BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục đào tạo " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực".
Năm học 2019 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn
và kiểm tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận
dụng tốt hơn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một
giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác và chủ động, sáng tạo của cả giáo viên
và học sinh. Nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri
thức vào thực tiễn cuộc sống. trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy.
Hiện nay nhiều giáo viên vẫn sử dụng giáo án cũ và phương pháp dạy học
truyền thống theo lối "truyền thụ một chiều". Người dạy trình bày và giải thích
nội dung, chủ động thuyết trình theo các bước chuẩn bị sẵn. Học sinh thụ động
tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Do đó khả năng vận dụng kiến
thức vào đời sống thực tế bị hạn chế
Sau khi được tiếp thu, nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. Tôi thấy cần thiết
phải thay đổi cách dạy, học để học sinh đạt được hiệu quả cao nhất. Tôi quyết
định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : “ Đổi mới soạn giảng theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí
lớp11"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả dạy học, tránh sự nhàm chán, thụ động.
Góp phần nâng cao kết qủa học tập của học sinh khối 11, đặc biệt trong các bài
kiểm tra chất lượng, học kỳ và thi tốt nghiệp THPT quốc gia của bộ môn Địa lí.
Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có được phương pháp và hình thức dạy học
phù hợp với trình độ của học sinh, yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
2
Hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn
đề, phương pháp bản đồ tư duy…
Các kỹ thuật dạy học tích cực như: “ Hỏi và đáp”, “ Động não”, "Khăn trải bàn"
Giáo viên trong việc giảng dạy.
Học sinh trong việc học tập.
Học sinh các lớp 11A1,11A5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để sáng kiến kinh nghiệm này đạt được kết quả như mong muốn, tôi đã sử
dụng một số phương pháp sau:
Dự giờ các đồng nghiệp.
Các phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Các phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Các phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Tên sáng kiến: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp11"
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Đào Tuyết Mai.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Thị trấn Hợp Hòa Tam Dương Vĩnh Phúc.
Số điện thoại:0983063028.
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên tác giả
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng sáng kiến trong dạy học Tiết 3, Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn
cầu, môn địa lí lớp 11
Sáng kiến giúp học sinh khái quát được các kiến thức từ khái quát đến cụ thể và
ghi nhớ kiến thức theo hệ thống. Tư đo, h
̀ ́ ọc sinh tim ra đ
̀
ược phương pháp học
chu đông sang tao, khoa hoc va đ
̉ ̣
́
̣
̣
̀ ạt hiêu qua cao. Đ
̣
̉
ồng thời cũng có thể vận dụng
phương pháp này vào một số những giờ học của môn địa lí.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 17 10 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không
ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu
hút được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với
cuốn giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ một
chiều"
Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề về thuyết trình,
giải thích sách giáo khoa, còn bị động bởi sách giáo khoa. Việc sử dụng đồ dùng
dạy học còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học
sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần
giải quyết những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống,
kết hợp một số phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích
học, biết học để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống.
Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới soạn giảng
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn
cầu, Địa lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá
trình dạy học tiết 3, bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11.
Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐTTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực của người
học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định
hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức,
trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực
khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết
quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học cả về mặt nội dung và
chuẩn đầu ra
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình định hướng phát triển năng lực là:
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo, tư duy.
Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của bộ môn để thực hiện dựa trên nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp…
5
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã qui định. Có thể sử
dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2. Những năng lực và phẩm chất được hình thành theo định hướng phát
triển năng lực
1.2.1. Về năng lực
* Khái niệm
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống
* Đặc điểm
Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản
phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác.
Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn
tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện. Vì vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực
Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu
quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng
lực chung cần thiết cho mọi người. Bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lý.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
Năng lực chuyên biệt: Thường liên quan đến một số môn học cụ thể hoặc một
lĩnh vực hoạt động có tính chuyên biệt; cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với
một số người hoặc cần thiết ở những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên
biệt không thay thế năng lực chung. Năng lực chuyên biệt của môn địa lí là:
6
Năng lực
Mức 1
Xác định được
mối quan hệ
tương hỗ giữa
Tư duy tổng
hai thành phần
hợp theo lãnh
tự nhiên, kinh
thổ
tế xã hội trên
một lãnh thổ
Mức 2
Xác định được
mối quan hệ
tương hỗ giữa
nhiều thành phần
tự nhiên, kinh tế
xã hội trên một
lãnh thổ
Học tập tại Quan sát và ghi Quan sát và ghi
thực địa
chép một số chép được một
yếu tố tự nhiên số đặc điểm khó
hoặc kinh tế nhận biết hơn
xã hội đơn giản của các yếu tố tự
ở quanh trường nhiên và kinh tế
học hoặc nơi xã hội ở khu vực
cư trú
quanh trường học
hoặc nơi cư trú
Sử dụng bản Đo đạc, tính Mô tả được đặc
đồ
toán được một điểm về sự phân
số yếu tố sơ bố, quy mô, tính
đẳng như độ chất, cấu trúc,
cao, độ sâu, động lực của các
chiều dài, xác đối tượng tự
định được nhiên và kinh tế
phương hướng, xã hội được thể
tọa độ địa lí hiện trên bản đồ
của các đối
tượng tự nhiên
và kinh tế xã
hội trên bản đồ
Sử dụng số Nêu các nhận So sánh về quy
liệu thống kê xét về quy mô, mô, cấu trúc và
cấu trúc và xu xu hướng biến
hướng biến đổi đổi của các đối
của các đối tượng tự nhiên và
tượng tự nhiên kinh tế xã hội
và kinh tế xã thông qua đọc số
hội thông qua liệu thống kê
đọc số liệu
thống kê
Sử dụng Nhận biết được Tìm ra được
tranh, ảnh địa các đặc điểm những điểm
lí (hình vẽ, của các đối tương đồng, khác
ảnh chụp tượng tự nhiên biệt giữa các đối
gần, ảnh máy và kinh tế xã tượng tự nhiên và
bay, ảnh vệ hội được thể kinh tế xã hội
tinh)
hiện trên tranh, được thể hiện
ảnh
trên tranh, ảnh
Mức 3
Xác định được
hệ quả của
mối quan hệ
tương hỗ giữa
các thành phần
tự nhiên và kinh
tế xã hội trên
một lãnh thổ
Thu thập các
thông tin được
về các đặc
điểm tự nhiên
và kinh tế xã
hội ở phạm vi
một phương/xã
Mức 4
Giải thích được
hệ quả của mối
quan hệ tương hỗ
giữa các thành
phần tự nhiên và
kinh tế xã hội
trên một lãnh thổ
So sánh được
những điểm
tương đồng và
khác biệt giữa
các yếu tố tự
nhiên và kinh tế
xã hội trong
một tờ bản đồ
hay giữa nhiều
tờ bản đồ
Giải thích được
sự phân bố hoặc
mối quan hệ của
các yếu tố tự
nhiên và kinh tế
xã hội được thể
hiện trên bản đồ
Sử dụng bản đồ
để phục vụ các
hoạt động trong
thực tiễn như khảo
sát, tham quan,
thực hiện dự án…
ở một khu vực
ngoài thực địa
Giải thích được
quy mô, cấu
trúc, xu hướng
biến đổi hoặc
nét tương đồng
hay khác biệt
của các đối
tượng thể hiện
qua số liệu
thống kê
Nhận biết
được mối quan
hệ giữa các
yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã
hội được thể
hiện trên tranh,
ảnh
Phân tích mối
quan hệ của đối
tượng tự nhiên và
kinh tế xã hội
được thể hiện
qua số liệu thống
kê với lãnh thổ
chứa đựng số
liệu
Sử dụng số liệu
thống kê để chứng
minh, giải thích
cho các vấn đề tự
nhiên hay kinh tế
xã hội của một
lãnh thổ nhất định
Giải thích được
mối quan hệ của
các yếu tố tự
nhiên và kinh tế
xã hội và hệ quả
của nó tới lãnh
thổ thể hiện trên
tranh ảnh
Sử dụng tranh, ảnh
để chứng minh hay
giải thích cho các
hiện tượng tự
nhiên hay kinh tế
xã hội của một
lãnh thổ cụ thể
1.2.2. Phẩm chất
Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
Nhân ái, khoan dung.
Trung thực, tự trọng, chí công vô tư.
Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.
7
Phân tích các
thông tin thu thập
được về các đặc
điểm tự nhiên và
kinh tế xã hội ở
phạm vi một
quận/huyện hoặc
tỉnh/thành phố
Mức 5
Phân tích được mối
quan hệ tương hỗ
giữa các thành
phần tự nhiên và
kinh tế xã hội
cũng như hệ quả
của mối quan hệ
đó trong thực tiễn.
Đánh giá về hiện
trạng của các đặc
điểm tự nhiên và
kinh tế xã hội ở
phạm vi một
quận/huyện hoặc
tỉnh/thành phố
Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môt trường tự
nhiên.
