Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

DTM du an khai thac va che bien da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 80 trang )

Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKHCNMT - Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường
BOD - Nhu cầu ô xy sinh hoá
BTNMT - Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBCNV - Cán bộ công nhân viên
CHXHCN - Cộng hoà Xã hội Chủ nghóa
COD - Nhu cầu ô xy hoá học
DO - Hàm lượng oxi trong nước
ĐTM - Đánh giá tác động môi trường
KCN - Khu công nghiệp
KHCN - Khoa học công nghệ
KHKT - Khoa học kỹ thuật
PCCC - Phòng cháy chữa cháy
TCMT - Tiêu chuẩn môi trường
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND - Uỷ ban Nhân dân
USA - Hoa Kỳ
XLNT - Xử lý nước thải
WB - Ngân hàng Thế giới
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
1
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
……………………
Việc tiến hành Đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng tại mỏ đá …………… là cần thiết
và phù hợp với đònh hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp nói chung và đònh hướng
khai thác khoáng sản của tỉnh ……….
Thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Nghò đònh 80/NĐ-CP ngày


09/08/2006 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và
Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
đánh gái môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi
trường, Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM) cho “Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng” nhằm phân
tích, dự báo các tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực của quá trình xây dựng và hoạt động
của dự án tới môi trường. Trên cơ sở đó, Xí nghiệp sẽ đề xuất các phương án cụ thể nhằm
phát huy những tác động tích cực và giảm những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên
và kinh tế xã hội của khu vực.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
Cơ sở pháp lý để tiến hành đánh giá tác động môi trường:
– Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005 và Chủ tòch nước ký Lệnh công bố ngày 01/07/2006.
– Nghò đònh 80/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ quy đònh chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
– Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường.
– Nghò đònh số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành
chính trong lónh vực Bảo vệ Môi trường.
– Quyết đònh số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Quản lý Chất thải Nguy hại.
– Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và luật khoáng sản sửa đổi.
– Nghò đònh số 68/1998 ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy đònh chi tiết về thi hành Pháp
lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
– Thông tư Liên tòch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22/10/1999 của liên
bộ Tài chính-Công nghiệp- Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
– Thông tư số 05/1998/TT-BTC ngày 9/1/1998 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thủ tục nộp,

quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
2
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
– Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghò đònh số 68/1998 ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy đònh chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế
tài nguyên.
Các văn bản liên quan đến dự án:
– ……………………
– ……………………
Nguồn gốc của tài liệu sử dụng:
Tài liệu thăm dò đòa chất do CÔNG TY ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN thực hiện đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Thông tư số 01/1997/TT-BCN ngày 31/12/1997 của Bộ Khoa Học và Công Nghệ hướng dẫn
về nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và thủ tục thẩm đònh, phê duyệt thiết
kế mỏ.
Phân tích thò trường và sự cần thiết đầu tư:
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đòi hỏi sự phát triển mạnh mẽ
và toàn diện của các ngành kinh tế quốc dân từ Trung ương đến đòa phương. Trong đó ngành
khai thác khoáng sản cũng đang giữ một vò trí quan trọng. Nghiên cứu thò trường cho thấy,
……………… và các khu vực lân cận nhu cầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sản xuất
công nghiệp, dòch vụ, du lòch, giao thông vận tải, bệnh viện, trường học, công trình dân
dụng,... hàng năm lên tới một vài triệu m
3
đá. Qua công tác thăm dò, nghiên cứu đòa chất
cho thấy: chất lượng của đá (khu vực khai thác) hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu xây dựng.
Nắm bắt được tình hình đó, sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh ………… “V/v Phê duyệt
Báo cáo kết quả thăm dò mỏ đá …………. Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây
dựng đã tiến hành lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để chuẩn bò cho việc đầu tư máy móc,
thiết bò …khai thác đá tại khu vực mỏ với công suất dự kiến khoảng trên 100.000 m

3
/năm.
- Hiệu quả của dự án sẽ góp phần làm tăng trưởng kinh tế của……………… cũng như các
khu vực lân cận.
- Quá trình thực hiện dự án còn tạo được công ăn việc làm cho người lao động và mang
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường năm 1995, 1998, 2000, 2005 của Bộ Khoa học
và Công nghệ và Môi trường;
- Quyết đònh số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường bắt buộc áp dụng 31 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Quyết đònh số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ tài nguyên và Môi
trường bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn về môi trường;
- TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh.
- TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất
độc hại trong không khí xung quanh.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
3
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
- TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với
bụi và các chất vô cơ.
- TCVN 5940-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với
một số chất hữu cơ.
- TCVN 5948-1995: Mức ồn tối đa cho phép.
- Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm trong không khí tại nơi sản xuất, Tiêu chuẩn của Bộ Y
tế.
- TCVN 5949-1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
- TCVN 5945-2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.

- TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
- TCVN 6772-2000: Tiêu chuẩn chất lượng nước thải sinh hoạt.
( Các văn bản liên quan đến dự án được đính kèm trong Phụ lục ).
3. TỔ CHỨC BIÊN SOẠN BÁO CÁO
1
2
3
4
5
6
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
4
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN:
DỰ ÁN KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG
DỰ ÁN KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ: XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ :
Điểm góc Tọa độ UTM Tọa độ VN.2000
X(m) Y(m) X(m) Y(m)
1
2
3
4
5
6
7

1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Công suất khai thác mỏ
Các thông số kỹ thuật của dự án:
− Diện tích mỏ : 19,05 ha
− Cao độ đáy moong khi kết thúc : 9.4 m
− Chiều cao có thể khai thác : 12 m
− Góc nghiêng sườn tầng khai thác: 70
0
− Góc nghiêng sườn tầng đất phủ : 35
0

− Góc nghiêng sườn tầng kết thúc : 75
0
− Góc nghiêng bờ kết thúc : 75
0
− Chiều dài tuyến công tác : 200 m
o Tuyến xúc bốc : 50 m
o Tuyến bẫy gỡ đá : 50 m
o Tuyến xử lý đá quá cỡ : 50 m
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
5
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
o Tuyến khoan : 50 m
− Chiều rộng đai bảo vệ : 4,0m
− Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu : 32,8 m
− Khoảng cách an toàn khi đá văng : 300m (đối với người)
: 200m (đối với thiết bò)
− Tổng trữ lượng đá khai thác : 1.832.738 m
3
− T ổng khối lượng đất phủ : 471.776 m

