Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN: Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi Trung học phổ thông Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.32 KB, 48 trang )

MỤC LỤC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Phần 1. Lời giới thiệu 
Năm học 2016 – 2017, thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT về tiếp tục đổi 
mới kiểm tra đánh giá. Nhằm thực hiện yêu cầu trên của Bộ  giáo dục về  thay đổi 
hình thức kiểm tra đánh giá, đưa một số  môn học từ  cách kiểm tra tự  luận sang 
kiểm tra trắc nghiệm, trong đó có môn Lịch sử.
Quan niệm trước đây về  kiểm tra đánh giá và quan điểm kiểm tra đánh giá 
hiện nay khác xa nhau. Trước đây, giáo viên giữ vai trò là người duy nhất trong việc  
đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá. Ngày nay trong dạy học, người ta coi  
trọng chủ thể tích cực, chủ động của học sinh. Theo hướng phân tích đó việc kiểm  
tra đánh giá không chỉ  dừng lại  ở  yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ 
năng đã học mà phải khuyến khích tư  duy năng động sáng tạo của học sinh trước  
các vấn đề của đời sống. Muốn vậy, phải có những đánh giá thích hợp. 
Để  đáp  ứng với sự  thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá theo hình thức  
trắc nghiệm khách quan, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để nâng cao kết quả thi của  
học sinh trong các kì thi THPT Quốc gia. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi 
nhận thấy cần có sự nghiên cứu, tìm tòi, thích ứng nhanh để  nâng cao kết quả học  
tập của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề  tài  “Sử  dụng phương pháp kiểm tra trắc  
nghiệm khách quan trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia” cho bài nghiên cứu 
của mình.
1


Phần 2. Tên sáng kiến: “Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách 
quan trong ôn thi Trung học phổ thông Quốc gia ”. 
Phần 3. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Huyền
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 


­ Số điện thoại: 0985570286
­ Email: 
Phần 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Huyền
Phần 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục 
Phần 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: năm học 2019­2020
Phần 7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

MỞ ĐẦU
7.1.  Lý do chọn đề tài 
Năm học 2016 – 2017, tiếp tục thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT về đổi 
mới kiểm tra đánh giá. Nhằm thực hiện yêu cầu trên của Bộ  giáo dục về  thay đổi 
hình thức kiểm tra đánh giá, đưa một số  môn học từ  cách kiểm tra tự  luận sang 
kiểm tra trắc nghiệm, trong đó có môn Lịch sử.
 Trước đây, giáo viên giữ  vai trò là người duy nhất trong việc đánh giá, học 
sinh là đối tượng được đánh giá. Ngày nay trong dạy học, người ta coi trọng chủ 
thể  tích cực, chủ động của học sinh. Theo hướng phân tích đó việc kiểm tra đánh  
giá không chỉ  dừng lại  ở  yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã  
học mà phải khuyến khích phát triển tư duy năng động sáng tạo của học sinh trước  
các vấn đề của đời sống. Muốn vậy, phải có những cách đánh giá thích hợp. 
Để  đáp  ứng với sự  thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá theo hình thức  
trắc nghiệm khách quan, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để nâng cao kết quả thi của  
học sinh trong các kì thi THPT Quốc gia. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi 
nhận thấy cần có sự nghiên cứu, tìm tòi, thích ứng nhanh để  nâng cao kết quả học  
tập của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề  tài  “Sử  dụng phương pháp kiểm tra trắc  
nghiệm khách quan trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia” cho bài nghiên cứu 
của mình.
7.2. Mục đích nghiên cứu 
­ Tìm hiểu thực trạng học tập môn Lịch sử cấp trung học phổ thông.
2



­ Đưa ra biện pháp tiến hành phương pháp trắc nghiệm để nâng cao hiệu quả 
chất lượng môn Lịch sử trong các kì thi trung học phổ thông quốc gia.
7.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra trắc nghiệm. 
­ Đánh giá thực trạng việc vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm  ở 
Trường THPT Yên lạc.
 
­ Đưa ra các biện pháp tiến hành phương pháp kiểm tra trắc nghiệm  ở môn  
Lịch sử.
­ Đưa ra một số ma trận và đề kiểm tra minh chứng.
­ Đánh giá kết quả đạt được khi ứng dụng phương pháp.
7.4. Đối tượng nghiên cứu 
­ Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm áp dụng ở môn Lịch sử.
­ Nhóm giáo viên dạy môn Lịch sử.
­ Học sinh lớp 12 ở Trường trung học phổ thông Yên Lạc.
7.5. Khách thể và phạm vi nghiên cứu 
­ Vấn đề  vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn 
thi trung học phổ thông quốc gia.
­ Phạm vi, giới hạn nghiên cứu  ở  đề  tài này là: nội dung, các phương pháp,  
cách làm đề  thi trắc nghiệm môn Lịch sử. Ngoài ra, bài viết này còn tập trung chủ 
yếu vào việc xây dựng các ma trận, đề thi cho quá trình kiểm tra đánh giá.
7.6. Các phương pháp nghiên cứu 
­ Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn Lịch sử cấp THPT trong nhiều năm  
và kinh nghiệm nghiên cứu giảng dạy thực hiện đổi mới chương trình.
­ Phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích, tổng hợp). 
­ Phương pháp thực nghiệm.
­ Phương pháp toán học.
­ Phương pháp thảo luận nhóm, khảo sát qua dự  giờ, sinh hoạt chuyên đề 
chuyên môn,...để rút ra kết luận khác quan.