Thực hiện nghĩa vụ, đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
1.3. Quy trình chuẩn bị một giờ học
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được thể
hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dưng kế hoạch dạy học cho
một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
1.3.1. Các bước thiết kế một giáo án
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định
mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò quan trọng nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học.
Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm, dẫn dắt học sinh tìm
hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó
giáo dục chohọc sinh những bài học gì.
Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác,
đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ
bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách
giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của
các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng
dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi
mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên
không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã
qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc sách
giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau:
đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng
tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các
mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức. kĩ năng và dụng ý của tác giả; đọc
để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng.
Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết được phạm vi,
mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học
sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi
chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững
nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của
8
bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ
năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh
nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích
hợp.
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác
định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những khó
khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này
được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không
những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn
PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù
hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước
các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác,
tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh,
được xuất phát từ : những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc
chắn, vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ
là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước,
giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với
những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành
thời gian để xem qua bài soạn trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường
xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng
như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.
Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên
phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức
vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học đồng
loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học
tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải
tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng
cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.
Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án,
thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt
cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong
9
thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa, sách giáo
viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo viên chỉ căn
cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định
mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của học sinh,
nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện
dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp
học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp
giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ
dạy học tốt. Cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào
soạn giáo án cụ thể.
1.3.2. Các nội dung chính của giáo án theo định hướng phát triển năng lực
Mục tiêu bài học: nêu rõ các yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái
độ. Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể.
Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: Giáo viên chuẩn bị các thiết
bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, bản đồ, video, giấy A0, bút ghi...). Các phương
tiện dạy học (máy tính, giáo án) và các tài liệu dạy học cần thiết. Hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài học: làm bài tập, chuẩn bị tài liệu, dồ dùng học tập cần thiết.
Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: tên hoạt động, mục tiêu của hoạt
động, cách tiến hành hoạt động, thời lượng để thực hiện hoạt động, kết luận của
giáo viên về kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động. Những tình
huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết
vấn đề liên quan đến bài học.
Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: xác định những việc học sinh cần phait tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho bài mới.
2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.1. Thực trạng dạy học bài "Một số vấn đề mang tính toàn cầu" theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Sau khi tìm hiểu qua một số giáo viên giảng dạy, một số sách biên soạn giáo
án tôi nhận thấy rằng:
Mục tiêu bài học là vấn đề quan trọng, giáo viên cần bám sát chương trinh
̀
sách giáo khoa, chuẩn kiến thức để xác định đúng hướng về mục tiêu kiến thức, kĩ
năng cho học sinh.
Trong bài học này với khối lượng kiến thức lớn, nhiều kiến thức hay, giáp
viên cần đọc tham khảo nhiều tài liệu, có kỹ năng phân tích tổng hợp, khai thác
10
một cách logic mới làm rõ được nội dung bài học. Tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn
chưa sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả, hoặc 1 số trường lớp thiếu cơ
sở vật chất. Nhiều GV ít liên hệ thực tế, không khai thác thông tin qua báo, đài,
tivi... Ở bài " Một số vấn đề mang tính toàn cầu " nếu như sử dụng công nghệ
thông tin, biết cách tải các video, thì HS sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
Về hình thức tổ chức dạy học tôi nhận thấy nhiều GV không sử dụng các
hình thức dạy học mới, chỉ áp dụng dạy học theo lớp. Cần tiến hành tổ chức cho
học sinh làm việc theo nhóm, theo cặp để tăng tính hợp tác giữa các học sinh.
Về phương pháp dạy học: nhiều GV chỉ dừng lại ở thuyết trình kết hợp
đàm thoại gợi mở (chủ yếu là nhóm phương pháp truyền thống) mà chưa sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tiên tiến hơn, ví dụ phương pháp tranh
luận, động não, thảo luận...
2.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn của bài "Một số vấn đề mang tính toàn
cầu", lớp 11 Ban cơ bản
2.2.1. Thuận lợi
Bài học bố trí thành 1 tiết, kiến thức sách giáo khoa khá rõ ràng dưới dạng
đoạn văn tường minh, câu hỏi giữa bài, cuối bài, kênh hình;
Kiến thức về kinh tế xã hội thế giới nên học sinh dễ nhận thấy qua sách,
báo, tivi,... liên hệ thực tiễn khá thuận lợi.
Có nhiều kiến thức giáo viên có thể minh họa sinh động bằng các tranh ảnh,
video...
