Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu Địa lí lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 33 trang )

                                             


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
           ­ Thực hiện nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo  
dục đào tạo " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo hướng  
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng  
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập  
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ  sở  để  người học tự 
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực". 
             Năm học 2019 ­ 2020 tiếp tục thực hiện đổi mới về sinh hoạt chuyên môn 
và kiểm tra đánh giá, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng 
tạo của học sinh trong quá trình học tập. Giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức, vận  
dụng tốt hơn kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
             Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một  
giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác và chủ động, sáng tạo của cả giáo viên 
và học sinh. Nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, vận dụng tri  
thức vào thực tiễn cuộc sống. trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc 
lập, sáng tạo của tư duy.
           Hiện nay nhiều giáo viên vẫn sử dụng giáo án cũ và phương pháp dạy học 
truyền thống theo lối "truyền thụ  một chiều". Người dạy trình bày và giải thích 
nội dung, chủ  động thuyết trình theo các bước chuẩn bị  sẵn. Học sinh thụ  động  
tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Do đó khả năng vận dụng kiến  
thức vào đời sống thực tế bị hạn chế
 Sau khi được tiếp thu, nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo định hướng  
phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. Tôi thấy cần thiết 
phải thay đổi cách dạy, học để  học sinh đạt được hiệu quả  cao nhất. Tôi quyết 
định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : “ Đổi mới soạn giảng theo định hướng  


phát triển năng lực học sinh  ở  bài Một số  vấn đề  mang tính toàn cầu Địa lí  
lớp11" 
1.2. Mục đích nghiên cứu
­ Nâng cao hiệu quả dạy học, tránh sự nhàm chán, thụ động.
­ Góp phần nâng cao kết qủa học tập của học sinh khối 11, đặc biệt trong các bài 
kiểm tra chất lượng, học kỳ và thi tốt nghiệp THPT quốc gia của bộ môn Địa lí.
­ Giúp cho bản thân và đồng nghiệp có được phương pháp và hình thức dạy học  
phù hợp với trình độ của học sinh, yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học theo 
định hướng phát triển năng lực.
2


­ Hình thành và phát triển một số  năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp  ứng yêu  
cầu của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
­ Nghiên cứu một số  phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực: 
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn 
đề, phương pháp bản đồ tư duy…
­ Các kỹ thuật dạy học tích cực như: “ Hỏi và đáp”, “ Động não”, "Khăn trải bàn"
­ Giáo viên trong việc giảng dạy.
­ Học sinh trong việc học tập.
­ Học sinh các lớp 11A1,11A5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để sáng kiến kinh nghiệm này đạt được kết quả như mong muốn, tôi đã sử 
dụng một số phương pháp sau:
­ Dự giờ các đồng nghiệp.
­ Các phương pháp nghiên cứu tài liệu.
­ Các phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin thực tế.
­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
­ Các phương pháp thống kê, xử lí số liệu. 

2. Tên sáng kiến: "Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực 
học sinh ở bài Một số vấn đề mang tính toàn cầu, Địa lí lớp11" 
3. Tác giả sáng kiến
­ Họ và tên: Đào Tuyết Mai.
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Thị trấn Hợp Hòa­ Tam Dương­ Vĩnh Phúc.
­ Số điện thoại:0983063028.
­ E­mail: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên tác giả
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
­ Áp dụng sáng kiến trong dạy học Tiết 3, Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn 
cầu, môn địa lí lớp 11
­ Sáng kiến giúp học sinh khái quát được các kiến thức từ khái quát đến cụ thể và 
ghi nhớ kiến thức theo hệ thống. Tư đo, h
̀ ́ ọc sinh tim ra đ
̀
ược phương pháp học 
chu đông sang tao, khoa hoc va đ
̉ ̣
́
̣
̣
̀ ạt hiêu qua cao. Đ
̣
̉
ồng thời cũng có thể vận dụng 
phương pháp này vào một số những giờ học của môn địa lí. 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 17­ 10­ 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

3



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
              Trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay, mỗi thầy cô giáo không 
ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc tìm ra phương pháp hợp lí, thu  
hút được học sinh không phải là điều đơn giản. Nhiều giáo viên vẫn dạy học với 
cuốn giáo án cũ và phương pháp dạy học truyền thống theo lối "truyền thụ  một  
chiều"
       Phương pháp dạy học của giáo viên vẫn còn nặng nề  về  thuyết trình, 
giải thích sách giáo khoa, còn bị  động bởi sách giáo khoa. Việc sử  dụng đồ  dùng 
dạy học còn hạn chế, chưa thể hiện được hoạt động trên lớp của thầy và trò. Học 
sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ít chú ý đến kĩ năng thực hành. Nhằm góp phần 
giải quyết những vấn đề tồn tại trong một số phương pháp dạy học truyền thống,  
kết hợp một số phương pháp dạy học mới, hay, lôi cuốn được học sinh ham thích 
học, biết học để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống. 
    Qua những vấn đề trên tôi quyết định chọn đề  tài: “Đổi mới soạn giảng 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bài Một số  vấn đề  mang tính toàn  
cầu, Địa lí lớp 11”. Với hi vọng có thể chia sẻ kinh nghiệm và vận dụng trong quá 
trình dạy học  tiết 3, bài 3: Một số  vấn đề  mang tính toàn cầu, môn địa lí lớp 11. 
Nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với 
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện 
kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài kiểm tra, thực tiễn cuộc sống. Đem lại 
niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận

