tỏ năng lực chủ động chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh đã được phát huy. Đặc biêt, Bộ GD & ĐT đã ban hành đề án Phát
triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TTG
ngày 26 tháng 6 năm 2010). Đề án đã nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm trong các
trường THPT Chuyên giai đoạn 2015- 2020 là nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ, tin học, tăng cường tiếng Anh và triển khai dạy và học các môn
Hóa học, Vật lí, Sinh học bằng tiếng Anh ở 30% số trường, mỗi năm tăng
thêm 15 – 20% số trường và hoàn thành vào năm 2020.

1


1.2. Xuất phát từ đặc điểm nội dung môn Sinh học 12 Trung học phổ thông
Sinh học là ngành khoa học thực tiễn, sự gia tăng hiểu biết của con người
với thế giới tự nhiên chi phối đến nội dung, chương trình dạy học Sinh học
của nhà trường. Do vậy rất cần một phương pháp dạy học thực sự có chất
lượng, hiệu quả, giúp người học không chỉ có kiến thức về khoa học mà còn
nhận thức được mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, đáp ứng những vấn
đề nổi cộm của xã hội hiện nay.

Phần Sinh thái học – Sinh học 12 theo bộ SGK cải cách được bổ sung,
cập nhật những kiến thức mới, phù hợp với sự phát triển của Công nghệ Sinh
học trên thế giới. Nội dung kiến thức truyền tải được thể hiện từ cấp độ cá thể





Quần thể Quần xã Hệ sinh thái, trong đó có rất nhiều kiến thức thực tiễn
và các vấn đề môi trường hiện nay.


1.3. Xuất phát từ thực tế dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 tại các
trường Trung học phổ thông chuyên
Khối lượng tri thức sinh học tăng không ngừng cùng với đà phát triển
chung của khoa học trên thế giới, bởi vậy không thể cung cấp cho học sinh
những kiến thức sinh học rời rạc mà phải sắp xếp lại một cách khoa học có hệ
thống theo một trình tự logic, phù hợp với sự tiếp thu của học sinh.
Nếu chỉ dạy học Sinh thái học một cách riêng rẽ, không vận dụng kiến
thức liên môn thì học sinh sẽ không thể có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ
giữa con người và môi trường sống trong thời đại hiện nay cũng như các khu
vực sinh thái quan trọng, không biết ứng dụng những kiến thức này vào trong
nhiều lĩnh vực của đời sống. Học sinh có thể vận dụng kiến thức địa lý trong
giải thích các vấn đề sinh thái học – môi trường hoặc có thể vận dụng kiến
thức sinh học này vào việc giải quyết các vấn đề môi trường nổi cộm hiện nay
và đề xuất các biện pháp phát triển bền vững... .
Bên cạnh đó, trong thời đại công nghiệp 4.0, khả năng sử dụng tiếng Anh
để giao tiếp, học tập và nghiên cứu tài liệu là vô cùng cần thiết, đặc biệt
2



trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề môi trường. Bởi vậy,
các trường Trung học phổ thông chuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội đã
triển khai việc dạy và học tiếng Anh chuyên ngành cho học sinh các lớp
chuyên tương ứng.
Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học,
việc thực hiên đề tài: “Xây dựng một số chủ đề bằng Tiếng Anh trong dạy
học phần Sinh thái học, Sinh học 12” là cần thiết.
2.

Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số chủ đề tích hợp trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh

học 12 nhằm giúp học sinh có kỹ năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành, nâng
cao hiệu quả dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở các trường Trung học phổ
thông chuyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu thực trạng về việc dạy và học môn Sinh học theo chủ đề

bằng Tiếng Anh cho học sinh ở các trường THPT.
-Nghiên cứu và thiết kế quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy
học sinh học bằng tiếng Anh.
-

Xây dựng một số chủ đề phần Sinh thái học trong dạy học Sinh học

bằng Tiếng Anh.