2.2.2. Khó khăn
Giáo viên phải biết cách tổ chức cho HS khai thác kênh hình, câu hỏi giữa
bài và yêu cầu liên hệ thực tế nhiều để khắc sâu kiến thức;
Có một số kiến thức mới, khó, nhiều câu hỏi phải động não, tư duy, tập
trung cao độ.
2.3. Cấu trúc của giáo án theo định hướng phát triển năng lực.
TÊN BÀI HỌC
Ngày Soạn...
A. Nội dung bài học
Chủ đề gồm các nội dung
B. Tiến trình dạy học
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
11
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực chung.
Năng lực chuyên biệt.
II. Phương pháp dạy học
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của GV
Chuẩn bị của HS
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
2. Các hoạt động học tập
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động1: Đặt vấn đề
Nội dung hoạt động 1
Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
Kết thúc hoạt động, giáo viên sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình
huống có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện
nhiệm vụ.
Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của
học sinh.
Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để
học sinh ghi vào vở.
C. LUYỆN TẬP
Hoạt động 3: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
12
Nội dung chính
Thực hiện nhiệm vụ học tập
Trao đổi thảo luận
Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản
phẩm của hoạt động học
Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện
nhiệm vụ.
Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ
của học sinh.
Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để
học sinh ghi vào vở.
Nội dung chính
Thực hiện nhiệm vụ học tập
Trao đổi thảo luận
Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản
phẩm của hoạt động học
D. VẬN DỤNG
Hoạt động 4: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học
Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện
nhiệm vụ.
Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của
học sinh.
Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để
học sinh ghi vào vở.
Nội dung chính
Thực hiện nhiệm vụ học tập
Trao đổi thảo luận
Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản
phẩm của hoạt động học
NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ
2.4. Thiết kế bài giảng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
BÀI 3 TIẾT 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
Ngày soạn: 10102019
A. Nội dung chuyên đề
1. Dân số
Bùng nổ dân số
Gìa hóa dân số
2. Môi trường
Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn
Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
13
Suy giảm đa dạng sinh vật.
3. Một số vấn đề khác
Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố.
Tội phạm kinh tế ngầm, tội phạm liên quan sản xuất, vận chuyển, mua bán mua
túy.
B. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Trình bày được đặc điểm dân số thế giới của nhóm nước phát triển, nhóm nước
đang phát triển và hệ quả của nó.
Giải thích được trình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá
dân số ở các nước phát triển.
Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân ô nhiễm môi trường; phân tích
được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ
môi trường.
Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
2. Kĩ năng
Phân tích bảng số liệu, rút ra nhận xét về đặc điểm dân số thế giới.
Phân tích tranh ảnh để biết được một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
biển và hậu quả của nó.
Liên hệ thực tế với dân số và môi trường Việt Nam.
3. Thái độ
Nhận thức được để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác và
đoàn kết của toàn nhân loại.
Yêu quê hương đất nước
Có ý thức bảo vệ môi trường nơi mình đang sống
4. Định hướng phát triển năng lực
Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy theo lãnh thổ, hợp tác, giao tiếp.
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
II. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động não, giảng
giải, thuyết trình.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của GV
+ Đồ thị tăng dân số thế giới từ đầu công nguyên cho đến nay.
+ Phiếu học tập
+ Kế hoạch dạy học
+ Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam
14
+ Một số tin, ảnh thời sự về chiến trang khu vực và nạn khủng bố trên thế giới
Chuẩn bị của HS:
SGK, nháp, vở ghi, bút...
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
Lớp
Ngày
Tiết
Sĩ số
dạy
11A1
11A5
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động1: Đặt vấn đề
a, GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ra một số vấn đề đang
ảnh hưởng đến toàn thế giới, đòi hỏi sự nỗ lực của cả thế giới để giải quyết?
b, HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị lên báo cáo trước lớp.
c, GV gọi 1 HS lên báo cáo. các HS khác trao đổi và bổ sung thêm.
d, GV sử dụng nội dung học sinh trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dẫn
dắt vào nội dung bài học.
Nội dung bài học: Bên cạnh việc bảo vệ Hòa Bình, nhân loại đang phải đối mặt
với nhiều thách thức mới, cần phải phối hợp hoạt động, nỗ lực giải quyết như:
bùng nổ dân số, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường, nguy cơ khủng bố quốc tế...
Để hiểu chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học
hôm nay: Một số vấn đề mang tính toàn cầu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về dân số
1. Mục tiêu
Trình bày và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển; già hóa
dân số ở các nước phát triển và hậu quả của nó.