1. 1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­ 2020 ban hành kèm theo  
Quyết định 711/QĐ­TTg ngày 13/6/2012 của Thủ  tướng Chính phủ  chỉ  rõ: “Tiếp  
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện theo 
hướng phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động sáng tạo và năng lực của người  
học”.
Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ  các yếu tố 
cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực  
của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức 
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; 
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và 
giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định  
hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ  kiến thức, 
trang bị  cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về  nhiều lĩnh vực 
khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết  
quả  đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học cả  về  mặt nội dung và  
chuẩn đầu ra
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học theo 
chương trình định hướng phát triển năng lực là:
­ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát 
triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng  
tạo, tư duy.
­ Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc 
thù của bộ  môn để  thực hiện dựa trên nguyên tắc “Học sinh tự  mình hoàn thành 
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
­ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. 
Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức  
tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp…

5


­ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã qui định. Có thể sử 
dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù  
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2. Những năng lực và phẩm chất được hình thành theo định hướng phát 
triển năng lực
1.2.1. Về năng lực
* Khái niệm
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái 
độ  và hứng thú để  hành động một cách phù hợp và có hiệu quả  trong các tình  
huống đa dạng của cuộc sống
* Đặc điểm
­ Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể để có một sản  
phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác.
­ Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn  
tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ  thể. Vì vậy, năng 
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
­ Đề  cập tới xu thế đạt được một kết quả  nào đó của một công việc cụ  thể, do 
một con người cụ thể thực hiện. Vì vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực
­ Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để  cá nhân có thể  tham gia hiệu 
quả  trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng 
lực chung cần thiết cho mọi người. Bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lý.
+ Năng lực giao tiếp.

+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
­ Năng lực chuyên biệt: Thường liên quan đến một số  môn học cụ  thể hoặc một  
lĩnh vực hoạt động có tính chuyên biệt; cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với  
một số  người hoặc cần thiết  ở  những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên 
biệt không thay thế năng lực chung. Năng lực chuyên biệt của môn địa lí là:

6


Năng lực

Mức 1
Xác   định   được 
mối   quan   hệ 
tương   hỗ   giữa 
Tư   duy   tổng 
hai   thành   phần 
hợp theo lãnh 
tự   nhiên,   kinh 
thổ
tế  ­ xã hội trên 
một lãnh thổ

Mức 2
Xác   định   được 
mối   quan   hệ 
tương   hỗ   giữa 

nhiều thành phần 
tự nhiên, kinh tế ­ 
xã   hội   trên   một 
lãnh thổ

Học   tập   tại  Quan sát và ghi  Quan   sát   và   ghi 
thực địa
chép   một   số  chép   được   một 
yếu tố  tự  nhiên  số  đặc điểm khó 
hoặc   kinh   tế   ­  nhận   biết   hơn 
xã hội đơn giản  của các yếu tố tự 
ở  quanh trường  nhiên và kinh tế  ­ 
học   hoặc   nơi  xã hội  ở  khu vực 
cư trú
quanh trường học 
hoặc nơi cư trú
Sử  dụng  bản  Đo   đạc,   tính  Mô  tả   được   đặc 
đồ
toán   được   một  điểm về  sự  phân 
số   yếu   tố   sơ  bố,   quy   mô,   tính 
đẳng   như   độ  chất,   cấu   trúc, 
cao,   độ   sâu,  động lực của các 
chiều   dài,   xác  đối   tượng   tự 
định   được  nhiên và kinh tế  ­ 
phương   hướng,  xã   hội   được   thể 
tọa   độ   địa   lí  hiện trên bản đồ
của   các   đối 
tượng   tự   nhiên 
và  kinh tế   ­  xã 
hội trên bản đồ

Sử   dụng   số  Nêu   các   nhận  So   sánh   về   quy 
liệu thống kê xét  về  quy mô,  mô,   cấu   trúc   và 
cấu   trúc   và   xu  xu   hướng   biến 
hướng biến đổi  đổi   của   các   đối 
của   các   đối  tượng tự nhiên và 
tượng   tự   nhiên  kinh   tế   ­   xã   hội 
và  kinh tế   ­  xã  thông qua đọc số 
hội   thông   qua  liệu thống kê
đọc   số   liệu 
thống kê
Sử   dụng  Nhận biết được  Tìm   ra   được 
tranh,  ảnh địa  các   đặc   điểm  những   điểm 
lí   (hình   vẽ,  của   các   đối  tương đồng, khác 
ảnh   chụp  tượng   tự   nhiên  biệt giữa các đối 
gần,  ảnh máy  và  kinh tế   ­  xã  tượng tự nhiên và 
bay,   ảnh   vệ  hội   được   thể  kinh   tế   ­   xã   hội 
tinh)
hiện   trên   tranh,  được   thể   hiện 
ảnh
trên tranh, ảnh

Mức 3
Xác   định   được 
hệ   quả   của 
mối   quan   hệ 
tương   hỗ   giữa 
các   thành   phần 
tự nhiên và kinh 
tế  ­ xã hội trên 
một lãnh thổ

Thu   thập   các 
thông   tin   được 
về   các   đặc 
điểm   tự   nhiên 
và kinh tế  ­ xã 
hội   ở   phạm   vi 
một phương/xã