-

Thiết kế các công cụ và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc dạy học

sinh học theo chủ đề bằng Tiếng Anh.
-

Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nghiên cứu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Các chủ đề tích hợp trong dạy học phần Sinh thái

học - Sinh học 12 bằng tiếng Anh.
-

Phạm vi về thời gian: Từ tháng 09/2018 - tháng 03/2020

3


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng một số chủ đề bằng Tiếng Anh trong dạy học phần Sinh
thái học, Sinh học 12 Trung học phổ thông.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần Sinh thái học - Sinh học 12
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh thông qua các chủ đề phần Sinh

thái học thì giúp học sinh nâng cao năng lực ngoại ngữ và nâng cao chất
lượng dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
-

Nghiên cứu tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

về đổi mới giáo dục và đề án đổi mới giáo dục của Bộ GD – ĐT.
-

Nghiên cứu các tài liệu, cơ sở khoa học về dạy học theo chủ đề tích

hợp và dạy học bằng tiếng Anh.
-

Nghiên cứu về các hình thức, phương pháp và kĩ thuật DH tích cực

phát triển năng lực học sinh
-

Nghiên cứu công cụ kiểm tra đánh giá cho các phương pháp và kĩ

thuật dạy học tích cực.
-

Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình SGK hiện hành bộ

môn Sinh học của cấp THPT.
6.2. Phương pháp điều tra

-

Khảo sát, điều tra về thực trạng dạy học và hiểu biết về dạy học theo chủ đề

bằng Tiếng Anh trên các đối tượng GV và HS bằng cách sử dụng phiếu điều
tra, bảng hỏi, phỏng vấn.
-

Điều tra về chất lượng học sinh ở các lớp để lựa chọn lớp thực nghiệm và

đối chứng bằng dự giờ, tham khảo giáo án, sổ điểm giáo viên.
4


6.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
-

Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các giảng viên và GV có nhiều kinh

nghiệm về dạy học theo chủ đề và thuận lợi, khó khăn khi vận dụng phương
pháp dạy học theo chủ đề trong giảng dạy Sinh học 12 bằng Tiếng Anh.
6.4. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu
kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp, chiều
hướng biến đổi năng lực của học sinh giữa các lớp đối chứng và các lớp thực
nghiệm
-

Lớp thực nghiệm: là lớp được tiến hành giảng dạy theo chủ đề tích hợp


bằng Tiếng Anh.
-

Lớp đối chứng: là lớp được tiến hành giảng dạy theo phương pháp

truyền thống
6.5. Phương pháp xử lí số liệu
-

Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp phân tích định lượng

và phân tích định tính.
- Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu vào việc đánh giá kết quả thu
được.
7.

Những đóng góp mới của đề tài
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề tích

hợp trong dạy học Sinh học 12 bằng tiếng Anh.
-

Đề xuất quy trình thiết kế phương án dạy học theo chủ đề tích hợp

trong dạy học Sinh học 12 bằng tiếng Anh - THPT.
-

Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực cho học sinh trong dạy học theo


chủ đề tích hợp bằng tiếng Anh.
8.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn

được dự kiến trình bày trong 3 chương:
5


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề bằng
Tiếng Anh
Chương 2: Dạy học theo chủ đề bằng tiếng Anh trong dạy học phần Sinh
thái học- Sinh học 12- THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Quan điểm rõ ràng đầu tiên về dạy học theo chủ đề do nhà triết học, nhà
giáo dục nổi tiếng John Dewey (1859 – 1952) đưa ra. Là một trong những
người tiên phong ủng hộ cải cách giáo dục, quan điểm giáo dục của John
Dewey bắt nguồn từ triết học thực nghiệm, ông luôn tin rằng học tập cần phải
thiết thực. Trong cuốn “Dân chủ và giáo dục” (1916), Dewey đã đề xuất học
sinh cần được tham gia vào các thách thức và công việc của cuộc sống thực

thông qua việc hướng dẫn của thày cô, học sinh luôn giữ vai trò trung tâm của
lớp học. Năm 1968, nhà giáo dục học Ba Lan - W.Ôkôn đã hoàn thành cuốn
“Những cơ sở của dạy học theo chủ đề” - một công trình khá hoàn chỉnh và có
giá trị về dạy học theo chủ đề.
Theo chuyên ngành Sinh học thì Giáo sư E.P.Brunov và Viện sĩ I.D.
Zverev có các công trình lớn chuyên khảo về phát triển năng lực độc lập tích
cực nhận thức của học sinh trong quá trình học tập giáo trình sinh học nói
chung và Giải phẫu sinh lí vệ sinh người nói riêng.
Trong thế kỉ XXI, thế giới có những thay đổi mạnh mẽ mang tính quyết
định trong lĩnh vực giáo dục. Do sức ép và thách thức lớn mang tính thời đại
nên giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp cận năng
lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính ứng
dụng cao. Năng lực của con người được đánh giá trên 3 góc độ: kiến thức, kĩ
năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Muốn tăng cường năng lực cạnh
tranh, rút ngắn khoảng cách ứng dụng khoa học công nghệ, thì phải biết cách
giảng dạy và cách học.
Trước đây, sách vở, giáo viên, nhà trường là nơi giúp ta tiếp nhận