Kĩ năng: Phân tích bảng số liệu, biểu đồ, liên hệ thực tế
2. Phương thức
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy.
Kĩ thuật khăn trải bàn, hình thức tổ chức hoạt hoạt kết hợp giữa cá nhân và
nhóm.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
GV chia lớp ra 6 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 người,
phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
GV hướng dẫn học sinh quan sát đồ thị tình hình gia
tăng dân số trên thế giới và bảng 3.1: tỉ suất gia tăng dân
số tự nhiên trung bình năm (trang 13 SGK)
Mỗi HS theo từng nhóm viết vào một góc khăn trải
15
Nội dung chính
I. Dân số
1. Bùng nổ dân số
Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỉ XX
dẫn tíi bùng nổ dân số.
( Năm 2005: 6477 triệu người.)
Bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát
triển.
bàn( giấy A0) ý kiến của bạn theo chủ đề mà giáo viên
đưa ra:
+ Nhận xét tình hình gia tăng dân số trên thế giới?
+ So sánh tỉ suất gia tăng tự nhiên của các nước đang
phát triển với các nước phát triển và toàn thế giới?
+ Dân số gia tăng nhanh gây ra những hậu quả gì về mặt
kinh tế xã hội?
+ Tình trạng già hóa dân số được biểu hiện như thế
nào?
+ So sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của các nước
phát triển và đang phát triển?
+ Dân số già gây ra những hậu quả gì về mặt kinh tế xã
hội?
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS tập trung vào câu hỏi,
viết vào ô mang số của mình. Mỗi cá nhân làm việc độc
lập trong khoảng vài phút. Kết thúc thời gian làm việc
cá nhân, các thành viên chia sẻ và thống nhất câu trả lời.
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm
khăn trải bàn (giấy A0)
Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh
nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS.
c, GV cho các nhóm gắn các mẫu giấy "khăn tải bàn" lên
bảng để cả lớp cùng nhận xét.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả thực
hiện của HS. Khắc sâu bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu
các nước đang phát triển và già hóa dân số diễn ra chủ
yếu các nước phát triển.
Nguyên nhân: Các nước thuộc Châu Á, Châu Phi, Mĩ La
Tinh giành được độc lập, đời sống được cải thiện, cộng
với những tiến bộ về mặt y tế là tỉ lệ tử vong giảm
nhanh trong khi tỉ lệ sinh còn cao.
Bằng các chính sách dân số và phát triển kinh tế xã
hội, nhiều nước đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số hợp lí, sự
gia tăng dân số thế giới đang có xu hướng giảm dần
song còn sự chênh lệch giữa các nhóm nước.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Hiện nay dân số Việt
Nam đang ở trong thời kì cơ cấu dân số vàng, nhưng tốc
độ già hóa dân số đang tăng nhanh. Đòi hỏi nước ta vừa
phải đồng thời thực hiện các chính sách để thích ứng
với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ tận dụng nguồn
nhân lực vàng cho sự phát triển kinh tế.
+ các nước này chiÕm 80% dân số và 95% số dân gia
tăng hàng năm thế giới.
Giai đoạn 20012005 các nước đang phát triển có tỉ lệ
gia tăng dân số tự nhiên cao, đạt 1,5% (các nước phát
triển thấp là 0,1%)
Hậu quả: Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề đối
với phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống và tài
nguyên môi trường.
2. Già hoá dân số
Trong cơ cấu dân số, tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi ngµy
càng thấp, tỉ lệ nhóm trên 65 tuổi ngày càng cao.
Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng.
Các nước phát triển có dân số già hơn.
Hậu quả:
+ Thiếu lao động bổ sung
+ Chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn ( quỹ nuôi
dưỡng, chăm sóc người cao tuổi, trả lương hưu, các
phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế)
Hoạt động 3: Tìm hiểu Môi trường
1. Mục tiêu
Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân của ô nhiễm môi trường. Phân
tích sự ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm môi trường
Nhận thức sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
Kĩ năng: Liên hệ thực tế.
2. Phương thức
Phương pháp dạy học nêu vấn đề,thảo luận nhóm, đóng vai.
Kĩ thuật động não, khai thác kiến thức qua tranh ảnh
Hình thức thảo luận nhóm.
16
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung 1: Khu vự đồi núi
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về biến đổi khí
hậu, thủng tầng ô dôn, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm
đa dạng sinh vật.
GV chia lớp ra thành 4 nhóm và phát phiếu học tập,
giao nhiệm vụ và điền các thông tin vào phiếu học tập:
Nhóm 1: nghiên cứu vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nhóm 2: Nghiên cứu vấn đề suy giảm tầng ôdôn.