Mức 4
Giải   thích   được 
hệ   quả   của   mối 
quan hệ tương hỗ 
giữa   các   thành 
phần tự  nhiên và 
kinh   tế   ­   xã   hội 
trên một lãnh thổ

So   sánh   được 
những   điểm 
tương   đồng   và 
khác   biệt   giữa 
các   yếu   tố   tự 
nhiên và kinh tế 
­   xã   hội   trong 
một   tờ   bản  đồ 
hay   giữa   nhiều 
tờ bản đồ

Giải   thích   được 
sự  phân  bố  hoặc 

mối quan hệ  của 
các   yếu   tố   tự 
nhiên và kinh tế  ­ 
xã   hội   được   thể 
hiện trên bản đồ

Sử   dụng   bản   đồ 
để   phục   vụ   các 
hoạt   động   trong 
thực tiễn như khảo 
sát,   tham   quan, 
thực hiện dự  án… 
ở   một   khu   vực 
ngoài thực địa

Giải thích được 
quy   mô,   cấu 
trúc,   xu   hướng 
biến   đổi   hoặc 
nét tương đồng 
hay   khác   biệt 
của   các   đối 
tượng thể  hiện 
qua   số   liệu 
thống kê
Nhận   biết 
được mối quan 
hệ   giữa   các 
yếu tố  tự  nhiên 
và kinh tế  ­ xã 

hội   được   thể 
hiện  trên  tranh, 
ảnh 

Phân   tích   mối 
quan   hệ   của   đối 
tượng tự nhiên và 
kinh   tế   ­   xã   hội 
được   thể   hiện 
qua số liệu thống 
kê   với   lãnh   thổ 
chứa   đựng   số 
liệu

Sử   dụng   số   liệu 
thống kê để  chứng 
minh,   giải   thích 
cho các vấn đề  tự 
nhiên hay kinh tế  ­ 
xã   hội   của   một 
lãnh thổ nhất định

Giải   thích   được 
mối quan hệ  của 
các   yếu   tố   tự 
nhiên và kinh tế  ­ 
xã hội và hệ  quả 
của   nó   tới   lãnh 
thổ  thể  hiện trên 
tranh ảnh


Sử dụng tranh,  ảnh 
để  chứng minh hay 
giải   thích   cho   các 
hiện   tượng   tự 
nhiên hay kinh tế  ­ 
xã   hội   của   một 
lãnh thổ cụ thể

1.2.2. Phẩm chất
­ Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
­ Nhân ái, khoan dung.
­ Trung thực, tự trọng, chí công vô tư.
­ Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.

7

Phân   tích   các 
thông tin thu thập 
được về  các đặc 
điểm tự  nhiên và 
kinh tế ­ xã hội  ở 
phạm   vi   một 
quận/huyện hoặc 
tỉnh/thành phố

Mức 5
Phân tích được mối 
quan   hệ   tương   hỗ 
giữa   các   thành 

phần   tự   nhiên   và 
kinh   tế   ­   xã   hội 
cũng   như   hệ   quả 
của   mối   quan   hệ 
đó trong thực tiễn.
Đánh   giá   về   hiện 
trạng   của   các   đặc 
điểm   tự   nhiên   và 
kinh tế  ­ xã hội  ở 
phạm   vi   một 
quận/huyện   hoặc 
tỉnh/thành phố


­ Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môt trường tự 
nhiên.
­ Thực hiện nghĩa vụ, đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật.
1.3. Quy trình chuẩn bị một giờ học
­ Hoạt động chuẩn bị  cho một giờ  dạy học đối với giáo viên thường được thể 
hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dưng kế hoạch dạy học cho 
một bài học cụ  thể, thể  hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, 
giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
1.3.1. Các bước thiết kế một giáo án 
­ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ  vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và  
yêu cầu về  thái độ  trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định  
mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò quan trọng nhất,  
không thể  thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu  
cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học.  
Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ  sẽ  phải làm, dẫn dắt học sinh tìm 
hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ  đến đâu; qua đó 

giáo dục chohọc sinh những bài học gì.
­ Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để   hiểu chính xác, 
đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ 
bản cần hình thành và phát triển  ở  học sinh; xác định trình tự  logic của bài học. 
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong sách  
giáo khoa còn có thể  đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của 
các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng  
dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi 
mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên  
không chỉ  có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư  liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định  
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo  viên nên chọn những tư liệu đã  
qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc sách  
giáo khoa, tài liệu phục vụ  cho việc soạn giáo án có thể  chia thành 3 cấp độ  sau: 
đọc lướt để  tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kĩ năng cơ  bản, trọng  
tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các 
mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức. kĩ năng và dụng ý của tác giả; đọc 
để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. 
Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư  liệu là đúc kết được phạm vi, 
mức độ kiến thức, kĩ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học  
sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi  
chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững  
nội dung bài học, giáo viên sẽ  phác họa những nội dung và trình tự  nội dung của  
8


bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ 
năng của sách giáo khoa, xây dựng một hệ  thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh  
nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích  
hợp.
­ Bước 3: Xác định khả  năng đáp ứng các nhiệm vụ  nhận thức của HS, gồm: xác 

định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự  kiến những khó 
khăn, những tình huống có thể  nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này 
được đặt ra bởi trong giờ  học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không  
những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để  lựa chọn 
PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ  chức dạy học và đánh giá cho phù  
hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước 
các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, 
tính khả  thi của giáo án phụ  thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh,  
được xuất phát từ : những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc  
chắn, vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; 
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ 
là sự  dự  kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ  học do không dự  kiến trước, 
giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với  
những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành 
thời gian để xem qua bài soạn trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường  
xuyên để  có thể  dự  kiến trước khả  năng đáp  ứng các nhiệm vụ  nhận thức cũng 
như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.
­ Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ  chức dạy học và  
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ  động, sáng tạo. 
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên  
phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo, rèn 
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức 
vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư 
tưởng và tình cảm để  đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.  
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học đồng  
loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học  
tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải  
tiến thực tiễn này, phát huy thế  mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy học,  
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng 
cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.