­ Thu thập thông tin của học sinh qua quá trình làm đề thi khảo sát, bài 1 tiết, 
15 phút....
7.7. Cấu trúc 
Gồm 3 phần:
3


MỞ ĐẦU
NỘI DUNG: 
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
Theo chương trình thi Trung học phổ  thông Quốc gia mới, môn Lịch sử  là  
một trong ba môn trong tổ  hợp thi gồm Lịch sử, Địa lí và Giáo dục công dân. Mục  
tiêu chủ  yếu của phần Lịch sử  là cung cấp các sự  kiện Lịch sử, bước đầu hình 
thành một số khái niệm, xây dựng một số mối quan hệ giữa các sự kiện ịch sử đơn 
giản. Hình thành và rèn luyện kĩ năng Lịch sử bao gồm: Kĩ năng sử dụng bản đồ, kĩ 
năng nhận xét, so sánh, phân tích, rút ra quy luật, bài học lịch sử. Các kiến thức và kĩ  
năng trên rất cần thiết cho việc hình thành năng lực tự học của học sinh, phát triển  
năng lực tư duy và hành động của học sinh. 
Để  đáp  ứng mục tiêu trên toàn ngành Giáo dục đang nỗ  lực đổi mới PPDH 
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập. Việc kiểm  
tra đánh giá học sinh có ý nghĩa về  nhiều mặt, giúp học sinh tự  điều chỉnh hoạt 
động học, người dạy điều chỉnh hoạt động dạy. 
Hệ  thống đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với phân môn Lịch sử  rất phong 
phú. Giáo viên có thể dùng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá như dùng phiếu kiểm 
kê, câu hỏi kiểm tra, bài tập của học sinh nhưng có thể  nói việc đổi mới phương 
pháp kiểm tra bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm đang được dùng rộng rãi trong  
nhà trường và cũng là khuynh hướng chung của nhiều nước trên thế giới.

4


Theo ma trận kiến thức môn Lịch sử  trong đề  thi minh họa THPT Quốc gia  
2019:
Chủ đề

Mức độ 
nhận thức

Tổng
Nhận 
biết

Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917: 
Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô 
(1921­ 1941)
Sự hình thành trật tự thế giới mới sau 
CTTGII (1945­1949)
Liên Xô và các nước Đông Âu (1945­
1991). Liên bang Nga (1991­2000)
Các nước Á, Phi, Mĩ latinh (1945­2000)
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945­2000)
Quan hệ quốc tế (1945­2000)
Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918
Việt Nam từ 1919­1930
Việt Nam từ 1930­ 1945
Việt Nam từ 1945­ 1954
Việt Nam từ 1954­1975
Việt Nam từ 1975­2000

Tổng

Thông 
hiểu

Vận 
dụng

Vận 
dụng 
cao

1

1
1

1

1

1

1
1

2
1
2
1


2
1
2
1
3

2
2
1
2
1
12

1

13

1
1
1
1
1
2

2
1
1
7


4
2
3
4
4
7
4
8
1

8

40

Theo ma trận đề  THPT QG, đề  thi môn Lịch sử THPT quốc gia 2019 khá an 
toàn so với đề  thi THPT quốc gia 2018.   Điều này thể  hiện  ở  tỉ  lệ  câu hỏi lớp 11  
đưa vào đề thi chỉ chiếm 12,5% (5/40 câu hỏi của đề thi), không có kiến thức lớp 10  
như thông tin trước đó. Câu hỏi phần lịch sử Việt Nam đóng vai trò chủ đạo, trong  
đó phần lịch sử  Việt Nam giai đoạn 1930­1945 đóng một vai trò quan trọng (7/40 
câu – chiếm 17,5%). Với ma trận kiến thức phân bổ  như  này, để  đạt được điểm 
cao, ngoài kiến thức sách giáo khoa, học sinh còn cần phải có năng lực phân tích,  
đánh giá và khái quát kiến thức cao.
Trong quá trình ôn luyện phục vụ cho kì thi THPT Quốc gia, để giúp học sinh  
giải quyết được các câu hỏi  ở  các mức độ  nhận thức, thì việc ôn luyện lại kiến  
5


thức một cách ngắn gọn, dễ  hiểu, và được nhắc đi nhắc lại, sẽ  giúp các em nhớ 
được các kiến thức cơ bản. Đồng thời, với sự lồng ghép kiến thức cơ bản với nâng 
cao sẽ đáp ứng được nhận thức của từng đối tượng học sinh, từ yếu kém đến khá,  

giỏi. Do đó,việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm để thường xuyên kiểm tra 
đánh giá học sinh luôn là vấn đề  quan trọng hàng đầu trong ôn thi THPT Quốc gia 
hiện nay.
1. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. 
1. 1. Ưu điểm.
­ Đề  thi trắc nghiệm gồm mấy chục câu hỏi được lấy ra ngẫu nhiên, theo 
những yêu cầu nhất định, từ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. 
­ Ngân hàng câu trắc nghiệm được xây dựng “quanh năm” do đó có đủ  thời  
gian để  gia công những câu trắc nghiệm với độ  chính xác cao, hơn nữa có thể  xác  
định các đặc trưng của câu hỏi (như độ khó, độ phân biệt...).
­ Có thể rút ngắn thời gian làm bài của thí sinh, chỉ bằng 1/3 hay 1/2 thời gian  
thi tự luận, cho phép tổ chức thi nhanh, gọn, giảm bớt tốn kém. 
­ Chống gian lận trong thi cử một cách hiệu quả vì đề thi gồm rất nhiều câu 
hỏi nên có thể tránh được “rò rỉ” thông tin theo kiểu truyền đi do "nhớ được" trong  
lúc làm đề, coi thi. 
­ Phần mềm tin học cho phép xáo trộn từ một đề thi gốc thành rất nhiều đề 
tương đương (nội dung giống nhau nhưng thứ tự câu hỏi khác nhau) sao cho nhóm  
thí sinh ngồi cạnh nhau không thể “tham khảo” bài làm của nhau. 
­ Khi chấm thi, các bài thi được quét bằng máy chấm với tốc độ  3.000 –  
10.000 bài/giờ nên chấm bài được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng.
­ Cho điểm số chính xác (nhờ thao tác bằng máy với công nghệ cao và đáp án  
trắc nghiệm rõ ràng). 
­ Nhưng quan trọng hơn cả là nếu bài thi được xây dựng công phu, tinh xảo,  
nhiều câu hỏi trải rộng chương trình thì bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan 
có thể đánh giá kiến thức và kĩ năng ở nhiều cấp độ, mặt khác tránh được việc học 
tủ, dạy tủ.
­ Bản thân cách thi trắc nghiệm cũng đánh giá được một khả năng quan trọng 
mà người học ngày nay cần tích lũy: đó là năng lực giải quyết vấn đề  một cách  
nhanh chóng – mỗi câu trắc nghiệm (đặt ra một vấn đề) chỉ có khoảng 1­2  phút để 
thí sinh giải quyết. Điều đó cũng có nghĩa là thí sinh phải có kiến thức thật sự về 