Nhóm 3: Nghiên cứu vấn đề ô nhiễm nguồn nước
ngọt, biển và đại dương.
Nhóm 4: Nghiên cứu vấn đề suy giảm đa dạng sinh
vật.
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi nhóm và chuẩn
bị báo cáo GV, trao đổi với cả lớp về kết quả thực hiện.
c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và thảo luận
chung cả lớp. Gọi một nhóm đại diện báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Các HS khác lắng nghe, bổ sung và
thảo luận thêm.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện của HS.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam:
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới năm 2007 cho
thấy Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của việc biến đổi khí hậu. Thời
tiết ngày càng thay đổi thất thường: hạn hán, ngập lụt,
giông tố, sạt lở, bão lũ có diễn biến phức tạp. Ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế phụ thuộc nhiều
vào sản xuất nông nghiệp của nước ta.
Năm 2016 công ty Formosa gây ô nhiễm môi trường
biển, thải các chất độc hại chưa qua xử lý ra môi trường
biển, làm thủy sản chết hàng loạt ở các vùng ven biển
từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế. Sự cố này gây thiệt
hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường.
Nội dung chính
II. Môi trường
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn
2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương
3. Suy giảm đa dạng sinh vật
* Thông tin phản hồi phiếu học tập ở hoạt động 2
Vấn đề môi Hiện trạng
Nguyên nhân Hậu quả
trường
Biến đổi khí
hậu toàn cầu
17
Nhiệt độ Thải khí CO2
khí quyển tăng gây hiệu
tăng
ứng nhà kính
Chủ yếu từ
Mưa axít
ngành sản
xuất điện và
các ngành công
nghiệp sử
dụng than đốt.
Băng tan
Mực nước
biển tăng
Ảnh hưởng đến
sức khỏe, sinh
hoạt và sản xuất
Giải pháp
Cắt giảm
lượng CO2,
SO2, NO2, CH4
trong sản xuất
và sinh hoạt
Suy giảm tầng Tầng ôdôn
ôdôn
bị thủng, kích
thước lỗ
thủng ngày
càng lớn
Hoạt động
công nghiệp và
sinh hoạt thải
khí CFCs,
SO2…
Ảnh hưởng đến
sức khoẻ, mùa
màng, sinh vật
thuỷ sinh
Cắt giảm
lượng CFCs
trong sinh
hoạt và sản
xuất
Ô nhiễm
nguồn nước
ngọt , biển và
đại dương
Ô nhiễm
nguồn nước
ngọt nghiêm
trọng
Ô nhiễm
nguồn nước
biển
Nhiều loài
sinh vật bị
tuyệt chủng
hoặc đứng
trước nguy
cơ bị tuyệt
chủng, nhiều
hệ sinh thái
bị biết mất
Thiếu nguồn
nước sạch
Ảnh hưởng đến
sức khỏe con
người
Ảnh hưởng đến
sinh vật thuỷ
sinh
Mất đi nhiều
loài sinh vật,
nguồn thực
phẩm, nguồn
thuốc chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu
Mất cân bằng
sinh thái
Tăng cường
xây dựng các
nhà máy xử lí
chất thải
Đảm bảo an
toàn hàng hải
Suy giảm đa
dạng sinh học
Chất thải
công nghiệp,
nông nghiệp
và sinh hoạt
Việc vận
chuyển dầu và
các sản phẩm
từ dầu mỏ
Khai thác thiên
nhiên quá mức,
thiếu hiểu biết
trong sử dụng
tự nhiên
Hoạt động 4: Tìm hiểu một số vấn đề khác
1. Mục tiêu
Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
Kĩ năng: liên hệ thực tế.
2. Phương thức
Phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, sử dụng tranh ảnh
Hình thức cá nhân
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
18
Nội dung chính
Xây dựng
các khu bảo
tồn tự nhiên
Có ý thức
bảo vệ tự
nhiên
Khai thác sử
dụng hợp lí
Nội dung 1. Một số vấn đề khác.
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
Hãy lấy ví dụ về khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc
và tôn giáo.
Nạn khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì
đối với hoà bình và ổn định của thế giới?
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện cá nhân và
chuẩn bị báo cáo GV kết quả thực hiện, trao đổi với cả
lớp về kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh
nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS.
c, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả các HS lắng
nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả thực
hiện của HS.
Trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX và những năm đầu
thế kỉ XXI, nhân loại đứng trước thực trạng nguy hiểm
đó là chủ nghĩa khủng bố quốc tế phát triển đe dọa an
ninh toàn cầu.
Các hoạt động khủng bố: Thủ tiêu thủ lĩnh phe đối
lập, bắt cóc con tim, phá hoại các công trình kinh tế...
chúng còn lợi dụng các thành tựu khoa học công nghệ
để thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ
khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính...
Các vụ khủng bố Hoa Kì, Liên bang Nga, Tây Ban
Nha...
III. Một số vấn đề khác
Xung đột tôn giáo, sắc tộc
Xuất hiện nạn khủng bố, bạo lực, chiến tranh biên
giới
Các hoạt động kinh tế ngầm.
Các bệnh dịch hiểm nghèo.
fi cần tăng cường hòa giải các mâu thuẫn sắc tộc, tôn
giáo.
fi Chống chủ nghĩa khủng bố là nhiệm vụ từng cá nhân.
fi Cần có sự hợp tác tích cực giữa các quốc gia và cộng
đồng quốc tế để giải quyết các vấn đề trên.
Hoạt động 5: Luyện tập
1. Mục tiêu
Nhằm củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học giúp học sinh ghi
nhớ nội dung chính bài học, làm các bài tập liên quan bài học.
2. Phương thức: Hoạt động các nhân
3. Tổ chức hoạt động
a) GV giao nhiệm vụ cho HS:
Bảng mô tả mức độ nhận thức
Vận dụng ở
mức cao
hơn
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Một số vấn Trình bày
đề mang tính được vấn đề
toàn cầu
dân số ở các
nước phát
triển và đang
phát triển.
Trình bày
được vấn đề
biến đổi khí
19
Phân tích
được hậu
quả của biến
đổi khí hậu
và suy giảm
tầng ô dôn
trên thế
giớihiện nay.
Nhận biết
Giải thích
được nguyên
nhân gây ô
nhiễm nguồn
nước, suy
giảm sự đa
dạng sinh
vật.
Chứng
minh rằng
trên thế giới,
sự bùng nổ
dân số diễn
ra chủ yếu ở
nhóm nước
đang phát
triển, sự già
Số điểm: 10đ
Tỉ lệ: 100%
hậu và suy
giảm tầng ô
dôn trên thế
giới.
được hoạt
động khủng
bố gây ra
hậu quả gì
đối với hòa
bình và ổn
định thế giới.
Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40%
Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%
hóa dân số
diễn ra chủ
yếu ở nhóm
nước phát
triển.
Liên hệ
thực tế về
các hoạt
động ô
nhiễm môi
trường và
hoạt động
khủng bố.
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
I. Tự luận
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình
đó gây ra hậu quả gì?
3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và
ổn định thế giới. Lấy ví dụ về một số cuộc khủng bố trên thế giới.
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do
A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ.
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển.
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu.
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng…
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu
là do
20
A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều.
D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
C. chặt phá rừng bừa bãi.
D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là
A. châu Á. B. châu Phi. C. châu Mĩ. D. châu Đại Dương.
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra
A. ở hầu hết các quốc gia.
B. chủ yếu ở các nước phát triển.
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ la tinh.
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới.
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới.
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới.
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 20012005 của các nước phát triển
và đang phát triển lần lượt là
A. 1,0% và 1,2%. B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%. D. 0,6% và 1,7%.
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng
lên khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C . B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C. D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị
ô nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp.
B. Do chất thải sinh hoạt.
B. Do mưa axit.
D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
b) HS thực hiện nhiệm vụ tại lớp.
c) GV kiểm tra kết quả thực hiện của HS. Điều chỉnh kịp thời những vướng mắc
của HS trong quá trình thực hiện.
GV chuẩn kiến thức:
21
Hướng dẫn:
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
Dân số thế giới đang tăng nhanh, tỉ suất gia tăng tự nhiên hiện nay là 1,2%/năm
Dân số các nước đang phát triển tăng với tỉ suất cao(1,5%/năm), trong khi các
nước phát triển tăng rất chậm với tỉ suất là (0,1%/năm).
Các nước đang phát triển tập trung trên 5,2 tỉ người chiếm 80% dân số thế giới,
mỗi năm tăng thêm 78 triệu người chiếm 95% số người tăng thêm hàng năm của
thế giới.
Trong cơ cấu dân số các nước đang phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm tỉ trọng rất
cao (trên 30%).
Trong cơ cấu dân số các nước phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm dưới 25%, số
người trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ cao thường trên 15%.