­ Bước 5: Thiết kế giáo án. Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án,  
thiết kế  nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt 
cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong 
9


thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ  đọc sách giáo khoa, sách giáo 
viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có giáo viên chỉ căn 
cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định  
mục tiêu bài học, xác định khả  năng đáp  ứng nhiệm vụ  học tập của học sinh,  
nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện  
dạy học, hình thức tổ  chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp  
học sinh học tập tích cực, chủ  động, sáng tạo. Cách làm như  vậy không thể  giúp 
giáo viên có được một giáo án tốt và có những điều kiện để  thực hiện một giờ 
dạy học tốt. Cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay vào 
soạn giáo án cụ thể.
1.3.2. Các nội dung chính của giáo án theo định hướng phát triển năng lực
­ Mục tiêu bài học: nêu rõ các yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái  
độ. Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể.
­ Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: Giáo viên chuẩn bị các thiết 
bị  dạy học (tranh  ảnh, mô hình, bản đồ, video, giấy A0, bút ghi...). Các phương 
tiện dạy học (máy tính, giáo án) và các tài liệu dạy học cần thiết. Hướng dẫn học  
sinh chuẩn bị bài học: làm bài tập, chuẩn bị tài liệu, dồ dùng học tập cần thiết.
­ Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động 
dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: tên hoạt động, mục tiêu của hoạt 
động, cách tiến hành hoạt động, thời lượng để thực hiện hoạt động, kết luận của 
giáo viên về kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động. Những tình 
huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ  đã học để giải quyết 
vấn đề liên quan đến bài học.
­ Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp: xác định những việc học sinh cần phait tiếp 

tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị 
cho bài mới.
2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
2.1.   Thực   trạng   dạy   học   bài   "Một   số   vấn   đề   mang   tính   toàn   cầu"   theo 
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Sau khi tìm hiểu qua một số giáo viên giảng dạy, một số sách biên soạn giáo  
án tôi nhận thấy rằng:
Mục tiêu bài học là vấn đề  quan trọng, giáo viên cần bám sát chương trinh
̀  
sách giáo khoa, chuẩn kiến thức để xác định đúng hướng về mục tiêu kiến thức, kĩ 
năng cho học sinh.
Trong bài học này với khối lượng kiến thức lớn, nhiều kiến thức hay, giáp 
viên cần đọc tham khảo nhiều tài liệu, có kỹ  năng phân tích tổng hợp, khai thác  
10


một cách logic mới làm rõ được nội dung bài học. Tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn 
chưa sử  dụng các phương tiện dạy học hiệu quả, hoặc 1 số trường lớp thiếu cơ 
sở  vật chất. Nhiều GV ít liên hệ  thực tế, không khai thác thông tin qua báo, đài,  
tivi...  Ở  bài " Một số  vấn đề  mang tính toàn cầu " nếu như  sử  dụng công nghệ 
thông tin, biết cách tải các video, thì HS sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
Về  hình thức tổ  chức dạy học tôi nhận thấy nhiều GV không sử  dụng các  
hình thức dạy học mới, chỉ áp dụng dạy học theo lớp. Cần tiến hành tổ  chức cho 
học sinh làm việc theo nhóm, theo cặp để tăng tính hợp tác giữa các học sinh.

 

           Về  phương pháp dạy học: nhiều GV chỉ  dừng lại  ở  thuyết trình kết hợp 
đàm thoại gợi mở (chủ yếu là nhóm phương pháp truyền thống) mà chưa sử  dụng 
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tiên tiến hơn, ví dụ phương pháp tranh  

luận, động não, thảo luận...
2.2. Đặc điểm thuận lợi và khó khăn của bài "Một số vấn đề mang tính toàn 
cầu", lớp 11­ Ban cơ bản
2.2.1. Thuận lợi
Bài học bố  trí thành 1 tiết, kiến thức sách giáo khoa khá rõ ràng dưới dạng 
đoạn văn tường minh, câu hỏi giữa bài, cuối bài, kênh hình;
Kiến thức về  kinh tế­ xã hội thế  giới nên học sinh dễ nhận thấy qua sách, 
báo, tivi,... liên hệ thực tiễn khá thuận lợi.
Có nhiều kiến thức giáo viên có thể minh họa sinh động bằng các tranh ảnh,  
video...
2.2.2. Khó khăn
Giáo viên phải biết cách tổ  chức cho HS khai thác kênh hình, câu hỏi giữa 
bài và yêu cầu liên hệ thực tế nhiều để khắc sâu kiến thức;
Có một số  kiến thức mới, khó, nhiều câu hỏi phải động não, tư  duy, tập 
trung cao độ.
2.3. Cấu trúc của giáo án theo định hướng phát triển năng lực.
TÊN BÀI HỌC
Ngày Soạn...
A. Nội dung bài học
­ Chủ đề gồm các nội dung 
B. Tiến trình dạy học
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
11


1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
4. Định hướng phát triển năng lực
­ Năng lực chung.