môn học mới có thể làm được việc đó.
6


­ Trắc nghiệm với sự  trợ  giúp của các công cụ  công nghệ  thông tin và mô  
hình thống kê hiện đại cung cấp các kết quả  phân tích quan trọng (về  chất lượng 
chung, các xu hướng thể hiện năng lực của các thí sinh trong kì thi, đánh giá độ  tin 
cậy, độ giá trị của đề thi v.v...)
­ Có thể đo được khả  năng tư duy khác nhau, có thể  dùng loại này để  kiểm 
tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy khác nhau.
­ Độ tin cậy cao hơn, yếu tố đoán mò may rủi giảm đi (so với loại đúng ­ sai)
­ Học sinh phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả  lời câu hỏi... phải lựa  
chọn câu trả lời đúng nhất, hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã cho.
­ Tính giá trị tốt hơn, độ  giá trị  cao hơn nhờ  tính chất có thể  dùng đo những 
mức tư duy khác nhau ... đo khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, suy diễn nhanh.
­ Có thể  phân tích được tính chất mỗi câu hỏi (có thể  xác định câu dễ, câu 
khó... hoặc không phù hợp với mục tiêu cần trắc nghiệm...)
­ Có tính khách quan cao khi chấm thi.
1.2 . Nhược điểm.
­ Bên cạnh những  ưu điểm thì phương pháp kiểm tra trắc nghiệm không 
phải là phương pháp vạn năng mà nó cũng có những nhược điểm sau: 
­ Khó soạn câu hỏi.
­ Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) có thể  không đo được khả 
năng phán đoán tinh vi và khả  năng giải quyết vấn  đề  khéo léo một cách hiệu  
nghiệm bằng câu hỏi loại tự luận soạn kỹ.
­ Dễ xảy ra sai hệ thống (lựa chọn cảm tính, đoán mò...) bất lợi cho sự phát 
triển tư duy của trẻ.
­ Khó đánh giá được con đường tư duy suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói và 
sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu... 
­ Chuẩn bị  đề  kiểm tra khó, đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian và  

công phu, tốn giấy phô tô coppy đề. 
­ Có thể thúc đẩy thói quen học vẹt. 
­ Khó tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề.... 
2. Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm.
Dạng 1: Câu đúng ­ sai: 
Trước một câu dẫn xác định hoặc một câu hỏi học sinh trả lời câu đó là đúng  
(Đ) hay sai (S) điền vào nhiều ý để trả lời
7


Ví dụ: Hãy điền chữ (Đ) vào ô trước câu đúng, chữ (S) vào trước câu sai 
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (3­2­1930) chứng tỏ:
 

Khuynh h ướ ng c ứu n ướ c vô sản ở Việt Nam b ướ c đầ u thắ ng thế. 

 

Giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

 

Khuynh h ướ ng c ứu n ướ c vô sản ở Việt Nam hoàn toàn thắng thế.

           Khuynh h ướ ng c ứu n ước dân chủ tư sản  ở Việt Nam b ước đầ u thấ t bạ i.
Dạng 2: Câu hỏi điền khuyết/điền thế.
Câu dẫn để  một vài chỗ  trống, học sinh phải điền vào chỗ  trống những từ 
thích hợp, hoặc một ký hiệu. 
Ví dụ: Điền từ ngữ vào chỗ trống cho phù hợp. 
Ngày  2 ­  9  ­ 1945,   tại...........   ,  trước  cuộc   mít  tinh  lớn  của  hàng vạn  nhân  dân 

……..và …….., Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc.......... tuyên bố với toàn thể quốc dân và 
thế giới: ……thành lập. 
Dạng 3: Câu hỏi ghép đôi.
Loại câu này thường hai dãy thông tin. Một dãy là những câu hỏi (hay câu 
dẫn). Một dãy là câu trả  lời (hay câu lựa chọn), học sinh phải tìm ra từng cặp câu  
trả lời tương ứng với câu hỏi: 
Ví dụ: Nối niên đại ở cột A với sự kiện ở cột B sao cho đúng. 
Niên đại

Sự kiện

1.Tháng 10­1930

a. Hội nghị lần thứ 8 BCH TƯ  ĐCS Đông Dương.

2.Tháng 5­1941

b. Hội nghị lần thứ nhất BCH TƯ lâm thời ĐCS Việt 
Nam

3.Tháng 8­1945

c. Hội nghị toàn quốc của ĐCS Đông Dương.

Dạng 4. Câu hỏi nhiều lựa chọn 
Loại câu này có hai phần: phần đầu được gọi là phần dẫn và phần sau là 
phần lựa chọn.
­ Phần dẫn (hay còn gọi là phần gốc) dùng để nêu ra vấn đề, cung cấp thông 
tin cần thiết hoặc nêu lên một câu hỏi.
­ Phần lựa chọn thường có 4 phương án chọn, thường được đánh bằng các 

chữ cái A, B, C, D....hoặc các con số 1,2,3,4...... Trong các phương án để chọn chỉ có 
một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất, các phương án khác đưa vào  
có tác dụng “gây nhiễu”(distactor) hay câu mồi. Các câu mồi (nhiễu) phải là những  
8