3
− Công suất khai thác đá thành phẩm : 95.000 m
3
/năm
− Công suất khai thác ngun khai : 103.450m
3
/năm
Do đặc điểm của việc khai thác và chế biến đá, Dự án này xác đònh 2 loại công suất : công
suất đá thương phẩm và công suất đá nguyên khai.
1. Công suất đá thương phẩm :
95.000m
3
/năm; trong đó :
- Đá 4x6 : 25.000 m
3
/năm; - Đá 2x4 : 25.000 m
3
/năm;
- Đá 1x2 : 20.000 m
3
/năm; - Đá hộc : 15.000 m
3
/năm
- Đá mi : 11.000m
3
/năm. Loại đá < 1cm là sản phẩm đồng hành của đá 1x2, 2x4 và
4x6 qua chế biến bằng máy.
2. Công suất khai thác :
Khối lượng đá nguyên liệu cần khai thác trong 1 năm được tính như sau :
Theo chỉ tiêu đã được tổng kết ở nhiều mỏ đá thì khi chế biến đá 1x2; 2x4; 4x6 sẽ

tạo ra 1 số đá mi và sẽ bò tổn thất do bụi bay đi như sau :
1m
3
đá 1x2 đi kèm 0,22m
3
đá mi, cần 1,43m
3
đá nguyên liệu ( đá hộc ).
1m
3
đá 2x4 đi kèm 0,16m
3
đá mi, cần 1,34m
3
đá nguyên liệu.
1m
3
đá 4x6 đi kèm 0,1m
3
đá mi, cần 1,25m
3
đá nguyên liệu.
Dựa vào khối lượng đá thương phẩm nêu trên, khối lượng đá cần khai thác trong 1
năm được tính toán như sau :
- Đá 4 x 6 : 25.000 m
3
x 1,25 = 31.250m
3
đá nguyên liệu.
- Đá 2 x 4 : 25.000 m

3
x 1,34 = 33.500m
3
đá nguyên liệu.
- Đá 1 x 2 : 20.000 m
3
x 1,43 = 28.600m
3
đá nguyên liệu.
Ngoài ra còn có : 25.000m
3
đá hộc theo dự kiến nhu cầu trong cơ cấu sản phẩm.
Như vậy : Khối lượng đá (sản lượng) cần khai thác trong 1 năm để có khối lượng đá sản
phẩm như trên là :
A = ( 25.000m
3
+ 25.000m
3
m
3
+ 20.000m
3
+ 15.000m
3
) = 103.450m
3
đá nguyên
liệu/năm.
Khối lượng đá mi ( đá < 1cm ) đi kèm với đá 1 x 2; đá 2 x 4 và đá 4 x 6 là:
20.000 m

3
( đá 1x2 ) x 0,22 = 4.400m
3
.
25.000 m
3
( đá 2x4 ) x 0,16 = 4.000m
3
.
25.000 m
3
( đá 4x6 ) x 0,1 = 2.500m
3
.
Tổng cộng : 10.900m
3
.
THỜI GIAN TỒN TẠI CỦA MỎ:
Thời gian tồn tại của mỏ được xác đònh theo công thức sau :
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
6
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
T = Q
kt
/ A = 1.832.738 m
3
/ 103.450 m
3
/năm = 17,72 ( làm tròn 18 năm ).
Tuy nhiên, do công suất khai thác hàng năm phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thò

trường, nên hoạt động khai thác trong 05 năm đầu chỉ đạt 70-80% công suất thiết kế (khoảng
82.760m
3
nguyên khai/năm). Do vậy, thời gian tồn tại của mỏ sẽ kéo dài thêm 02 năm.
Như vậy, thời gian tồn tại của mỏ sẽ là 20 năm (bao gồm cả 01 năm xây dựng cơ bản
mỏ).
Ở đây chỉ nêu tóm tắt các thông số kỹ thuật của dự án. Các số liệu thành phần để
tính ra các thông số trên được tính toán cụ thể trong Đề án khai thác đá xây dựng mỏ đá.
1.4.2. Tóm tắt công nghệ
1.4.2.1. Công nghệ khai thác đá
Với đặc điểm đòa chất khoáng sản đá phân bố trên diện rộng toàn bộ phạm vi mỏ, theo suốt
chiều sâu khai thác, do vậy lựa chọn: hệ thống khai thác (HTKT) khấu theo lớp bằng một bờ
công tác, vận tải trực tiếp bằng ô tô tự đổ.
Đây là HTKT duy nhất phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỏ đá mỏ. Thực tế sản xuất đã
chứng minh rằng, HTKT này có những ưu điểm cơ bản sau:
− Có khả năng cơ giới hóa cao, đáp ứng được yêu cầu sản lượng lớn.
− Khối lượng công tác mở vỉa và chuẩn bò nhỏ.
− Điều kiện làm việc tốt, an toàn trong lao động.
− Tổ chức điều hành công tác trên khai trường đơn giản.
Với HTKT này, dự án đã áp dụng một số công nghệ trong khai thác như sau:
1) Công nghệ khoan: Sử dụng máy khoan thủy lực BMK-5 với đường kính lỗ khoan
∅105mm.
2) Công nghệ nổ mìn: Loại thuốc nổ được sử dụng hiện nay là Anfo và Nhũ tương. Đây là
các loại thuốc nổ được đánh giá là an toàn, không hoặc rất ít độc hại. Kíp nổ là loại kíp vi
sai nhiều số theo từng lỗ khoan.
3) Công nghệ xúc bốc: Sử dụng máy xúc thủy lực gàu ngược và máy đào Solar 280 đào đất
phát quang khu vực khai thác và để xúc tầng đất phủ và đá khai thác.
4) Công nghệ vận chuyển: Sử dụng xe ôtô tải Ben hiệu Huyndai dung tích thùng xe 10m
3
để

vận chuyển đất đá.
5) Thoát nước mỏ: Sử dụng máy bơm để bơm thoát lượng nước chảy vào mỏ.
Tóm tắt trình tự khai thác đá: để đảm bảo năng suất, giảm công tác xây dựng cơ bản, lợi
dụng điều kiện sẵn có của mỏ ta tiến hành theo trình tự như sau:
- Dùng máy ủi lên tầng 1 công tác, làm các công việc như: bóc đất phủ, làm đường cho
máy khoan lên tầng 1 và dọn bãi khoan. Trên phạm vi mỏ hình thành 1 khai trường, 1 bờ
công tác ngang từ phía Nam phát triển sang biên giới phía Bắc của khu mỏ. Vò trí gương
công tác đầu tiên nằm ở phía Nam khai trường.
- Tiến hành khai thác theo giải khấu song song với trục ngắn khai trường cho đến khai
thác hết diện tích khai thác mỏ. Đá được vận chuyển theo hào dốc về khu chế biến ở phía
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
7
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
Tây khai trường, cách khai trường khoảng 200m (nằm trong diện tích đất dự kiến được phép
khai thác là 19,05ha). Với trình tự khai thác như trên, nước trong khai trường được tập trung
tại hố thu nước và được bơm ra ngoài khai trường.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
8
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
Sơ đồ quy trình khai thác đá được đưa ra trong hình I.1.
Hình I.1 : Sơ đồ quy trình khai thác đá và chế biến đá
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
9
Bóc tầng đất + đá phong
hóa bằng máy đào 1,2m
3
Khoan khai thác bằng
khoan lớn Φ105mm
Nổ mìn làm tơi bằng
phương pháp nổ vi sai