Tuổi thị trung bình của thế giới là 67, trong khi các nước phát triển lên đến 76
tuổi, các nước đang phát triển chỉ có 65 tuổi.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình
đó gây ra hậu quả gì?
* Tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay:
Do lượng CO2 trong khí quyển tăng lên đáng kể cho nên trái đất đang nóng lên,
ước tính trong vòng 100 năm qua trái đất đã nóng lên 0,60C, dự báo đến năm 2100
nhiệt độ trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 5,80C.
Các ngành công nghiệp điện lạnh thải chất CFCs làm cho tầng ô dôn mỏng dần
và thủng một lỗ lớn ở Nam Cực.
* Hậu quả:
Do biến đổi khí hậu
+ Băng ở hai cực và một số núi cao sẽ tan ra, mực nước biển sẽ dâng cao làm
ngập một số vùng thấp, nhiều diện tích đất canh tác sẽ bị nhấn chìm, ngập mặn...
+ Thời tiết thay đổi thất thường tác động xấu đến sức khỏe, hoạt động sản xuất.
+ Hiện tượng sa mạc hóa sẽ phát triển mạnh ở nhiều nơi.
Hậu quả từ việc suy giảm tầng ô dôn:
+ Tia tử ngoại tới mặt đất gây bệnh unh thư da, đục thủy tinh thế...
+ Các hệ sinh thái bị tác động: mùa màng sẽ thất thu vì vấn đề quang hợp bị ảnh
hưởng, các loài thủy sinh bị tổn thương...
3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và
ổn định thế giới.
Các hoạt động khủng bố: Thủ tiêu thủ lĩnh phe đối lập, bắt cóc con tim, phá hoại
các công trình kinh tế... chúng còn lợi dụng các thành tựu khoa học công nghệ để
22
thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ,
phá hoại mạng vi tính...
Tình hình chính trịxã hội mất ổn định.
Làm cho nhiều người bị thương vong
Gây thiệt hại về kinh tế
Nhiều nhà cửa, công trình công cộng, khu dân cư bị phá hủy, ô nhiễm môi
trường...
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do
A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ.
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển.
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu.
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng…
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu
là do
A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều.
D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
C. chặt phá rừng bừa bãi.
D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là
A. châu Á. B. châu Phi. C. châu Mĩ. D. châu Đại Dương .
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra
A. ở hầu hết các quốc gia.
B. chủ yếu ở các nước phát triển.
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ la tinh.
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
23
B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới.
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới.
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới.
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 20012005 của các nước phát triển
và đang phát triển lần lượt là
A. 1,0% và 1,2%. B. 0,1% và 1,5%. C. 0,8% và 1,9%. D. 0,6% và 1,7%.
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng
lên khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C . B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C. D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị
ô nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp.
B. Do chất thải sinh hoạt.
B. Do mưa axit.
D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
Hoạt động 6: Vận dụng
1. Mục tiêu: giúp HS vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn
đề cụ thể của thực tiễn về dân số hoặc vấn đề môi trường Việt Nam
2. Nội dung: GV hướng dẫn HS tự đặt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng.
Kể tên 1 số sự cố môi trường ở nước ta và nêu những hậu quả của các sự cố đó?
Kể tên một cuộc khủng bố, xung đột sắc tộc mà em biết?
3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên các HS làm bài và nhận xét sản phẩm
của HS.
* Sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh ven biển miền Trung
Sự cố môi trường biển nghiêm trọng làm hải sản chết hàng loạt tại 4 tỉnh ven
biển miền Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa ThiênHuế) xảy ra từ
đầu tháng 4/2016 do nhà máy Formosa Hà Tĩnh.
Hậu quả: ô nhiễm môi trường nước biển, hải sản chết hàng loạt ảnh hưởng đến
cuộc sống người dân ven biển
24
* Liên hệ về khủng bố, xung đột sắc tộc
Hồi tháng 7/2016, phiến quân IS đã lên tiếng nhận trách nhiệm về loạt vụ đánh
bom xe kinh hoàng ở thủ đô Baghdad (Iraq) khiến 125 người thiệt mạng và 147
người khác bị thương.
Ngày 11/9/2001, chiếc máy bay bị không tặc khống chế đã lao vào Tòa Tháp Đôi
của Trung tâm Thương mại Thế giới (Mỹ), khiến gần 3.000 người thiệt mạng và
6.000 người khác bị thương. Thủ phạm đứng sau vụ khủng bố kinh hoàng này là
mạng lưới khủng bố alQaeda
25