­ Năng lực chuyên biệt.
II. Phương pháp dạy học
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
­ Chuẩn bị của GV
­ Chuẩn bị của HS
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
2. Các hoạt động học tập
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động1: Đặt vấn đề
­ Nội dung hoạt động 1
­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
­ Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
­ Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
­ Kết thúc hoạt động, giáo viên sử  dụng nội dung học sinh trả  lời để  tạo ra tình 
huống có vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
­ Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
­ Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
­ Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
­   Theo  dõi,  hướng   dẫn,  giúp  đỡ   học  sinh  thực   hiện  
nhiệm vụ.
­ Đánh giá kết quả sản phẩm thực hiện nhiệm vụ của  
học sinh.

­ Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để 
học sinh ghi vào vở.

C. LUYỆN TẬP
Hoạt động 3: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
12

Nội dung chính
­ Thực hiện nhiệm vụ học tập
­ Trao đổi thảo luận
­ Báo cáo kết quả  thảo luận. Học sinh cập nhật sản  
phẩm của hoạt động học


­ Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
­ Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
­ Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
­ Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ  học sinh thực hiện  
nhiệm vụ.
­ Đánh giá kết quả  sản phẩm thực hiện nhiệm vụ 
của học sinh.
­ Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để 
học sinh ghi vào vở.

Nội dung chính

­ Thực hiện nhiệm vụ học tập
­ Trao đổi thảo luận
­ Báo cáo kết quả  thảo luận. Học sinh cập nhật sản  
phẩm của hoạt động học

D. VẬN DỤNG
Hoạt động 4: (Nêu tên của hoạt động)
1. Mục tiêu
­ Nêu rõ mục tiêu cần đạt của hoạt động.
2. Phương thức
­ Đưa ra các phương pháp, kỹ thuật dạy học
­ Hình thức tổ chức hoạt động.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
­   Theo   dõi,   hướng   dẫn,   giúp   đỡ   học   sinh   thực   hiện  
nhiệm vụ.
­ Đánh giá kết quả  sản phẩm thực hiện nhiệm vụ  của  
học sinh.
­ Kết thúc hoạt động, giáo viên kết luận kiến thức để 
học sinh ghi vào vở.

Nội dung chính
­ Thực hiện nhiệm vụ học tập
­ Trao đổi thảo luận
­ Báo cáo kết quả thảo luận. Học sinh cập nhật sản  
phẩm của hoạt động học

­ NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
­ HƯỚNG DẪN HỌC SINH  LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ

2.4. Thiết kế bài giảng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 
BÀI 3­ TIẾT 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
Ngày soạn: 10­10­2019
A. Nội dung chuyên đề
1. Dân số
­ Bùng nổ dân số
­ Gìa hóa dân số
2. Môi trường
­ Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn
­ Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương.
13


­ Suy giảm đa dạng sinh vật.
3. Một số vấn đề khác
­ Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố.
­ Tội phạm kinh tế ngầm, tội phạm liên quan sản xuất, vận chuyển, mua bán mua  
túy.
B. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
­ Trình bày được đặc điểm dân số thế giới của nhóm nước phát triển, nhóm nước  
đang phát triển và hệ quả của nó.
­ Giải thích được trình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá  
dân số ở các nước phát triển.
­ Trình bày được một số  biểu hiện, nguyên nhân ô nhiễm môi trường; phân tích  
được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ 
môi trường.
­ Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
2. Kĩ năng

­ Phân tích bảng số liệu, rút ra nhận xét về đặc điểm dân số thế giới. 
­ Phân tích tranh  ảnh   để  biết được một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm  
biển và hậu quả của nó.
­ Liên hệ thực tế với dân số và môi trường Việt Nam.
3. Thái độ
­ Nhận thức được để  giải quyết các vấn đề  toàn cầu cần phải có sự  hợp tác và 
đoàn kết của toàn nhân loại.
­ Yêu quê hương đất nước
­ Có ý thức bảo vệ môi trường nơi mình đang sống
4. Định hướng phát triển năng lực
­ Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy theo lãnh thổ, hợp tác, giao tiếp.
­ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
II. Phương pháp dạy học
­ Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, đàm thoại, tình huống, động não, giảng  
giải, thuyết trình.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
­ Chuẩn bị của GV
+ Đồ thị tăng dân số thế giới từ đầu công nguyên cho đến nay.
+ Phiếu học tập
+ Kế hoạch dạy học
+ Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam
14


+ Một số tin, ảnh thời sự về chiến trang khu vực và nạn khủng bố trên thế giới
­ Chuẩn bị của HS:
­ SGK, nháp, vở ghi, bút...
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ôn định lớp
Lớp