Xúc bốc
bằng máy đào 1,2 m
3
Vận tải từ gương khai
thác lên khu chế biến
bằng ôtô tự đổ 10-12 T
Sản phẩm chính:
Đá Đá Đá Đá 1x2
2x4 4x6 hộc
Sản phẩm phụ:
Đá Đá
mi bụi 0x4
Xử lý đá lớn bằng búa
đập thủy lực
Nghiền sàng đá bằng bộ
nghiền sàng liên hợp.
Công suất 33-75 m
3
/h
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
1.4.2.2. Công nghệ chế biến đá
Một số công nghệ áp dụng trong công nghệ chế biến đá:
1) Công nghệ xử lý đá lớn sau nổ mìn: Dùng búa hiệu Furukawa – HB30G do Nhật sản xuất,
vận hành bằng hệ thống thủy lực tương ứng của máy đào Hitachi –EX-300, công suất 400 -
600 m
3
/ngày.
2) Công nghệ nghiền sàng: Dự án sử dụng thiết bò nghiền sàng bao gồm 2 tổ máy nghiền với
tổng công suất thực tế là 75 m
3

/giờ và có đủ dự phòng.
3) Công nghệ xúc sản phẩm: Dự án sẽ sử dụng 02 máy xúc với tổng dung tích gàu là 2,2 m
3
.
Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến đá được đưa ra trong hình I.2.
Hình I.2 : Sơ đồ công nghệ chế biến đá
Nguyên lý hoạt động: Đá nguyên khai được chế biến ra các loại đá 1x2, 2x4, 0x2.5, 0x4, 4x6
… cho nhu cầu khác nhau bằng cơ giới theo nguyên lý: đá qua máy đập hàm được băng tải
đưa lên sàng phân loại. Đá dưới lưới sàng là đá sản phẩm, đá trên lưới sàng được băng tải
đưa trở vào máy nghiền côn. Qua máy nghiền côn, đá được băng tải đưa lên sàng phân loại.
Đá lọt sàng là đá sản phẩm, đá trên sàng được đưa lại máy nghiền côn - tạo thành một chu
kỳ khép kín ở công đoạn này. Công nghệ này cho sản phẩm chất lượng cao, kích thước đều,
tổn thất ít.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
10
Đá nguyên liệu
Nghiền sơ cấp bằng
máy đập hàm
Sàng cấp 1
Nghiền côn thứ
cấp
4x6
0x4 1x1 1x2
0x3
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
1.4.3. Các hạng mục công trình
Tổng hợp trang thiết bò đầu tư cho dự án được đưa ra trong bảng I.2.
Bảng I.2. Danh mục các thiết bò của Dự án.
Stt Tên thiết bò Đơn vò tính Số lượng
1 Máy khoan BMK5 Cái 2

2 Kíp nổ/năm Cái 2.321
3 Xe đào Solar 280 dung tích 1,2 m³ Chiếc 5
4 Búa phá đá hiệu Furukawa-HB30G (Nhật) Bộ 2
5 Ô tô tự đổ E = 10 m
3
Cái 1
6 Xe xúc đá thành phẩm Cái 2
7 Máy phát điện 175 KVA Cái 4
8 Máy nghiền col 900 Cái 2
9 Máy bơm nước mỏ 200 CV Cái 1
1.4.4. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
1.4.4.1. Nhu cầu điện, nước
(1) Mức tiêu hao điện
Với công suất dự kiến khai thác Xí nghi p dự kiến sử dụng 4 máy phát điện (máy có côngệ
suất từ 125 - 175 KVA chạy dầu DO). Từ máy phát điện dùng dây dẫn trên không và cáp
bọc cao su dẫn đến các thiết bò dùng điện.
(2) Mức tiêu hao nước
Nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt được lấy từ 01 giếng khoan sâu khoảng 10 m tại khu vực
Văn phòng Xí nghiệp khai thác đá. Nước cấp cho sản xuất (phun nước lúc xe ôtô dỡ tải vào
máy nghiền, phun sương trong hệ thống nghiền sàng, tưới đường vận chuyển) được lấy từ hố
thu nước ở đáy moong khai thác hoặc nước từ giếng khoan bơm lên dự trữ vào các điểm sử
dụng nước. Theo tính toán, lượng nước sử dụng cho sản xuất là 10 m
3
/ngày đêm và nước sử
dụng cho sinh hoạt là 15 m
3
/ngày đêm.
1.4.4.2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu
Dầu DO để dùng cho máy phát điện và chạy các phương tiện vận chuyển đựng trong các
bồn dầu và đònh kỳ được chở đến cung cấp tại công trường theo yêu cầu của đơn vò khai

thác.
Khí nén dùng cho máy khoan được cung cấp nhờ vào máy nén khí di động chạy dầu Diesel.
Máy có công suất 10 m
3
/phút và áp suất khí nén là 8 kg/cm
2
.
1.4.5. Thò trường và phương án tiêu thụ
Khai thác khoáng sản đá xây dựng trong mỏ đá xây dựng tại mỏ đá chủ yếu nhằm phục vụ
cho dự án công trình nhà máy thủy điện và nhu cầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong đòa bàn
tỉnh.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
11
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
1.4.6. Nhu cầu lao động và chế độ lao động của Xí nghiệp
Nhu cầu lao động của Xí nghiệp khi dự án hoạt động khoảng 76 lao động, bao gồm:
Bộ phận quản lý gián tiếp và phụ trợ : 27 người.
Bộ phận lao động trực tiếp : 39 người.
1.5. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tiến độ đầu tư dự án được thực hiện như sau :
Chuẩn bò đầu tư : 03/2008 – 03/2010
Mua sắm thêm trang thiết bò : 03/2008 – 03/2010
Khai thác : 03/2010
1.6. VỐN ĐẦU TƯ
Tổng vốn đầu tư : 15.552.453.000 đồng
Trong đó vốn cố định : 13.804.800.000 đồng
Vốn lưu động : 1.747.653.000 đồng
Trong đó :
Vốn xây dựng c bơ ản : 3.380.400.000 đồng
Mua sắm máy móc thiết bò : 6.484.500.000 đồng

Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
12
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
2.1.1. Đòa hình.
Khu mỏ có đòa hình khá bằng phẳng, có độ cao từ 625 m đến 632m, đây là thung lũng
suối cạn thuộc đòa hình tích tụ kết hợp rửa trôi nhẹ phần ven sườn, độ dốc khoảng 20 - 50,
thấp dần về phía Đông Nam. Cấu tạo nên đòa hình này là đá bazan hệ tầng Túc Trưng, tuổi
Plioxen - Pleistocen hạ ( βN2 - QI tt ) và một phần nhỏ dọc thung lũng là bề mặt tích tụ
Holocen.
2.1.2. Đặc điểm đòa chất mỏ.
Kết quả khoan thăm dò cho thấy cột đòa tầng chung trên diện tích thăm dò từ trên
xuống như sau:
- Tầng phủ : Bao gồm hai thành phần các trầm tích Đệ tứ và phần phong hóa trên
mặt của các phun trào bazan. Tầng phủ là các trầm tích đệ tứ chỉ gặp tại các khu vực sình
lầy dọc theo các thung lũng suối. Thành phần trầm tích gồm: sét, bột cát, lẫn sạn sỏi, chiều
dày mỏng 0,6m và tối đa 2,6m. Tầng phủ là bazan phong hóa gặp nhiều tại các lỗ khoan ven
sườn phía đông khu mỏ chiều dày tầng phủ phong hóa khá biến đổi trung bình 4.8m. Thành
phần thạch học trên mặt là bazan phong hóa hoàn toàn thành sét bột; ở độ sâu 1,5m gặp
bazan phong hóa dở dang dạng tróc vỏ phần nhân của các hòn tảng phong hóa là bazan còn
tươi, phần vỏ hầu như đã bò phong hóa hoàn toàn nhưng vẫn còn giữ nguyên dạng cấu trúc
của đá mẹ.
- Tầng đá bazan đặc sít: Tầng này có chiều dày thay đổi từ 3,0m đến 15m trung bình
7,6m. Diện phân bố của tầng đá bazan đặc sít khá ổn đònh phân bố khắp trên diện tích mỏ.
Qua các kết quả mẫu thạch học, cơ lý, hoá silicát cho thấy đá bazan đặc sít có chất lượng
như sau:
+ Thành phần Thạch học gồm: bazan, bazan olivin cấu tạo đặc sít, màu xám đen,

kiến trúc nổi ban trên nền gian phiến hoặc kiến trúc ofit. Thành phần khoáng vật của đá như
sau:
Các ban tinh chiếm 6,2%, chủ yếu là olivin: chiếm từ 0-19% trung bình 6,0% và rất ít
plagiocla chiếm 0-1% và trung bình 0,2%.
Nền chiếm từ 81,00 đến 100% trung bình 93,8% bao gồm : Plagiocla bazơ từ 34,00
đến 58%, trung bình 47,1%; Pyroxen từ 15-37,5%, trung bình 29,40%; thủy tinh bazơ và
quặng chiếm từ 4,5% đến 30%, trung bình 15,10%; Olivin từ 0 - 5% trung bình 2,40%.
+ Thành phần hóa học :
SiO
2
= 49,39; CaO = 8,64; TiO
2
= 1,66; Na
2
O = 3,52;
Al
2
O
3
= 14,53; K
2
O = 1,18; Fe
2
O
3
= 1,86; P
2
O
5
= 0,19;

FeO = 9,89; MKN = 2,43; MgO = 5,22; H
2
O = 0,13.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
13
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
MnO = 0,21; SO
3
= 0,00;
+ Tính chất cơ lý:
Dung trọng khô trung bình : 2,77g/cm
3
;
Tỷ trọng trung bình : 2,86 g/cm
3
;
Độ rỗng trung bình : 3,24%;
Cường độ kháng nén khô trung bình : 1182KG/cm
2
;
Cường độ kháng nén bão hòa trung bình : 962 KG/cm
2
Nhìn chung đá bazan đặc sít tại đây có thành phần thạch học, thành hóa và các tính
chất cơ lý đều đảm bảo đạt chỉ tiêu cho đá xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam TC 1771-
VN.
- Tầng đá bazan lỗ hổng: Tầng này có chiều dày và sự phân bố trong không gian
không ổn đònh trung bình toàn mỏ 2,9m. Qua các kết quả mẫu thạch học, cơ lý, hoá silicát
cho thấy đá bazan đặc sít có chất lượng như sau:
+ Thành phần Thạch học gồm: bazan lổ hổng, cấu tạo lỗ hổng, màu xám sậm, kiến
trúc ofit hoặc vi ban tinh trên nền ofit. Thành phần khoáng vật của đá như sau:

Các ban tinh chiếm 2,10%, chủ yếu là olivin: chiếm từ 0-3,50% trung bình 2,10%;
plagiocla không có.
Nền chiếm từ 96,50 đến 100% trung bình 97,90% bao gồm: Plagiocla bazơ từ 55,5
đến 58%, trung bình 56,5%; Pyroxen từ 35,5-37,5%, trung bình 36,30%; thủy tinh bazơ và
quặng chiếm từ 4,1% đến 5,5%, trung bình 5,1%.;
+ Thành phần hóa học :
SiO
2
= 49,39; CaO = 8,64; TiO
2
= 1,66; Na
2
O = 3,52;
Al
2
O
3
= 14,53; K
2
O = 1,18; Fe
2
O
3
= 1,86; P
2
O
5
= 0,19;
FeO = 9,89; MKN = 2,43; MgO = 5,22; H
2

O = 0,13.
MnO = 0,21; SO
3
= 0,00;
+ Tính chất cơ lý:
Dung trọng khô trung bình : 2,26g/cm
3
;
Tỷ trọng trung bình : 2,73 g/cm
3
;
Độ rỗng trung bình : 17,33%;
Cường độ kháng nén khô trung bình : 790 kg/cm
2
;
Cường độ kháng nén bão hòa trung bình : 519 kg/cm
2
.
Nhìn chung đá bazan lỗ hổng tại đây có thành phần thạch học, thành hóa tương đồng
với bazan đặc sít nhưng các tính chất cơ lý không đạt chỉ tiêu cho đá xây dựng theo tiêu
chuẩn Việt Nam TC 1771-VN.
- Tầng sét bột phong hóa từ đá bazan: Tầng này nằm ờ độ sâu từ 10 đến 13m, thông
thường thì tầng này nằm dưới lớp đá bazan lổ hổng nhưng cũng có thể nằm ngay dưới lớp đá
bazan đặc sít. thành phần thạch học của tầng này là bazan phong hóa thành sét bột đa phần
còn giữ nguyên dạng cấu trúc của đá mẹ.
- Dưới lớp sét bột lại là một tầng đá bazan đặc sít : Tầng này ở độ sâu từ 15 đến
17,5m. qua quan sát bằng mắt thường và mẫu thạch học thấy đá chủ yếu là bazan olivin đặc
sít.
Qua cột đòa tầng các lỗ khoan và thành phần thạch học cho thấy trong diện tích thăm
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng

14
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
dò có hai nhòp phun trào: nhòp phun trào 1 (nhòp dưới) phân bố ở độ sâu 15m. Giữa hai nhòp
phun trào có thời gian ngưng phun trào khá lâu, biểu hiện bằng lớp kẹp phong hóa của tầng
dưới là tầng sét bột phong hóa triệt để từ phần trên của nhòp phun trào dưới. Sau đó là nhòp
phun trào kế tiếp phủ lên trên tầng phong hóa của nhòp dưới bằøng.
Hiện tượng xói ngầm cơ học: thường xảy ra trong quá trình thi công, khai thác mỏ.
Do đó, cần có biện pháp khắc phục.
2.1.3. Điều kiện đòa chất thủy văn.
Điều kiện đòa chất thủy văn của mỏ là đơn giản. Nguồn cung cấp nước chủ yếu là
nước mưa, nước thấm từ trên xuống và thoát nước theo dòng chảy của suối cạn. Trong thực
tế chỉ có 1 tầng chứa nước phân bố trong đất hoặc đá nứt nẻ. Toàn bộ khu mỏ nằm trong đới
bão hòa nước, đất đá có tính thấm nhỏ đến trung bình nên nước có thể chảy vào moong khai
thác. Kết quả thăm dò khu vực mỏ cho thấy có các nguồn nước sau có khả năng chảy vào
mỏ:
2.1.3.1. Nước mặt.
Thời gian khảo sát vào đầu mùa mưa cho thấy, tại các khu vực sình lầy, và ven rìa
thung lũng tại các ao đào chứa nước tưới cà phê của dân cho thấy nước mặt khá phong phú.
Kết quả lộ trình kết hợp kết quả khoan đã khoanh đònh được nước mặt nằm trong trầm tích
đệ tứ tại các khu sình lầy và tại suối.
Nước mặt có đặc điểm như sau: Nước trong, nhạt, độ tổng khoáng hóa M = 0,027 g/l.
Tên nước thuộc loại Bicarbonate-natri, kali và công thức Kurlov của các mẫu nước lấy tại
suối như sau:
79,7
93
12
3
18
69
3

027,0
)(
pH
KNa
COClHCO
M
+
Vi khuẩn hiếu khí: 600/ml.
Chỉ số MPN Coliform: 1100/100ml
Chỉ số MPN Ecoli: Không phát hiện.
Steptococcus Foecalis: Âm tính
Vi khuẩn kỵ khí: 24/10ml.
Các chỉ tiêu này cho thấy chất lượng nước xấu không đạt yêu cầu vi sinh, không sử
dụng được cho sinh hoạt, chỉ sử dụng được cho tưới tiêu và sử dụng được trong hệ thống xử
lý môi trường.
2.1.3.2. Nước dưới đất.
Căn cứ vào cấu trúc đòa chất mỏ, đặc điểm thành phần thạch học, và khả năng chứa
nước của các tầng đất đá kết hợp kết quả khảo sát tại các lộ trình đòa chất thủy văn, kết quả
khảo sát đòa chất thủy văn tại các công trình khoan thăm dò. Các tầng đòa chất thủy văn
được phân chia như sau:
a. Tầng chứa nước trong đới phong hoá của đá gốc và trong trầm tích đệ tứ phủ trên
mặt đá gốc. Chiều dày tầng này thay đổi từ 1,5m và đến 6,1m và chiều dày trung bình 3,6m.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
15
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
Khả năng chứa nước của tầng khá tốt. Thành phần đất đá của tầng bao gồm: sét cát chứa
sạn sỏi. Miền cung cấp nước cho tầng này là nước mưa rơi trực tiếp và nước suối Đăk rtil.
b. Tầng chứa nước lỗ hổng trong đá bazan, phân bố ở độ sâu trung bình từ 3,6m đến
9,4m. Tầng này là tầng bazan đặc sít khả năng chứa nước kém. Miền cung cấp nước cho
tầng này là nước mặt, nước mưa và nước trong các đới phong hóa bazan từ các khu vực cao.

Kết quả lấy và phân tích 01 mẫu hóa nước cho thấy chất lượng nước như sau:
- Công thức :
65,7
213542
89
3
650,0
)(
pH
KNaMgCa
HCO
M
+
Tên nước : Bicarbonat - calci - magie - natri - kali
Nước nhạt, trong, không mùi. Độ pH 7,65.
Tổng khoáng hoá từ 0,650g/lít.
Các chỉ tiêu trên cho thấy nước đạt tiêu chuẩn sử dụng cho sinh hoạt.
2.1.3.3. Dự báo nguồn nước chảy vào mỏ trong quá trình khai thác.
Mỏ đá sẽ khai thác lộ thiên, diện tích moong khai thác trùng diện tích trữ lượng
(19,05ha). Chiều sâu khai thác nơi sâu nhất đến 16,5m. Theo kết quả điều tra khảo sát đòa
chất thuỷ văn trên diện tích nghiên cứu cho thấy Nước mặt là nước suối Đak rtil sẽ được xử
lý bằng cách bóc tầng phủ be bờ dọc theo hai bờ suối ở giai thác đầu và nắn dòng trong giai
đoạn sau. Cách mỏ về hạ nguồn khoảng 50m có thác đá chênh cao với đòa hình tại mỏ 25m.
Khai thông lòng suối thì nước suối có thể tự chảy. Loại trừ lượng nước tháo khô do suối chảy
vào moong khai thác trong mùa mưa như vậy lượng nước chảy vào moong khai thác gồm hai
nguồn chính: Nước mưa rơi trực tiếp vào moong khai thác (Q
mưa
) và nước ngầm trong tầng
chứa nước lỗ hổng.
- Nước mưa rơi trực tiếp

Lượng nước mưa chảy vào moong khai thác được tính theo công thức:
Q
mưa
= S.Z
Trong đó: S là diện tích moong khai thác (m
2
); Z lượng mua ngày lớn nhất bằng
0,103m (số liệu tại trạm ngày 20 tháng 8 năm 2005).
Diện tích hứng nước (diện tích moong khai thác) là: 190.301 m
2
.
Thay số vào ta có lượng mưa rơi trực tiếp vào moong ngày lớn nhất là:
Q
mưa
= S.Z = 190.301 x 0,103 = 19.601m
3
/ngày.
- Nước ngầm
Lượng nước ngầm chảy vào mỏ được xác đònh bằng phương pháp thủy động lực. Bản
chất của phương pháp thủy động lực đánh giá lượng nước chảy vào mỏ là áp dụng những
công thức động lực học nước dưới đất để dự báo dòng chảy vào công trường khai thác.
Phương pháp áp dụng là phương pháp "giếng lớn", nghóa là công trường khai thác được sơ đồ
hoá thành một "giếng lớn", như một giếng khoan có đường kính lớn. Diện tích khai thác
190.301m
2
, chiều sâu khai thác trung bình là 13,67m, kể từ mặt đất.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
16
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
Để có thể lựa chọn được công thức phù hợp với điều kiện thực tế, chúng tôi phân tích