7


kiến thức. Ngày nay, chúng ta hoàn toàn có thể tiếp cận nhờ internet và các
phương tiện truyền thông, … một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Như vậy,
để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó khăn trong thời đại ngày nay mà
quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng, nói như M.A. Danilop: “kĩ
năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ biết, đến hiểu, đến làm việc
chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn không phải ai
cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển thói quen thành kĩ năng.
Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục,
PPDH theo hướng tiếp cận năng lực và xây dựng hệ thống các năng lực chung và

chuyên biệt cho từng môn học. Có thể thấy ba loại từ chương trình các nước:
-

Chương trình thiết kế theo NL và nêu rõ các NL cần có của HS (Úc,

Canada, New Zealand, Pháp,…).
-

Chương trình thiết kế theo NL nhưng không nêu hệ thống NL, mà chỉ

nêu tiêu chuẩn cụ thể cho chương trình theo hướng này (điển hình là chương
trình của Indonesia).
-

Tại Phần Lan, Hàn Quốc, Hà Lan,... tuy không công bố thiết kế chương

trình theo năng lực nhưng thực chất chương trình dạy học tại các nước này
vẫn trên cơ sở phát triển năng lực và định hướng các năng lực cần đạt một
cách rõ ràng.
-

Ở một số nước như Mĩ, Singapore, Thái Lan, hay các nước Tây Âu, không tách

rời các môn Khoa học tự nhiên ( Vật lí, Hóa học, Sinh học) ở cấp tiểu học và
cấp trung học cơ sở. Ở hai cấp học này, các môn này tích hợp thành môn
Khoa học, đến cấp THPT, các môn này được tách ra, nhưng cấp này cũng xây
dựng các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn cao [18, 20].
Sự tích hợp thành môn Khoa học sẽ được giảng dạy theo một số chủ đề
chính, sau đó được phân cấp thành các chủ đề nhỏ hơn. Chẳng hạn, ở Úc,
chương trình Khoa học gồm các chủ đề chính: Làm việc khoa học; Cuộc

8


sống và vật thể sống; Vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo; Năng lượng và sự
biến đổi; Trái đất và vũ trụ. Tại các nước khu vực Đông Nam Á, chương trình
Khoa học gồm các chủ đề chính: Quá trình khoa học; Chất; Sinh vật và môi
trường; Năng lượng và sự biến đổi.
Xu hướng DHTCĐ đã đặt ra yêu cầu cải tiến về PPDH, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Trên con đường hướng tới
một xã hội tri thức, thông tin và hợp tác toàn cầu, nhu cầu về tiếp nhận, tìm
hiểu thông tin, tìm kiếm tri thức của loài người ngày càng cao, cũng như
lượng tri thức cần cập nhật hàng ngày là vô cùng lớn nên HS cần có những kỹ
năng như cộng tác làm việc, khả năng tìm kiếm, khai thác, xử lý, sử dụng
thông tin một cách có hiệu quả. Hình thức học tập không còn bó hẹp trong lớp
học mà mở ra ngoài thực tiễn; thời gian học tập để hoàn thành một nội dung,
một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài trong
một, vài tuần, tùy thuộc vào ý nghĩa, mức độ quan trọng và khó khăn của kiến
thức. Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra kết quả mà HS đạt
được sau một khoảng thời gian nhất định nào đó mà phải đồng thời diễn ra
trong suốt quá trình dạy học (đánh giá tiến trình).
1.1.2. Tại Việt Nam


Việt Nam, dạy học phát triển năng lực đang được quan tâm và áp

dụng rộng rãi. Trong giai đoạn hiện nay, ba mô hình dạy học được áp dụng
nhiều và thu được những kết quả, những chuyển biến tích cực trong việc dạy
và học của thày trò như sau [2]:
- Dạy học dự án (Project – Based Learning)
- Dạy học theo chủ đề (Themes – Based Learning)