Ngày 
Tiết
Sĩ số
dạy
11A1
11A5
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động1: Đặt vấn đề
a, GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ra một số vấn đề đang 
ảnh hưởng đến toàn thế giới, đòi hỏi sự nỗ lực của cả thế giới để giải quyết?
b, HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị lên báo cáo trước lớp.
c, GV gọi 1 HS lên báo cáo. các HS khác trao đổi và bổ sung thêm.
d, GV sử  dụng nội dung học sinh trả  lời để  tạo ra tình huống có vấn đề  và dẫn 
dắt vào nội dung bài học.
Nội dung bài học: Bên cạnh việc bảo vệ  Hòa Bình, nhân loại đang phải đối mặt 
với nhiều thách thức mới, cần phải phối hợp hoạt động, nỗ  lực giải quyết như:  
bùng nổ dân số, già hóa dân số, ô nhiễm môi trường, nguy cơ khủng bố quốc tế... 
Để  hiểu chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề  này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học  
hôm nay: Một số vấn đề mang tính toàn cầu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về dân số
1. Mục tiêu
­ Trình bày và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển; già hóa 
dân số ở các nước phát triển và hậu quả của nó.
­ Kĩ năng: Phân tích bảng số liệu, biểu đồ, liên hệ thực tế
2. Phương thức
­ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp bản đồ tư duy.
­ Kĩ thuật khăn trải bàn, hình thức tổ chức hoạt hoạt kết hợp giữa cá nhân và 
nhóm.
3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS

a, GV giao nhiệm vụ cho HS
­ GV chia lớp ra 6 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 người, 
phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0
­ GV hướng dẫn học sinh quan sát đồ  thị  tình hình gia  
tăng dân số trên thế giới và bảng 3.1: tỉ suất gia tăng dân 
số tự nhiên trung bình năm (trang 13 SGK)
­ Mỗi HS theo từng nhóm viết vào một góc khăn trải 

15

Nội dung chính
I. Dân số
1. Bùng nổ dân số
­ Dân số thế  giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỉ XX  
dẫn tíi bùng nổ dân số. 
  ( Năm 2005: 6477 triệu người.)
­ Bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát 
triển.


bàn( giấy A0) ý kiến của bạn theo chủ đề  mà giáo viên 
đưa ra:
+ Nhận xét tình hình gia tăng dân số trên thế giới?
+ So sánh tỉ  suất gia tăng tự  nhiên của các nước đang 
phát triển với các nước phát triển và toàn thế giới?
+ Dân số gia tăng nhanh gây ra những hậu quả gì về mặt  
kinh tế­ xã hội?
+ Tình trạng già hóa dân số  được biểu hiện như  thế 
nào?
+ So sánh cơ  cấu dân số  theo nhóm tuổi của các nước 

phát triển và đang phát triển?
+ Dân số già gây ra những hậu quả gì về mặt kinh tế­ xã 
hội?
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS tập trung vào câu hỏi,  
viết vào ô mang số của mình. Mỗi cá nhân làm việc độc 
lập trong khoảng vài phút. Kết thúc thời gian làm việc 
cá nhân, các thành viên chia sẻ và thống nhất câu trả lời.  
Viết những ý kiến chung của cả  nhóm vào ô giữa tấm 
khăn trải bàn (giấy A0) 
­ Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh 
nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS.
c, GV cho các nhóm gắn các mẫu giấy "khăn tải bàn" lên  
bảng để cả lớp cùng nhận xét.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả  thực  
hiện của HS. Khắc sâu bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu  
các nước đang phát triển và già hóa dân số  diễn ra chủ 
yếu các nước phát triển.
­ Nguyên nhân: Các nước thuộc Châu Á, Châu Phi, Mĩ La 
Tinh giành được độc lập, đời sống được cải thiện, cộng  
với những tiến bộ  về  mặt y tế  là tỉ  lệ  tử  vong giảm  
nhanh trong khi tỉ lệ sinh còn cao.
­ Bằng các chính sách dân số  và phát triển kinh tế­ xã  
hội, nhiều nước đã đạt tỉ  lệ  gia tăng dân số  hợp lí, sự 
gia tăng dân số  thế  giới đang có xu hướng giảm dần  
song còn sự chênh lệch giữa các nhóm nước.
Liên hệ  thực tế   ở  Việt Nam:   Hiện nay dân số  Việt 
Nam đang ở trong thời kì cơ cấu dân số vàng, nhưng tốc  
độ già hóa dân số đang tăng nhanh. Đòi hỏi nước ta vừa  
phải đồng thời thực hiện các chính sách để  thích  ứng 
với già hóa dân số, vừa phải tranh thủ tận dụng nguồn  

nhân lực vàng cho sự phát triển kinh tế.

+ các nước này chiÕm 80% dân số  và 95% số  dân gia 
tăng hàng năm thế giới.
­ Giai đoạn 2001­2005 các nước đang phát triển có tỉ  lệ 
gia tăng dân số  tự  nhiên cao, đạt 1,5% (các nước phát  
triển thấp là 0,1%)
­ Hậu quả: Dân số  tăng nhanh gây sức ép nặng nề  đối  
với   phát   triển   kinh   tế,   chất   lượng   cuộc   sống   và   tài 
nguyên môi trường.
2. Già hoá dân số
­ Trong cơ cấu dân số, tỉ lệ nhóm tuổi dưới 15 tuổi ngµy  
càng thấp, tỉ lệ nhóm trên 65 tuổi ngày càng cao.
­ Tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng.
­ Các nước phát triển có dân số già hơn.
­ Hậu quả:
+ Thiếu lao động bổ sung
+ Chi phí phúc lợi xã hội cho người già lớn ( quỹ  nuôi  
dưỡng,   chăm   sóc   người   cao   tuổi,   trả   lương   hưu,   các  
phúc lợi xã hội, bảo hiểm y tế)