câu sai nhưng trông có vẻ  đúng, có vẻ  hợp lí, thu hút sự  lựa chọn của học sinh có  
năng lực kém, còn đối với học sinh khá, giỏi thì nó chỉ có tác dụng như là câu nhiễu  
mà thôi. Điều quan trọng là làm sao các câu mồi ấy đều hấp dẫn ngang nhau đối với 
học sinh kém.
Ví dụ: Một trong những ý nghĩa quan trọng của cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt 
Nam  là
A. chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp ở nước ta.
B. xóa bỏ hoàn toàn áp bức bóc lột và nghèo nàn lạc hậu.
C. xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc.
D. mang lại ruộng đất cho dân cày, thực hiện “người cày có ruộng”.
II. Cơ sở thực tiễn. 
1. Thuận lợi.
Trong những năm gần đây, phân môn Lịch sử đã có nhiều đổi mới trong khâu 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Qua các năm đã có nhiều môn học khác (Vật lí, 
Hóa học...) vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. Bản thân tôi nhận thấy  
môn Lịch sử rất phù hợp với phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. 
Đặc biệt trong năm học 2016 – 2017, Bộ GD&ĐT đã quyết định đưa phương  
pháp kiểm tra trắc nghiệm vào kì thi Trung học phổ  thông Quốc gia. Do vậy, môn  
Lịch sử có cơ hội để áp dụng phương pháp kiểm tra mới này.
Học sinh đã bước đầu quen với việc kiểm tra trắc nghiệm môn Lịch sử.
2. Khó khăn.
Tâm lí nhiều học sinh coi Lịch sử là môn phụ nên ít chú ý.
Thời gian các em dành cho việc học môn Lịch sử còn ít nên kiến thức bộ môn 
còn sơ sài.

 Kĩ năng làm đề  trắc nghiệm còn yếu  ở nhiều khâu (xây dựng câu hỏi, trộn 
đề…)
III. Giải quyết vấn đề. 
1. Tìm hiểu thực tế. 
Giáo viên và học sinh đã quen với kiểm tra trắc nghiệm thay vì chủ yếu kiểm 
tra đánh giá học sinh trong các bài học bằng phương pháp tự luận như trước đây.
Trong chương trình học nhiều học sinh vẫn coi môn Lịch sử là môn phụ nên  
chưa chú ý.

9


Khi tiến hành cho làm bài kiểm tra thử bài thi trắc nghiệm bản thân giáo viên  
thấy rất vất vả khi ra đề, còn học sinh thì có tâm lí đoán mò và khoanh bừa. Vì vậy, 
để  thay đổi nhận thức, thói quen, nhằm định hướng và khuyến khích việc ôn thi 
THPT Quốc gia một cách chủ động, tích cực  của học sinh, nên tôi mạnh dạn đưa ra 
bài báo cáo này.
2. Biện pháp giải quyết
2.1. Xác định các mức độ nhận thức trong kiểm tra đánh giá
Các câu hỏi của đề  thi được sắp xếp tăng dần theo 4 mức độ  nhận thức:  
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Theo cấu trúc đề minh họa của Bộ 
GD&ĐT năm 2018, các mức độ kiến thức cụ thể: 
­ Mức độ  nhận biết và thông hiểu: 62,5% (25 câu), trong đó nhận biết 30% 
(12 câu), thông hiểu 32,5% (13 câu).
­ Mức độ vận dụng, vận dụng cao: 37,5%; trong đó vận dụng 17,5% (7 câu), 
vận dụng cao 20% (8 câu). Cụ thể:
BẢNG MÔ TẢ 4 MỨC ĐỘ NHẬN THỨC TRONG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
(Theo GS. Boleslaw Niemierko)
Mức độ


Mô tả

Động từ

Nhận biết
(Bậc 1)

Học sinh nhớ  các khái niệm cơ  bản, có 
thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được 
yêu cầu. HS nhận biết, tái hiện, ghi nhớ, 
liệt kê, trình bày được, hiện tượng lịch 
sử, ...
­ HS hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng  
lịch sử,...  giải thích được các  mối quan 
hệ liên quan giữa các vấn đề trên.

  Nêu,   liệt   kê,   trình   bày, 
kể tên, ...

Thông hiểu
(Bậc 2)
Vận dụng 
(Bậc 3)

Vận dụng 
cao (Bậc 4)

­   Giải   thích,   lí   giải,   tại 
sao, vì sao.....


­ HS  biết so sánh, phân tích, tìm ra mối  ­  Phân biệt, phân tích, so 
liên hệ  các nội dung kiến thức lịch sử  sánh,   chứng   minh,   khái 
trên cơ sở đó biết khái quát, phân biệt sự  quát....
giống và khác nhau.
­   HS   hiểu  sâu   sắc   về  sự   kiện,   hiện  ­ Nhận xét, đánh giá, vận 
tượng lịch sử,...từ  đó vận dụng để  đánh  dụng,   liên   hệ   với   thực 
giá, nhận xét rút ra quy luật, bài học lịch  tiễn cuộc sống.....
sử,.... 
10


2.2. Cách thức xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong môn Lịch sử
Khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong môn Lịch sử cần tiến hành theo cách thức 
sau: 
* Câu dẫn là một câu hỏi: Phải có từ  để  hỏi. Các phương án trả  lời là một câu 
độc lập nên được viết hoa ở đầu câu và có dấu chấm ở cuối câu.
Ví dụ: Ý nào sau đây đúng với Hội nghị lần thứ 8 của ĐCS Đông Dương (5­1941)?
A. Tiếp tục giương cao nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu.
B. Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
C. ĐCS Đông Dương bước đầu chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh.
D. Bước đầu giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp.
*  Câu  dẫn  là  một  mệnh  đề   chưa  hoàn   chỉnh   ( câu  bỏ   lửng)   thì  nối   với  các 
phương án trả lời phải trở thành câu hoàn chỉnh 
Ví dụ: Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam thành công, nguyên nhân chủ yếu 
là do 
A. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Đông Dương.
B. thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong chống phát xít.
C. khối liên minh công nông vững chắc được xây dựng.
D. Đảng cộng sản Đông Dương kịp thời chuyển hướng.
* Câu dẫn là câu phủ  định: phải in đậm từ  phủ  định để  học sinh xác định đúng 

câu trả lời.
Ví dụ: Nhận định nào sau đây không chính xác về  ý nghĩa lịch sử  của phong trào 
cách mạng 1930 ­ 1931 ở Việt Nam :
A. Khối liên minh công nông hình thành.
B. Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng.
C. Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân.
D. Đánh dấu phong trào công nhân hoàn toàn “tự giác”.
2.3. Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
­ Ý chính để hỏi phải nằm trong câu dẫn (tốt nhất nên để ở đầu câu), không 
được đưa vào các đáp án.
­ Xác định rõ ràng nhiệm vụ cần giải quyết của câu hỏi.
­ Câu hỏi phải đánh giá những nội dung nằm trong chương trình, SGK.
11


­ Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
­ Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
­ Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững 
kiến thức.
­ Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch  
của học sinh.
­ Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi  
khác trong bài kiểm tra.
­ Phải có chắc chắn một câu trả lời đúng.
­ Phương án trả  lời không được gợi ý cho nhau, câu sau không là đáp án của  
câu trước.
­ Không sử dụng xu hướng phương án đúng luôn dài hơn các phương án còn 
lại.
­ Những phương án nhiễu tránh quá khác biệt so với phương án đúng.
­ Các phương án trả lời nên có độ dài gần bằng nhau.

­ Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.
­ Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có 
phương án nào đúng” hoặc có hai hoặc ba phương án đúng.
­ Các phương án trả lời nên có độ dài tương tự nhau. Các mốc thời gian nên  
sắp xếp theo thứ tự thời gian (nhưng phải thống nhất).
­ Không nên viết phương án trả  lời câu sau là đáp án hoặc kết quả  của câu 
trước.
­ Xây dựng đáp án đúng trước khi xây dựng các phương án nhiễu.
­ Các phương án đúng nên được đảo lộn và có thể  lặp lại với số lần tương  
đương nhau, phương án đúng không nên tập trung vào B hoặc C. Nên trong kĩ thuật 
ra đề, đề gốc để toàn bộ là đáp án A, khi trộn xong sẽ có các đáp án khác nhau.
­ Theo hướng dẫn mới của Bộ GD&ĐT, trong khi ra đề  trắc nghiệm không 
sử  dụng các thuật ngữ  như: “đúng nhất”, “cơ  bản nhất”, “quyết định nhất”, “chủ 
yếu nhất”,….
2.4. Một vài đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong thi trung học phổ thông. 
(Áp dụng cho phần lịch sử lớp 12 giai đoạn  1930 ­ 1945)
2.4.1. Ma trận đề thi số 1. 

12


Tên 
Chủ đề/ 
Bài học
1. Phong 
trào cách 
mạng 
1930­1935

Nhận biết


­ Nêu được 
tình hình 
Việt Nam 
trong những 
năm 1929­ 
1933.
­ Trình bày 
được diễn 
biến phong 
trào cách 
mạng 1930­
1931.

Thông 
hiểu
­ Hiểu được 
nguyên nhân 
dẫn đến 
phong trào. 

­ Hiểu được 
bước phát 
triển của 
phong trào.

Vận dụng

Vận dụng 
cao 


­ So sánh được 
phong trào 
cách mạng 
1930­1931 với 
các phong trào 
trước đó và 
phong trào dân 
chủ 1936 – 
1939.

­ Rút ra được 
đặc điểm, 
tính chất, bài 
học kinh 
nghiệm của 
phong trào.

Số câu:2

Cộng

­ Giải thích 
được Xô 
Viết Nghệ ­ 
­ Nêu được 
Tĩnh là đỉnh 
nội dung Hội 
cao của 
nghị lần thứ 

phong trào.
nhất BCH 
TƯ lâm thời 
ĐCS Việt 
Nam.
Số câu
Số điểm  
Tỉ lệ %

2. Phong 
trào dân 
chủ 1936­
1939.

Số câu:3

Số câu:3

Số câu:3

Số  
điểm:0,75

Số  
điểm:0,75

Số 
điểm:0,75

Tỉ lệ:7,5%


Tỉ lệ:7,5%

Tỉ lệ:7,5%

­   Nắm được 
tình   hình 
Việt   Nam 
trong   những 
năm   1936­

­   Hiểu   được 
chủ   trương, 
đường   lối 
đấu tranh của 
ĐCS   Đông 

­ Phân tích, so 
sánh được 
điểm khác 
nhau về chủ 
trương của 

Số  
điểm:0,5
Tỉ lệ:5%

Số câu: 
11
Số  

điểm:2,
75Tỉ 
lệ:27,5
%

­ Rút ra được 
đặc   điểm, 
tính chất, bài 
học   kinh 
nghiệm   từ 
13


1939.

Dương.

Số câu

­   Nêu   được 
những   nội 
dung của Hội 
nghị   BCH 
TƯ   ĐCS 
Đông   Dương 
tháng 7­1936.
Số câu:3

Số điểm  
Tỉ lệ %


Số  
điểm:0,75

Số  
điểm:0,75

Tỉ lệ:7,5%

Tỉ lệ:7,5%

Số câu:3

Đảng, hình 
Phong   trào 
thức, phương  dân   chủ 
pháp đấu tranh  1936­ 1939.
với phong trào 
cách mạng 
1930 ­ 1931

Số câu:2
Số điểm:0,5
Tỉ lệ: 5,0%

Số câu:2
Số  
điểm:0,5
Tỉ lệ: 5,0%


Số 
câu:10
Số  
điểm: 
2,5
Tỉ lệ: 
25%

3. Phong 
trào giải 
phóng 
dân tộc 
và tổng 
khởi 
nghĩa 
tháng 
Tám( 193
9­1945). 
Nước 
Việt Nam 
Dân chủ 
Cộng hòa 
ra đời.

 ­ Nêu được 
tình hình 
Việt Nam 
trong những 
năm 1939 – 
1945.


­Phân tích 
được sự 
chuyển hướng 
chỉ đạo cách 
mạng  của 
Đảng trong 
­ Hiểu được   giai đoạn 1939 
 
– 1945.
đường lối 
­ Biết được 
cách mạng 
­  So sánh 
những nội 
đúng đắn, sự  được bối cảnh 
dung của Hội 
lãnh đạo tài  nước ta trong 
nghị BCH 
tình của 
thời kì này có 
TƯ tháng 11­
Đảng và chủ  gì khác so với 
1939, tháng 
tịch Hồ Chí 
thời kì 1936­ 
5­1941.
Minh trong 
1939.
­Trình bày 

chuyển 
được hoàn 
­ Phân tích  
hướng chỉ 
cảnh lịch sử,  đạo chiến 
được thời cơ 
chủ trương 
trong cách 
lược đấu 
và diễn biến  tranh.
mạng tháng 
của cao trào 
­  Giải thích  Tám là “ ngàn 
kháng Nhật 
được vì sao   năm có một”.
cứu nước.
­ Giải thích 
được mâu 
thuẫn dân tộc 
trở nên gay 
gắt hơn bao 
giờ hết.