- Dạy học giải quyết vấn đề (Problem – Based Learning).
Tuy nhiên, để áp dụng từng phương pháp dạy học vào từng phạm vi
kiến thức vẫn là vấn đề đối với các giáo viên. Mỗi phương pháp cần được áp
dụng phù hợp, nhuần nhuyễn mới mang lại hiệu quả học tập cao.
9


Dựa trên tình hình thực tế như vậy, ngày 8 tháng 10 năm 2014, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ra Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí
các hoạt động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo dục thường
xuyên qua mạng, trong đó có hướng dẫn các bước xây dựng chủ đề dạy học
theo 5 bước [5].
Trong đề án cải cách giáo dục sau 2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo,
nhấn mạnh việc chuyển từ “dạy học tiếp cận nội dung” sang “dạy học tiếp cận
năng lực”. Ở đó sẽ tiến hành “dạy học tích hợp” , “dạy học giải quyết vấn đề”
với nội dung học tập thiết kế theo chủ đề [6].
Có một số nghiên cứu về dạy học theo chủ đề tích hợp ở Việt Nam
như sau:
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc
phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả Cao
Thị Thặng đã tổng quan về lí luận cũng như thực tiễn về những xu thế dạy học
tích hợp theo chủ đề trong chương trình giáo dục của một số nước phát triển
trên thế giới. Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng, những kết quả ban
đầu và những bất cập còn tồn tại của việc vận dụng quan điểm dạy và học
theo chủ đề tích hợp rong chương trình giáo dục Việt Nam từ đó đề xuất giải
pháp phát triển chương trình trường phổ thông Việt Nam trong tương lai sau
năm 2015 [15].
Đặc biệt công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Đỗ Hương Trà
(Chủ biên), các nhà khoa học đã biên soạn 2 cuốn sách về dạy học tích hợp các

môn học Khoa học tự nhiên và dạy học tích hợp các môn Khoa học xã hội. Các
tác giả đã đề xuất cơ sở lí luận, quy trình các bước để thiết kế các chủ đề dạy học
tích hợp, đưa ra nhiều gợi ý và định hướng kiểm tra đánh giá [17].

10


1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.2.1.1. Thế nào là dạy học tích hợp
Tích hợp trong dạy học là phương pháp liên kết các vấn đề của một hay
nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một kịch bản dạy học [17] và là sự trình
bày một cách thống nhất về tư tưởng khoa học các khái niệm, các nguyên lý,
không đề cập hoặc chưa đề cập đến sự khác nhau giữa các lĩnh vực [13]. Tích
hợp là một trong những nguyên tắc lựa chọn nội dung môn học quan trọng
đảm bảo “sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm
thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [10,
17]. Để hình thành và phát huy những năng lực cần có cho học sinh, hiện nay
trên thế giới có xu hướng dạy học tích hợp, giúp học sinh sử dụng được kiến
thức các lĩnh vực khác nhau cho những quá trình học tập tiếp theo hoặc áp
dụng kiến thức vào thực tế. Như vậy, nhờ dạy học tích hợp, quá trình học tập
trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có
khả năng giải quyết các tình huống cụ thể trong đời sống nhờ vận dụn g các
kiến thức khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại ngày nay
[12]. Trong quá trình dạy học tích hợp, nhà trường ngoài việc cung cấp kiến
thức còn cần chú ý phát triển cho học sinh kĩ năng tìm kiếm và hệ thống hóa
kiến thức. Đồng thời cần phải giúp học sinh có cơ hội vận dụng các kiến thức,
kĩ năng đã được hình thành để giải quyết những vấn đề thực tế bằng cách chú
trọng tổ chức các bài học tích hợp.

1.2.1.2. Dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực người học
-

Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, kiến thức, kĩ năng, thái độ, thuộc tính

tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao
11


-

Dạy học phát triển năng lực: Lấy học sinh làm trung tâm, chú trọng đến việc

học sinh có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Tâm lý học chia năng lực thành 2 dạng khác nhau:
-

Năng lực chung: Là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác

nhau, ví dụ: năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khát quát hóa, năng
lực tưởng tượng,…
Dựa trên đặc điểm của từng cá nhân, quá trình được giáo dục đào tạo
và thông qua các kinh nghiệm thực tế, các năng lực này sẽ được hình thành và
phát triển để đảm bảo con người có thể thực hiện được các loại hình hoạt
động khác nhau.
-