Hoạt động 3:  Tìm hiểu Môi trường
1. Mục tiêu
­ Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân của ô nhiễm môi trường. Phân 
tích sự ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm môi trường
­ Nhận thức sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
­ Kĩ năng: Liên hệ thực tế.
2. Phương thức
­ Phương pháp dạy học nêu vấn đề,thảo luận nhóm, đóng vai.
­ Kĩ thuật động não, khai thác kiến thức qua tranh ảnh

­ Hình thức thảo luận nhóm.
16


3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Nội dung 1: Khu vự đồi núi
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
­ GV cho HS quan sát một số tranh  ảnh về biến đổi khí 
hậu, thủng tầng ô dôn, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm 
đa dạng sinh vật.
­ GV chia lớp ra thành 4 nhóm và phát phiếu học tập, 
giao nhiệm vụ và điền các thông tin vào phiếu học tập:
­ Nhóm 1: nghiên cứu vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nhóm 2: Nghiên cứu vấn đề  suy giảm tầng ô­dôn.
­   Nhóm   3:   Nghiên   cứu   vấn   đề   ô   nhiễm   nguồn   nước  
ngọt, biển và đại dương.
­ Nhóm 4: Nghiên cứu vấn đề  suy giảm đa dạng sinh 
vật.
b, HS thực hiện nhiệm vụ: HS trao đổi nhóm và chuẩn 
bị báo cáo GV, trao đổi với cả lớp về kết quả thực hiện. 
c, GV tổ  chức cho HS báo cáo kết quả  và thảo luận 
chung cả  lớp. Gọi một nhóm đại diện báo cáo kết quả 
thực hiện nhiệm vụ. Các HS khác lắng nghe, bổ sung và 
thảo luận thêm.
d, GV chốt kiến thức, nhận xét, đánh giá kết quả  thực 
hiện của HS.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam: 
­ Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới năm 2007 cho  
thấy Việt Nam là một trong những quốc gia chịu  ảnh  

hưởng nặng nề  nhất của việc biến đổi khí hậu. Thời 
tiết ngày càng thay đổi thất thường: hạn hán, ngập lụt,  
giông   tố,   sạt   lở,   bão   lũ   có   diễn   biến   phức   tạp.   Ảnh  
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế  phụ  thuộc nhiều  
vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. 
­ Năm 2016 công ty Formosa gây ô nhiễm môi trường 
biển, thải các chất độc hại chưa qua xử lý ra môi trường 
biển, làm thủy sản chết hàng loạt  ở  các vùng ven biển  
từ  Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế. Sự  cố  này gây thiệt  
hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường.

Nội dung chính
II. Môi trường
1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn
2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương
3. Suy giảm đa dạng sinh vật

* Thông tin phản hồi phiếu học tập ở hoạt động 2
Vấn đề môi  Hiện trạng
Nguyên nhân Hậu quả
trường

Biến đổi khí 
hậu toàn cầu

17

­   Nhiệt   độ  ­ Thải khí CO2 
khí   quyển  tăng   gây   hiệu 
tăng

ứng nhà kính
­   Chủ   yếu   từ 
­ Mưa axít
ngành   sản 
xuất   điện   và 
các ngành công 
nghiệp   sử 
dụng than đốt.

­ Băng tan
­   Mực   nước 
biển tăng
­ Ảnh hưởng đến 
sức   khỏe,   sinh 
hoạt và sản xuất

Giải pháp

Cắt   giảm 
lượng   CO2, 
SO2, NO2, CH4 
trong sản xuất 
và sinh hoạt


Suy giảm tầng  Tầng   ô­dôn 
ôdôn
bị thủng, kích 
thước   lỗ 
thủng   ngày 

càng lớn

Hoạt   động 
công nghiệp và 
sinh   hoạt   thải 
khí   CFCs, 
SO2…

Ảnh   hưởng   đến 
sức   khoẻ,   mùa 
màng,   sinh   vật 
thuỷ sinh

Cắt   giảm 
lượng   CFCs 
trong   sinh 
hoạt   và   sản 
xuất

Ô nhiễm 
nguồn nước 
ngọt , biển và 
đại dương

­   Ô   nhiễm 
nguồn   nước 
ngọt   nghiêm 
trọng
­   Ô   nhiễm 
nguồn   nước 

biển
Nhiều   loài 
sinh   vật   bị 
tuyệt   chủng 
hoặc   đứng 
trước   nguy 
cơ   bị   tuyệt 
chủng,   nhiều 
hệ   sinh   thái 
bị biết mất

­   Thiếu   nguồn 
nước sạch
­ Ảnh hưởng đến 
sức   khỏe   con 
người
­ Ảnh hưởng đến 
sinh   vật   thuỷ 
sinh
­   Mất   đi   nhiều 
loài   sinh   vật, 
nguồn   thực 
phẩm,   nguồn 
thuốc   chữa 
bệnh,   nguồn 
nguyên liệu
­   Mất   cân   bằng 
sinh thái