­ Đánh giá  
được vai trò 
của mặt trận 
Việt Minh 
đối với thắng 
lợi của Tổng 
khởi nghĩa 

tháng Tám 
­1945.
­  Đánh   giá 
được   tầm 
quan   trọng 
của   hội   nghị 
Trung   ương 
Đảng   tháng 
11/1939;   hội 
nghị   trung 
ương   Đảng 
lần   thứ   8 
tháng   5/1941 
đối với thắng 
lợi   của   cách 
mạng   Tháng 
14


­ Trình bày 
được công 
cuộc chuẩn 
bị cho Tổng 
khởi nghĩa 
của Đảng. 
­Trình bày 
được hoàn 
cảnh lịch sử, 
chủ trương 
và diễn biến 

của cao trào 
kháng Nhật 
cứu nước.

Số câu
Số  
điểm  
Tỉ  lệ %

ĐCS Đông 
Dương 
chuyển 
hướng chỉ 
đạo chiến 
lược đấu 
tranh giai 
đoạn 1939­
1945.

Số câu:6

Số câu: 6

Số điểm:  
1,5

Số  
điểm:1,5

Tỉ lệ: 

15,0%

Tỉ lệ: 15%

­ Phân tích 
được nguyên 
nhân thắng lợi 
và ý nghĩa lịch 
sử của CM 
tháng Tám 
năm 1945.

8/1945.
­Nhận   xét 
được   đặc 
điểm   của 
Tổng 
khởi 
nghĩa   giành 
chính quyền.
­   Đánh   giá 
được   vai   trò 
của   Nguyễn 
Ái Quốc ­ Hồ 
Chí   Minh   với 
thắng  lợi  của 
cách   mạng 
tháng   Tám 
1945.


Số câu:3
Số 
điểm:0,75
Tỉ lệ:7,5%

Số câu: 4
Số điểm:  
1,0
Tỉ lệ:10%

Số câu: 
19
Số 
điểm:
4,75 
Tỉ lệ: 
47,5%

Tổng số 
  Số câu: 
câu
12 
Tổng số 
điểm
Tỉ lệ %

Số điểm: 
3,0 
     Tỉ lệ: 
30%


  Số câu: 
12 

Số điểm: 
3,0 
   Tỉ lệ: 30%

  Số câu: 8 

 Số câu: 8 

Số điểm: 
2,0 

Số điểm: 
2,0 

Số 
điểm: 
10 

 Tỉ lệ: 
20%

 Tỉ lệ: 
100%

Tỉ lệ: 20%


Số câu: 
40

15


2.4.2. Đề xuất ra từ ma trận đề số 1.
ĐỀ SỐ 01.
Câu 1. Trong những năm 1929­1933, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì
A. phát triển nhanh.

B. khôi phục.

C. suy thoái, khủng hoảng.

D. phục hồi và phát triển.

Câu 2. Mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1930  ­  1931 ở Việt Nam là 
chống
A. đế quốc và phong kiến.
B. chế độ phản động thuộc địa.
C. đế quốc phát xít Pháp – Nhật.
D. phát xít Nhật và bọn tay sai.
Câu 3. Văn kiện được thông qua tại Hội nghị  lần thứ  nhất Ban chấp hành Trung  
ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930) là
A. Báo cáo chính trị.

B. Luận cương chính trị.

C. C ươ ng lĩnh chính tr ị  đ ầ u tiên.

D. Đ ề  c ươ ng văn hóa Vi ệ t Nam. 
Câu 4. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương  những năm 
1936­1939 là
A. độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
B. đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập.
C. đánh đổ phong kiến , thực hiện cách mạng ruộng đất
D. chống phản động thuộc địa, phát xít, và chiến tranh.
Câu 5. Hình thức đấu tranh mới mẻ của Đẩng cộng sản Đông Dương lần đầu tiên 
xuất hiện trong phong trào dân chủ 1936­ 1939 là
A. đấu tranh nghị trường.

B. khởi nghĩa vũ trang.

C. biểu tình có vũ trang. 

D. thành lập tổ chức chính trị.

Câu 6. Năm 1936, Đảng cộng sản Đông Dương chủ trương thành lập Mặt trận
A. Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
B. Thống nhất dân chủ phản đế Đông Dương.
C. Thống nhất dân chủ Đông Dương.
16


D. Thống nhất nhân phản đế Đông Dương.
Câu 7. Sự kiện lịch sử thế giới trong giai đoạn 1939 – 1945 có tác động trực tiếp 
đến chủ trương chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh của Đẩng Cộng Sản Đông Dương 

A. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
B. Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng.

C. Nhật xâm lược Trung Quốc và Đông Dương.
D. Mĩ tham gia chiến tranh chống phát xít.
Câu 8: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương được xác định 
trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11­
1939 là
A. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao 
động.
B. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
C. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
D. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.
Câu 9. Cuộc khởi nghĩa từng phần (từ  tháng 3 đến giữa tháng 8 ­ 1945) của cách 
mạng Việt Nam còn được gọi là
A. cao trào kháng Nhật cứu nước.
B. phong trào chống Nhật cứu nước.
C. phong trào kháng Pháp, đuổi Nhật.
D. khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Câu 10. Hội nghị Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng  
5/1941 đã xác định kẻ thù chủ yếu của cách mạng là
A. thực dân Anh và tay sai.
B. đế quốc Pháp – Nhật.
C. thực dân Pháp và tay sai.
D. đế quốc Nhật và tay sai.