đặc điểm chiều sâu phân bố tầng đá bazan, lớp phủ, chiều sâu mực nước dưới đất. Theo tài
liệu điều tra, trên mặt cắt thẳng đứng của mỏ có lớp phủ dày trung bình 3,6m. Chiều sâu
mực nước tónh từ 2,70m (LK4) đến 4,50m (LK7) và 5,06m (LK6). Tầng chứa nước được
xem là không áp, bề dày tầng chứa nước được tính từ mực nước tónh trung bình (4,07m) đến
chiều sâu trung bình là 13,67m như vậy chiều cao cột nước cần tháo khô là: S = 9,6m.
Tính toán dự báo dòng chảy vào mỏ áp dụng theo công thức Duypuy, tầng nước
không áp, tháo khô đến mức khai thác khác nhau:
Trong đó:
Qd - Trữ lượng của nước dưới đất chảy vào mỏ (m
3
/ngày).
K - Hệ số thấm trung bình của tầng chứa nước (K= 0,8), (m/ngày).
R - Bán kính ảnh hưởng ( m).
H – Chiều dày trung bình của tầng chứa nước (H = 13,67m).
S – Chiều cao cột nước tháo khô (S = 9,6m).
r
o
– Bán kính quy đổi (m).
F – Diện tích moong khai thác, m
2
.
Thực tế tại khu mỏ chiều dày trung bình tầng đá chỉ có 9,4m. Trong khai thác đá xây
dựng chiều dày tầng khai thác có thể từ 10 đến 12m. Như vậy tại mỏ khấu suốt từ trên
xuống chỉ là 01 tầng khai thác ta có: S = 9,6m.
Đối với mỏ đá Đăk’ Rmoon theo thời gian, yếu tố (S) chiều dày tầng khai thác không
thay đổi, nhưng diện tích khai thác (F) tăng dần. Muốn tính toán cụ thề hơn về lượng nước
ngầm cần tháo khô theo từng giai đoạn phải trên cơ sở công suất khai thác và diện tích
moong khai thác mở rộng sau mỗi năm.
Trong báo cáo này chúng tôi tính toán cho toàn bộ diện tích trữ lượng là diện tích
moong khai thác ở những năm khai thác sau cùng.

Lượng nước ngầm cần tháo khô:
B¸án kính ảnh hưởng:


R = 63,38 m
Bán kính quy đổi:
r
o
= 246,18m
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
17
)3.4(
lg)lg(
)2(366,1
0
rrR
SSHK
Qd
o
−+

=
Π=
/Fr
o
KHSR 2
=
67,13*8,0*6,9*22
==
KHSR

14,3/190301/
1
=Π=
Fr
o
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
Lượng nước chảy vào mỏ:

( )
ngmQ /48,037.2
18,246lg)18,24638,63lg(
6,9*)6,967,13*2(*,80*366,1
3
=
−+

=
Tổng lượng nước cần tháo khô:
Q
tg
= Q
mưa
+ Q
ngầm
Q
tg
= 19.601+ 2.037,48 = 29.253,48 m
3
/ngày đêm.
2.1.4. Điều kiện đòa chất công trình.

Đặc điểm đòa chất công trình của khu mỏ bao gồm: cấu trúc đòa chất, đặc điểm đòa
hình đòa mạo, đòa chất thủy văn, các quá trình đòa chất động lực và các tính chất cơ lý của
đất đá. Các đặc điểm này đã mô tả chi tiết ở trên, phần này chỉ trình bày các quá trình đòa
chất động lực và các tính chất cơ lý của đất đá.
2.1.4.1. Các quá trình đòa chất động lực.
Hiện tượng phong hóa.
Hiện tượng phong hóa vật lý, hóa học đang xẩy ra khá mạnh mẽ trên bề mặt của đá
phun trào Hệ tầng Túc Trưng. Ngoài những vò trí có đá lộ tự nhiên, bề mặt của các đá phun
trào càng dòch lên sườn đồi qúa trình phong hóa càng xẩy ra mạnh mẽ sản phẩm của qúa
trình phong hóa tại chỗ dày 1,1-7,4m.
2.1.4.2. Đặc trưng cơ lý các lớp đất.
- Các quá trình đòa chất động lực
Hiện tượng phong hóa: Hiện tượng phong hóa vật lý, hóa học đang xẩy ra khá
mạnh mẽ trên bề mặt của đá phun trào Hệ tầng Túc Trưng. Ngoài những vò trí có đá lộ tự
nhiên, bề mặt của các đá phun trào càng dòch lên sườn đồi quá trình phong hóa càng xẩy ra
mạnh mẽ sản phẩm của quá trình phong hóa tại chỗ dày 1,5-6,1m.
- Đặc trưng cơ lý các lớp đất: Dựa vào kết quả thăm dò tại hiện trường và kết quả
phân tích các mẫu đất, đá trong phòng thí nghiệm, theo chiều sâu trên mặt cắt đòa chất công
trình của khu vực thăm dò có thể chia làm 2 tầng đất đá chính có tính chất và đặc điểm về
cơ lý từ trên xuống dưới như sau:
2.1. Tầng đất mềm bở: Dựa vào thành phần thạch học và tính chất cơ lý, khả năng
chứa nước có thể tách tầng này ra làm hai lớp.
a. Lớp 1a- bột sét, sét pha, trạng thái dẻo mềm
Đây là các trầm tích Đệ tứ tích tụ tại các khu vực trũng sâu của thung lũng, Lớp này
phân bố dọc theo suối và ven suối tạo nên các khu vực sình lầy ngập nước trong mùa mưa.
Bề dày thay đổi từ 0,6-1,4m.
Các đặc trưng cơ lý của lớp:
* Độ ẩm W 35,80%
* Dung trọng tự nhiên γ
n

1,573 g/cm
3
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
18
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
* Tỷ trọng (s 2.435 g/cm3
* Góc ma sát trong 18o01'
* Lực dính kết 0,15 kG/cm2
b. Lớp 1b - Đất rời, cứng nguồn gốc phong hóa.
Là sản phẩm phong hóa của đá phun trào bazan. Lớp đất này có mặt chủ yếu ở tất cả
9 lỗ khoan, chúng phủ trực tiếp trên đá gốc. Bề dày biến đổi từ 1,5m đến 6,1m. Thành phần
chủ yếu là sét bột màu xám lẫn sạn sỏi trúc chặt.
Các đặc trưng cơ lý của lớp:
* Độ ẩm W 12-12,8%
* Dung trọng tự nhiên (n 2,005-1,952 g/cm3
* Tỷ trọng (s 2.750-2.804 g/cm3
* Góc ma sát trong 27
o
10'-32
o
35’
* Lực dính kết 0,832-0,756kG/cm
2
2..2. Tầng đá cứng
Tầng đá bazan đặc sít, các đặc trưng cơ lý của đá:
Các chỉ tiêu cơ lý
Kết qủa phân tích
Đá bazan đặc sít
Cao nhất Thấp nhất Trung bình
Độ hút nứơc bão hòa (%) 8,10 1,27 2,64