Năng lực chuyên biệt: Là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã


hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, toán học,
văn học, … Năng lực chuyên môn giúp con người đáp ứng yêu cầu của một
chuyên ngành riêng biệt với hiệu quả cao.
Khi giảng dạy môn Sinh học, ngoài cung cấp tri thức về Sinh học, giáo
viên cần chú ý phát triển cho học sinh một số năng lực riêng như:
+

Năng lực tìm kiếm, khai thác tài liệu (tổng hợp và đánh giá được các

tài liệu khoa học)
+

Năng lực nghiên cứu khoa học (nghiên cứu lý thuyết, thu thập số liệu,

bằng chứng khoa học, đề xuất được các giả thuyết, các thí nghiệm kiểm
chứng giả thuyết đã đề xuất, rút ra đoực kết luận, thể hiện kết quả vào
báo cáo khoa học, văn bản, đề xuất các bước cần thiết lập trong tương
lai để tiếp tục hoàn thành mục tiêu của thí nghiệm, …)
+

Năng lực thực địa (lập kế hoạch thực địa, chuẩn bị trang thiết bị cần

thiết, sử dụng bản đồ và các thiết bị thực địa, thu thập xử lý mẫu,...)
+

Năng lực thực hành, làm thí nghiệm (thực hiện các quy tắc an toàn

trong phòng thí nghiệm, sử dụng thành thạo các thiếu bị thí nghiệm,
12



vận hành các loại máy móc trong phòng thí nghiệm, thực hiện các kĩ
năng cơ bản liên quan đến các thí nghiệm,…)
1.2.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.2.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thồng
và hiện đại. Trong quá trình này, các khái niệm, vấn đề có sự liên quan, tương
đồng với nhau trên cơ sở các mối liên hệ được tìm hiểu, khám phá cùng với
nhau trong một bài giảng của một môn học nào đó. Với phương pháp học tập
này, học sinh được học theo từng chủ đề, nghiên cứu sâu các chủ đề, được
giao bài tập thực nghiệm theo từng đề án của nhóm từ đó các em tự tìm tòi
khám phá kiến thực. Nội dung kiến thức có sự tích hợp những nội dung từ
một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành một chủ đề, từ
chủ đề ban đầu học sinh có thể liên hệ được kiến thức với thực tế, tìm ra được
ý

nghĩa của những kiến thức mình được học. Khi dạy học theo chủ đề, giáo

viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ
yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, chắt lọc thông tin và sử
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề có ý nghĩa thực tiễn [20, 21]
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ
đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em
được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề
án riêng của môn học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác
tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất
nhiều. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu
hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.



bậc trung học, DHTCĐ rất phù hợp với lứa tuổi và khả năng của HS,

có thể dễ dàng tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật, công nghệ
thông tin và những kiến thức đời sống cập nhật làm cho bài học phong phú,
hấp dẫn hơn.
13


1.2.2.2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay
DHTCĐ luôn lấy học sinh làm trung tâm của việc dạy học, chính vì vậy
các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với
sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên.
Khi soạn nội dung chương trình DHTCĐ, các bài học được sắp xếp
theo một chủ đề thống nhất, được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần
trong chương trình học. Do đó, người học thu được kiến thức là các khái niệm
trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau, kiến thức gần gũi với thức tiễn, kết
thúc một chủ đề người học có một tổng thể kiến thức mới, chặt chẽ và logic.
Kiến thức có được sau khi kết thúc chủ đề vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung
cần học nhờ sự thu nhận trong quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn
tài liệu chính thức là SGK.
Ngoài việc thu nhận kiến thức, HS sẽ hình thành những kĩ năng ở mức
độ cao: kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, các kĩ năng giao tiếp.
1.2.3. Dạy học chuyên ngành bằng Tiếng Anh
1.2.3.1 Mục đích và ý nghĩa dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, cũng bởi
lẽ đó, rất nhiều tài liệu học tập của các tổ chức giáo dục đề viết bằng Tiếng
Anh. Hiện nay, Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau trong đó có lĩnh vực khoa học kĩ thuật và giáo dục, là một công

cụ cho chúng ta tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến và khoa học công nghệ
hiện đại. Việc dạy học bằng tiếng Anh là một hướng đi đúng có tính chiến
lược, giúp HS hội nhập quốc tế đồng thời tạo ra thế hệ nhân lực có chất lượng
cao cho tương lai.
Những năm qua, việc triển khai dạy khoa học bằng tiếng Anh chỉ mới
bắt đầu thí điểm ở một số trường, tuy nhiên đã gặp phải một số khó khăn như
từ ngữ, thuật ngữ chuyên ngành, khó khăn về việc sử dụng khả năng tiếng
14