17


Câu 11. Nội dung thể hiện sự hoàn chỉnh chuyển hướng đấu tranh được đề ra tại 
Hội nghị Ban Chấp hành trung ương  Đảng cộng sản Đông Dương (tháng 5  ­ 1941) 

A. lập Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa.

B. lập chính quyền Xô viết công – nông – binh.
C. tạm gác khẩu hiệu: “Cách mạng ruộng đất”.
D. thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương.
Câu 12. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” có nội dung cơ 
bản là
A. kêu gọi sửa soạn khởi nghĩa.
B. kêu gọi nhân dân đứng dậy khởi nghĩa.
C. phát động cao trào “kháng Nhật cứu nước”.
D. phát động khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 13. Nguyên nhân quyết định dẫn đến phong trào cách mạng 1930­1931 là gì?
A. Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt.
B. Đời sống các tầng lớp nhân dân cực khổ.
C. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo quần chúng.
D. Quần chúng có tinh thần yêu nước và đấu tranh.
Câu 14. Một chính sách tích cực của chính quyền Xô viết Nghệ­ Tĩnh trong phong 
trào cách mạng 1930­1931 là
A. bãi bỏ thuế thân, thuế chợ.

B. cho phép tự do báo chí.

C. thả tự do cho tù chính trị.

D. Thực hiện kinh tế hàng hóa.

Câu 15. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 ­ 1931 
ở Việt Nam?
A. Đưa quần chúng nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
B. Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công 
nhân.
C. Hình thành khối liên minh công nông, công nhân và nông dân đoàn kết đấu tranh.

D. Là cuộc tập dượt đầu tiên chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

18


Câu 16: Đảng Cộng sản Đông Dương xác định phương pháp đấu tranh trong phong 
trào dân chủ 1936 – 1939 là
A. công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
B. chính trị và vũ trang kết hợp nửa vũ trang.
C. đòi tự do dân sinh dân chủ trước mắt.
D. đấu tranh chính trị hòa bình, nửa vũ trang.
Câu 17. Nhiệm vụ nào nhân dân Việt Nam chưa thực hiện trong giai đoạn 1936­
1939?
A . chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít.
B . đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
C . giành độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
D . kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật.
Câu 18. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng được Hội nghị Ban Chấp 
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 ­ 1936) xác định là gì?
A. Đánh đuổi đế quốc Pháp và Nhật, giành chính quyền về tay nhân dân.
B. Lật đổ ách thống trị của đế quốc Pháp và tay sai, giành độc lập dân tộc.
C. Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh.
D. Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai, đánh đổ chế độ phong kiến.
Câu 19. Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến Đảng cộng sản Đông Dương hoàn chỉnh 
chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược đấu tranh thời kì 1939­1945?
A. Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
B. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
C. Phát xít Đức tấn công Liên Xô và các nước Đông Âu.
D. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ. 
Câu 20.Mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam là

A. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
B. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
C. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

19


Câu 21. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 
11­1939 xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
A. đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành quyền làm chủ cho nhân dân lao động.
B. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
C. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.
D. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.
Câu 22. Trong thời kì 1939 – 1945 phong trào của quần chúng diễn ra chủ yếu dưới 
hình thức đấu tranh cách mạng nào?
A. hợp pháp, công khai.
B. khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
C. bí mật, bạo động vũ trang.
D. bất hợp pháp, bán công khai.
Câu 23. Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 
1945 ở Việt Nam?
A. Lật đổ ách thống trị của Pháp­Nhật và phong kiến, giành độc lập tự do cho dân 
tộc.
B. Mở  ra kỉ  nguyên mới trong dân tộc: độc lập dân tộc gắn liền với chủ  nghĩa xã  
hội.
C. Pháp công nhận độc lập, chủ  quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ  của Việt 
Nam.
D. Góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 24. Ý nào dưới đây thể hiện sự hoàn chỉnh chuyển hướng đấu tranh được đề 

ra tại Hội nghị Ban Chấp hành trung ương  Đảng cộng sản Đông Dương (5 –1941)?
A. xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang.
B. lập chính quyền Xô viết công – nông – binh.
C. đề ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
D. thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương.
Câu 25. Điểm khác nhau trong việc xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào 
dân chủ 1936  –  1939 và phong trào cách mạng 1930  –  1931 ở Việt Nam là gì? 
A. Chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai.
20


B. Chống đế quốc và chống phong kiến.
C. Chống đế quốc và phản động tay sai.
D. Chống đế quốc phát xít Pháp – Nhật.
Câu 26. Luận cương chính trị (10­1930) của  Đảng cộng sản Đông Dương có ưu 
điểm nào dưới đây?
A. Xác định những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Đông Dương. 
B. Xây dựng được khối đoàn kết toàn dân tộc trong mặt trận thống nhất.
C. Chỉ rõ hình thức đấu tranh giành chính quyền bằng tổng khởi nghĩa. 
D. Đề cao nhiệm vụ dân tộc và coi trọng vấn đề ruộng đất cho dân cày. 
Câu 27. Ý nào không thể hiện tính chất triệt để của phong trào cách mạng 1930 
­1931 ở Việt Nam ?
A. Diễn ra trên địa bàn rộng lớn cả nước, phát triển mạnh ở Nghệ ­ Tĩnh.
B. Xác định đúng kẻ thù dân tộc là là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
C. Đề ra khẩu hiệu đấu tranh là “Độc lập dân tộc” và “Người cày có ruộng”.
D. Thành lập được chính quyền cách mạng dưới hình thức Xô viết Nghệ ­ Tĩnh.
Câu 28. Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939 ở Việt Nam là một bước chuẩn bị cho 
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì đã
A. đưa Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai.
B. khắc phục triệt để hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 ­ 1930.

C. bước đầu xây dựng được lực lượng vũ trang nhân dân.
D. xây dựng được một lực lượng chính trị quần chúng đông đảo.
Câu 29. Phong trào dân chủ 1936 ­ 1939 và phong trào cách mạng 1930 ­ 1931 ở Việt 
Nam có điểm khác biệt về
A. giai cấp lãnh đạo. 
C. nhiệm vụ trước mắt. 

B. nhiệm vụ chiến lược.
D. động lực chủ yếu.

Câu 30. Hội nghị Trung ương 8 (5­1941) có tầm quan trọng đặc biệt với Cách mạng 
tháng Tám 1945 vì 
A. củng cố được khối đoàn kết toàn dân.
B. chủ trương nâng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
C. giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
D. hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương (11­1939).
21


Câu 31. Đảng cộng sản Đông Dương giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ 
dân tộc và giai cấp như thế nào trong thời kì 1939­1945?
A. Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”.
B. Tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc”.
C. Tiếp tục thực hiện đồng thời hai khẩu hiệu.
D. Chỉ thực hiện khẩu hiệu dân tộc.
Câu 32. Một trong những điểm tương đồng của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và 
hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945­1975) ở Việt Nam là:
A. có sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
B. lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định thắng lợi.
C. có sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô và nhân loại tiến bộ.