Dung trọng tự nhiên (g/cm3) 2,812 2,341 2,719
Dung trọng khô (g/cm3) 2,769 2,186 2,670
Tỷ trọng (g/cm3) 2,865 2,732 2,839
Độ rỗng (%) 19,97 2,98 6,03
Cường độ kháng nén khô (kG/cm2) 1.212 792 1.117
Cường độ kháng nén bão hoà (kG/cm2) 988,00 534 891,5
Lực dính kết tự nhiên (kG/cm2) 231,000 185 214
Góc ma sát trong tự nhiên (độ) 35 30 33
Hệ số hóa mềm 0,816 0,674 0,792
2.1.5. Điều kiện về khí tượng – thủy văn.
2.1.5.1. Điều kiện về khí tượng.
a. Đặc điểm khí hậu.
Khí hậu nói chung và nhiệt độ khí khí nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
chuyển hoá và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển. Ngoài ra nhiệt độ không khí còn
làm thay đổi quá trình bay hơi các chất ô nhiễm hữu cơ, là yếu tố quan trọng tác động lên
sức khỏe công nhân trong quá trình lao động. Vì vậy trong quá trình đánh giá mức độ ô
nhiễm không khí và đề xuất các phương án khống chế cần phân tích các yếu tố khí hậu và
nhiệt độ.
Vò trí mỏ nằm trong miền có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Toàn bộ khu mỏ có
chế độ khí hậu với nền nhiệt lượng bức xạ, số giờ nắng cao, ổn đònh và ấm quanh năm, ít
chòu ảnh hưởng của bão.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
19
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
- Nhiệt độ : Khu mỏ có số giờ nắng cao (5 - 8 giờ/ngày), thường xuyên nhận được
nhiệt năng cao. Tổng lượng bức xạ trong năm là 230 - 245 kCal/cm
2
, cực đại vào tháng 4: 24
kCal/cm
2

, cực tiểu vào tháng 12: 14 kCal/cm
2
. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
0
C, cao
nhất là vào tháng 7: 31,4
0
C và thấp nhất là vào tháng 1: 7
0
C.
- Độ ẩm không khí : Độ ẩm không khí phụ thuộc vào chế độ mưa của vùng. Độ ẩm
trung bình hàng năm đạt 80 - 83%, cao nhất là vào tháng 7, 8 đạt 90-92% và thấp nhất là
vào tháng 2 chỉ đạt 76%.
- Gió : Khu vực mỏ chòu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, tốc độ gió và hướng gió thay
đổi theo mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là gió Tây Nam có tốc độ 3-4 m/s, các tháng còn lại
có gió Đông Bắc với tốc độ 4 - 6m/s, lớn nhất là 10 m/s vào tháng 1 đến tháng 2.
2.1.5.2. Điều kiện về thủy văn.
a. Sông suối.
Trong khu vực không có sông và suối lớn. Mỏ đá nằm trong thung lũng suối cạn, suối
chỉ có nước về mùa mưa còn vào mùa khô thì cạn kiệt. Vào thời điểm mùa mưa, vùng này
cũng bò ngập nước cục bộ nhưng do mỏ nằm tiếp giáp với thung lũng phía Đông Nam (có độ
chênh cao so với bề mặt đòa hình của mỏ > 20m) nên việc thoát nước cho mỏ rất thuận lợi.
b. Chế độ mưa, lượng mưa và bốc hơi :
……………mang những nét đặc trưng của khí hậu…………, nhiệt độ điều hòa quanh năm,
trong năm chia ra làm hai mùa rõ rệt. Vò trí dự án nằm trong õ nên chòu ảnh hưởng chung
của thời tiết khu vực.
- Lượng mưa trung bình năm khu vực dự án thường dao động từ 1900 – 2500mm chia
hai mùa:
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khô nhất là từ tháng 12 đến tháng 3
(Chiếm 20% lượng mưa cả năm).

- Mùa mưa : Bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 (Chiếm 80- 85% lượng mưa cả năm).
- Lượng mưa hàng năm : 2.507.7mm, tập trung vào các tháng 7 - 9 tháng mưa cao
nhất đạt 360- 453mm.
Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm không khí và pha loãng các chất ô
nhiễm nước. Đồng thời nước mưa cũng có thể kéo theo chất ô nhiễm phát tán ra môi trường.
Do đó chế độ mưa là một trong những cơ sở để tính toán thiết kế hệ thống thoát nước, vừa
đảm bảo thoát nước tốt vừa hạn chế tối đa khả năng phát tán chất thải ra môi trường.
- Ngược với quy luật phân bố lượng mưa theo thời gian, lượng bốc hơi tăng trong các
tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) và giảm vào mùa mưa (tháng 4 đến tháng
11).
+ Trung bình hàng năm : 926,3 mm.
+ Thời kỳ bốc hơi mạnh nhất : Tháng 12 – tháng 3.
+ Thời kỳ bốc hơi thấp nhất : Tháng 4 – tháng 11.
2.2. HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC MỎ.
2.2.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí tại khu vực dự án, chúng tôi đã tiến
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
20
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
hành lấy 3 mẫu không khí tại khu vực dự án. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng
2.1.
Bảng 2.1 : Kết quả phân tích mẫu không khí tại khu vực dự án.
STT
Vò trí
lấy mẫu
Độ ồn Nồng độ chất ô nhiễm (mg/m
3
)
(dBA) Bụi SO2 NO2 CO THC
01 KK1 51-65 0,25 0,06 0,072 0,9 0,6

02 KK2 46-55 0,19 0,02 0,080 0,7 0,9
03 KK3 44-54 0,18 0,03 0,071 0,6 0,9
TCVN 60(*) 0,3(**) 0,35(**) 0,2(**) 30(**) 5,0(***)
Ghi chú:
(*) TCVN 5949-1998: Âm học- Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư- mức ồn tối đa
cho phép.
(**) TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao
quanh.
(***) TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép cuả một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán nhằm xác đònh từng thông số cụ thể được
quy đònh trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Vò trí lấy mẫu không khí được đưa ra trên bản đồ vò trí lấy mẫu trong phụ lục II và
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 : Vò trí lấy mẫu không khí.
Ký hiệu Vò trí lấy mẫu
KK1 Tại khu vực khai thác đá hiện nay của Công ty
KK2 Khu vực quy hoạch chế biến đá
KK3 Góc phía Bắc, Đông – Bắc khu dự án.
So sánh các kết quả phân tích với các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam TCVN 5937-
2005, TCVN 5938-2005, TCVN 5949-1998 cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong không
khí và tiếng ồn tại khu vực dự án đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
2.2.2. Chất lượng nước mặt.
Tại khu vực dự án có suối ……… và hệ thống các suối nhỏ chảy qua.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt, chúng tôi đã tiến hành lấy 3 mẫu nước
mặt tại khu vực dự án. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 : Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại khu vực Dự án.
STT Chỉ tiêu Đơn vò
Kết quả TCVN 5942-
1995 (loại B)