Anh của cả GV và HS. Bên cạnh đó, còn khó khăn về việc chưa có sách giáo
khoa hay chương trình giảng dạy chung, thống nhất cho tất cả các trường,
chưa có tiêu chuẩn đánh giá một cách chính xác, cụ thể. Chương trình giảng
dạy đa số là do GV tự biên soạn, mỗi trường hay mỗi GV có một chương trình
riêng. Cụ thể, với môn Sinh học thì việc triển khai có chậm hơn so với Toán,
Lí và đặc thù của bộ môn có nhiều thuật ngữ chuyên ngành nên việc áp dụng
dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh còn nhiều bất cập.
Hiện nay, dạy học Sinh học bằng tiếng Anh đang được các trường phổ
thông quốc tế và một số trường THPT ở Việt Nam thực hiện thí điểm. Tuy
nhiên, chưa có sự thống nhất về chương trình và tài liệu học tập của Bộ GDĐT nên các trường đang thực hiện theo một cách riêng về nội dung, phương
pháp và cách thức tổ chức dạy học. Nghiên cứu khảo sát thực trạng dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh ở các trường THPT sẽ giúp cho các nhà giáo dục có
cái nhìn đầy đủ hơn về bức tranh dạy học tiếng Anh học thuật, nhằm làm cơ
sở đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3.2 Rèn luyện các kĩ năng thông qua dạy học Sinh học bằng Tiếng Anh
-

Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe giúp HS hiểu được những đoạn hội thoại bằng Tiếng Anh


có chủ đề Sinh học từ đó nâng cao khả năng giao tiếp.
Ba giai đoạn khi học bài nghe:


Pre – Listening: Là giai đoạn giúp HS định hướng, suy nghĩ về đề tài
hay tình huống hội thoại trước khi tiến hành bài nghe.



While- Listening: Là giai đoạn HS luyện tập, GV đưa ra các dạng bài
tập, yêu cầu HS thực hiện. Giai đoạn này ban đầu HS sẽ mắc nhiều lỗi
sai, GV chú ý sửa lỗi và đưa ra các phương pháp suy nghĩ tìm tòi ra
phương án đúng.

15




Post- Listening: Là giai đoạn HS luyện tập sau giai đoạn whileListening, ở giai đoạn này HS vận dụng kiến thức, những từ chuyên
ngành đã được tìm hiểu trước đó và vận dụng kĩ năng ngôn ngữ đã
được luyện tập trong giai đoạn While- listening để vận dụng vào các
tình huống thực tế, có ý nghĩa.

-

Kĩ năng nói:
Đây là kĩ năng giao tiếp quan trọng và tương đối khó đối với HS để


diễn đạt được ý và nói trôi chảy.
Ba giai đoạn khi học bài nói:


Pre- Speaking: GV hướng dẫn HS các bài nói mẫu, yêu cầu HS phân
tích bài mẫu.



While- Speaking: Từ bài mẫu, HS triển khai các ý tưởng của cá nhân.
GV gợi ý thêm về các ý tưởng dựa vào hình ảnh hoặc cấu trúc câu cố
định. HS luyện tập nói theo yêu cầu.



Post- Speaking: HS luyện nói và luyện nói “tự do” - các em tự tin thể
hiện bài nói sau khi đã chuẩn bị.

-

Kĩ năng đọc:
Kĩ năng đọc rất quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức mới, giúp HS

đọc hiểu các tài liệu quốc tế với nội dung phù hợp với trình độ và lứa tuổi.
Bên cạnh đó, kĩ năng đọc giúp HS có thể tự tin tham gia vào các bài thi quốc
tế, nâng cao trình độ Tiếng Anh và Sinh học.
Ba giai đoạn khi học bài đọc:


Pre- Reading: Giai đoạn GV tạo ra nhu cầu muốn đọc của HS, lôi cuốn

sự hứng thú đọc của HS, GV khuyến khích HS suy nghĩ về những chủ
để mà HS sẽ học.

16


×