D. kết hợp ba mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao.
Câu 33. Ý nào sau đây không phải là ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 ­1931 
ở Việt Nam ?
A. Đông đảo quần chúng nhân dân được tập hợp vào mặt trận dân tộc thống nhất.
B. Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của công nhân.
C. Đề ra khẩu hiệu đấu tranh là “Độc lập dân tộc” và “Người cày có ruộng”.
D. Thành lập được chính quyền cách mạng dưới hình thức Xô viết Nghệ ­ Tĩnh.
Câu 34. Sự ra đời của Xô viết Nghệ ­ Tĩnh  là đỉnh cao của phong trào cách mạng 
1930 ­ 1931 vì
A . đã hoàn thành mục tiêu đề ra trong Luận cương chính trị tháng 10 ­ 1930.
B . đây là mốc đánh dấu sự tan rã của bộ máy chính quyền thực dân và tay sai.
C . đã giải quyết được vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội.
D . đây là hình thức chính quyền nhà nước giống các Xô viết ở nước Nga
Câu 35. Một trong những bài học kinh nghiệm cơ bản rút ra từ phong trào cách 
mạng 1930 ­1931 là gì ? 
A. Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất.
B. Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh chính trị và cầu viện bên ngoài. 
C. Đề cao cải cách duy tân đất nước và nội lực của quần chúng.
D. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
22


Câu 36. Phong trào cách mạng 1930­1931 và phong trào dân chủ 1936­1939 ở Việt 
Nam có điểm tương đồng là gì?
A. Sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền.
B. Sử dụng hình thức đấu tranh phong phú.
C. Để lại bài học kinh nghiệm về đấu tranh hợp pháp.
D. Xây dựng khối liên minh công nông và đấu tranh vũ trang.
Câu 37. Phong trào dân chủ 1936­ 1939 có điểm mới so với các phong trào đấu tranh 
cách mạng giai đoạn trước là về:

A. hình thức đấu tranh.

B. nhiệm vụ trước mắt.

C. lực lượng tham gia.

D. quy mô phong trào.

Câu 38. Nhận xét nào dưới đây không phản ánh đúng vai trò của Nguyễn Ái Quốc 
– Hồ Chí Minh với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam ?
A. Soạn thảo và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
B. Dự đoán và lành đạo quần chúng chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
C. Sáng lập Mặt trận Việt Minh và xây dựng căn cứ địa cách mạng.
D. Xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang, thành lập đội tự vệ chiến đấu Cao Bằng.
Câu 39. Bài học kinh nghiệm chủ yếu nào trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 
mà Đảng Cộng sản Việt Nam có thể áp dụng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ 
đất nước hiện nay?
A. tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất.
B. tăng cường quan hệ ngoại giao với tất cả các quốc gia dân tộc trên thế giới.
C. chớp thời cơ chủ quan và khách quan thuận lợi.
D. tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế và các lực lượng tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
Câu 40. Nội dung nào phản ánh không chính xác tính chất dân chủ của Cách mạng 
tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
A. Xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của địa chủ.
B. Đem lại các quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
C. Xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm.
D. Góp phần vào thắng lợi của phe dân chủ chống phát xít.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
23



Đáp án đề thi số 01.
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13


14

15

16

17

18

19

20

21

22

2

24

25

26

27

28


29

30

31

32

33

34

35

36

37

38

39

40

Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu

Đáp án

2.4.3. Ma trận đề thi số 2. 
Tên 
Chủ đề/ 
Bài học

1. Phong 
trào cách 
mạng 
1930­1935

Nhận biết

­ Nêu được 
tình hình 
Việt Nam 
trong những 
năm 1929­ 
1933.
­ Trình bày 
được diễn 
biến phong 
trào cách 
mạng 1930­
1931.

Thông 
hiểu


­ Hiểu được 
nguyên nhân 
dẫn đến 
phong trào. 

­ Hiểu được 
bước phát 
triển của 
phong trào.

Vận dụng

­ So sánh được 
phong trào 
cách mạng 
1930­1931 với 
các phong trào 
trước đó và 
phong trào dân 
chủ 1936 – 
1939.

Vận dụng 
cao 

Cộng

­ Rút ra được 
đặc điểm, 
tính chất, bài 

học kinh 
nghiệm của 
phong trào.

­ Giải thích 
được Xô 
Viết Nghệ ­ 
24


­ Nêu được 
Tĩnh là đỉnh 
nội dung Hội  cao của 
nghị lần thứ  phong trào.
nhất BCH 
TƯ lâm thời 
ĐCS Việt 
Nam.

Số câu
Số điểm  
Tỉ lệ %

2. Phong 
trào dân 
chủ 1936­
1939.

Số câu:3


Số câu:3

Số câu:3

Số  
điểm:0,75

Số  
điểm:0,75

Số 
điểm:0,75

Tỉ lệ:7,5%

Tỉ lệ:7,5%

Tỉ lệ:7,5%

Tỉ lệ:5%

­   Nắm được 
tình   hình 
Việt   Nam 
trong   những 
năm   1936­
1939.

­   Hiểu   được 
chủ   trương, 

đường   lối 
đấu tranh của 
ĐCS   Đông 
Dương.

­ Phân tích, so 
sánh được 
điểm khác 
nhau về chủ 
trương của 
Đảng, hình 
thức, phương 
pháp đấu tranh 
với phong trào 
cách mạng 
1930 ­ 1931

­ Rút ra được 
đặc   điểm, 
tính chất, bài 
học   kinh 
nghiệm   từ 
Phong   trào 
dân   chủ 
1936­ 1939.

­   Nêu   được 
những   nội 
dung của Hội 
nghị   BCH 

TƯ   ĐCS 
Đông   Dương 
tháng 7­1936.

Số câu:2
Số  
điểm:0,5

Số 
câu: 11
Số  
điểm:2
,75Tỉ 
lệ:27,5
%

25


×