NM1 NM2 NM3
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
21
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
01 pH 6,8 6,8 6,7 5,5 – 9
02 DO mgO
2
/l 3,5 4,0 3,0  2
03 BOD
5
mgO
2
/l 11 19 10 < 25
04 COD mgO
2
/l 13 14 14 > 35
05 TSS mg/l 25 40 30 80
06 N-NO
3
- mg/l 0,15 0,15 0,13 15
07 N-NO
2
- mg/l 0,012 0,013 0,012 0,05
08 Tổng P mg/l 0,61 0,39 0,55 -
09 Tổng Fe mg/l 0,72 0,70 0,57 2
10 Dầu mỡ mg/l 0,17 0,25 0,2 0,3
11 Coliform MPN/100ml 4.300 4.500 9.800 10.000
Ghi chú : TCVN 5942 – 1995, Giá trò giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước mặt.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác đònh từng thông số cụ thể được quy

đònh trong các Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Vò trí lấy mẫu nước mặt được đưa ra trên bản đồ vò trí lấy mẫu trong phụ lục II và mô
tả trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 : Vò trí lấy mẫu nước mặt.
Mẫu Vò trí lấy mẫu
NM1 Mẫu nước mặt thượng nguồn suối cạn
NM2 Mẫu nước mặt hạ nguồn suối cạn chảy qua khu vực dự án
NM3 Mẫu nước mặt suối cạn chảy qua mỏ(khu vực dự án)
So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt (TCVN 5942- 1995)
cho thấy: Chất lượng nước mặt khu vực dự án tại thời điểm lấy mẫu tương đối tốt.. Hầu hết
các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn nước mặt, ngoại trừ chỉ tiêu Coliform tại mẫu NM3 xấp xỉ
tiêu chuẩn, điều này chứng tỏ nguồn nước mặt trong khu vực đã chòu ảnh hưởng do hoạt
động sinh hoạt.
2.2.3. Chất lượng nước ngầm.
Nhằm đánh giá được hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, chúng tôi
đã tiến hành lấy 02 mẫu nước ngầm tại khu vực dự án. Kết quả phân tích được trình bày
trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án.
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vò
Kết quả
TCVN 5944 - 1995
NN1 NN2
01 pH - 6,5 6,7 6,5 – 8,5
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
22
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
02 Độ màu Pt - Co 4 4,5 5 - 50
03 Độ đục FAU 20 18 -
04 Độ cứng mgCaCO
3

/l 37 50 300 -500
05 TS mg/l 45 35 750 – 1.500
06 N-NO
3
mg/l 3,01 2,4 45
07 SO
4
2-
mg/l 6 8 200 - 400
08 Cl
-
mg/l 12 9 200 - 600
09 Tổng sắt mg/l 0,25 0,7 1 - 5
10 Mn mg/l 0,17 0,16 0,1 – 0,5
11 Zn mg/l 0,4 0,38 5
12 Coliforms MPN/100ml 14 17 3
Ghi Chú : TCVN 5944-1995 - Giá trò giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
Vò trí lấy mẫu nước ngầm được đưa ra trên bản đồ vò trí lấy mẫu khu vực dự án trong
phụ lục II và mô tả trong bảng 2.6.
Bảng 2.6 : Vò trí lấy mẫu nước ngầm.
Ký hiệu Vò trí lấy mẫu
NN1 Giếng đào tại khu vực khai thác của mỏ đá của Xí nghiệp hiện nay
NN2 Giếng đào tại nhà dân gần khu vực dự án
So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 về giới hạn các thông số
và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm cho thấy hầu hết tất cả các chỉ
tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Ngoại trừ chỉ tiêu vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép do
thành giếng hơi thấp.
2.2.4. Hiện trạng tài nguyên sinh học.
- Hệ sinh thái trên cạn.

+ Nguồn tài nguyên thực vật : Tại khu vực dự án, hệ thực vật lớn tự nhiên chủ yếu đã
không còn nữa, thay vào đó là các loại cây mang giá trò kinh tế cao như cà phê, tiêu, cà ri,...
+ Nguồn tài nguyên động vật : Trên cạn chủ yếu các loại bò sát như thằn lằn, rắn
mối, một số loài chim và các loại gia cầm do những hộ dân lân cận nuôi như heo, gà, vòt,
ngan ...
- Hệ sinh thái dưới nước.
+ Nguồn tài nguyên thực vật : chủ yếu các loại tảo, rong và một số cây cỏ. Nhìn
chung nguồn tài nguyên thực vật dưới nước tại khu vực dự án khá phong phú.
+ Nguồn tài nguyên động vật : chủ yếu là các loài ốc và ấu trùng chiếm ưu thế ở các
sông suối. Ở ao và hồ chứa nước nhỏ ấu trùng chuồn chuồn, ấu trùng bộ phù du Cloeon sp
và giun ít tơ chiếm ưu thế. Ngoài ra còn có một số loài cá và các loài thủy sinh khác.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
23
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
24
Báo cáo ĐTM Dự án khai thác và chế biến đá xây dựng
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
CÓ THỂ XẢY RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG.
3.1.1. Hoạt động bóc bỏ lớp đất phủ bề mặt.
Hoạt động bóc bỏ lớp đất phủ bề mặt gây nên một số tác động đến môi trường tự
nhiên như sau :
- Thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Làm mất hệ động thực vật tại khu vực đất khai thác.
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt.
- Ảnh hưởng đến môi trường không khí tại khu vực
- Ảnh hưởng đến dân cư sinh sống quanh vùng.

- Tăng lượng nước mưa chảy tràn và có thể gây nên các hiện tượng xói mòn đất, đá.
3.1.2. Hoạt động khai thác đá.
Khai thác đá là hoạt động lấy và mang đi một khối lượng đá từ lòng đất, điều này có
thể gây tác động:
- Làm thay đổi đòa hình khu vực (hạ thấp).
- Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí khu vực.
- Ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước ngầm.
- Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khu vực.
- Ảnh hưởng đến việc lưu thông của các phương tiện vận tải đường bộ (do tăng lượng
xe vận tải lưu thông trong khu vực).
- Ảnh hưởng đến dân cư sinh sống trong vùng.
- Tiềm ẩn sự cố cháy nổ và các vấn đề về an toàn lao động.
3.1.3. Hoạt động chế biến đá.
Hoạt động chế biến đá có thể gây ra những tác động sau :
- Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí khu vực.
- Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khu vực.
- nh hưởng tới dân cư khu vực xung quanh dự án
Trên đây là dự báo các hoạt động chính của dự án có thể gây tác động đến môi
trường.
3.2. ĐỐI TƯNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG.
Chủ đầu tư: Xí nghiệp Xây dựng và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng
25

×