­   Tăng   cường 

xây   dựng   các 
nhà máy xử  lí 
chất thải
­ Đảm bảo an 
toàn hàng hải

Suy giảm đa 
dạng sinh học

­   Chất   thải 
công   nghiệp, 
nông   nghiệp 
và sinh hoạt
­Việc   vận 
chuyển dầu và 
các   sản   phẩm 
từ dầu mỏ
Khai thác thiên 
nhiên quá mức, 
thiếu hiểu biết 
trong   sử   dụng 
tự nhiên

Hoạt động 4: Tìm hiểu một số vấn đề khác
1. Mục tiêu
­ Hiểu được sự cần thiết bảo vệ hòa bình và nguy cơ chiến tranh.
­ Kĩ năng: liên hệ thực tế.
2. Phương thức
­ Phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, sử dụng tranh ảnh
­ Hình thức cá nhân 

3. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS

18

Nội dung chính

­   Xây   dựng 
các   khu   bảo 
tồn tự nhiên
­   Có   ý   thức 
bảo   vệ   tự 
nhiên
­ Khai thác sử 
dụng hợp lí


Nội dung 1. Một số vấn đề khác.
a, GV giao nhiệm vụ cho HS
­ Hãy lấy ví dụ về  khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc  
và tôn giáo.
­ Nạn khủng bố  gây ra những hậu quả  nghiêm trọng gì  
đối với hoà bình và ổn định của thế giới?
b, HS thực hiện nhiệm  vụ: HS  thực hiện cá nhân và 
chuẩn bị báo cáo GV kết quả thực hiện, trao đổi với cả 
lớp về kết quả thực hiện. 
­ Trong quá trình thực hiện GV quan sát và điều chỉnh 
nhiệm vụ học tập cho phù hợp với đối tượng HS.
c, GV tổ  chức cho HS báo cáo kết quả    các HS lắng  
nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến.

d, GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá kết quả  thực  
hiện của HS. 
­ Trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX và những năm đầu 
thế kỉ XXI, nhân loại đứng trước thực trạng nguy hiểm 
đó là chủ  nghĩa khủng bố  quốc tế  phát triển đe dọa an  
ninh toàn cầu.
­ Các hoạt động khủng bố: Thủ  tiêu thủ  lĩnh phe đối  
lập, bắt cóc con tim, phá hoại các công trình kinh tế... 
chúng còn lợi dụng  các thành tựu khoa học công nghệ 
để thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ 
khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính...
­  Các  vụ  khủng  bố   Hoa  Kì, Liên  bang  Nga,  Tây  Ban 
Nha...

 III. Một số vấn đề khác
­ Xung đột tôn giáo, sắc tộc
­ Xuất hiện nạn khủng bố, bạo lực, chiến tranh biên 
giới
­ Các hoạt động kinh tế ngầm.
­ Các bệnh dịch hiểm nghèo.
fi  cần tăng cường hòa giải các mâu thuẫn sắc tộc, tôn  
giáo.
fi Chống chủ nghĩa khủng bố là nhiệm vụ từng cá nhân.
fi Cần có sự hợp tác tích cực giữa các quốc gia và cộng 
đồng quốc tế để giải quyết các vấn đề trên.

Hoạt động 5: Luyện tập
1. Mục tiêu
­ Nhằm củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học giúp học sinh ghi 
nhớ nội dung chính bài học, làm các bài tập liên quan bài học. 

2. Phương thức: Hoạt động các nhân
3. Tổ chức hoạt động
a) GV giao nhiệm vụ cho HS:
Bảng mô tả mức độ nhận thức
Vận dụng ở 
mức cao 
hơn
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Một số vấn  ­Trình   bày 
đề mang tính  được vấn đề 
toàn cầu
dân số   ở  các 
nước   phát 
triển và đang 
phát triển.
­   Trình   bày 
được vấn đề 
biến   đổi   khí 
19

­   Phân   tích 
được   hậu 
quả của biến 
đổi   khí   hậu 
và   suy   giảm 
tầng   ô   dôn 
trên   thế 

giớihiện nay.
­   Nhận   biết 

­   Giải   thích 
được   nguyên 
nhân   gây   ô 
nhiễm nguồn 
nước,   suy 
giảm   sự   đa 
dạng   sinh 
vật.

­   Chứng 
minh   rằng 
trên thế  giới, 
sự   bùng   nổ 
dân   số   diễn 
ra chủ  yếu  ở 
nhóm   nước 
đang   phát 
triển,   sự   già 


Số điểm: 10đ
Tỉ lệ: 100%

hậu   và   suy 
giảm   tầng   ô 
dôn   trên   thế 
giới.


được   hoạt 
động   khủng 
bố   gây   ra 
hậu   quả   gì 
đối   với   hòa 
bình   và   ổn 
định thế giới.

Số điểm: 4,0
Tỉ lệ: 40%

Số điểm: 2,0
Tỉ lệ: 20%

hóa   dân   số 
diễn   ra   chủ 
yếu   ở   nhóm 
nước   phát 
triển.
­   Liên   hệ 
thực   tế   về 
các   hoạt 
động   ô 
nhiễm   môi 
trường   và 
hoạt   động 
khủng bố.
Số điểm: 3,0
Tỉ lệ: 30%


Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%

I. Tự luận
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước 
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình 
đó gây ra hậu quả gì?
3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và 
ổn định thế giới. Lấy ví dụ về một số cuộc khủng bố trên thế giới.
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là 
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.
C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do 
A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ. 
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển. 
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu. 
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng… 
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu 
là do 
20


A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều. 

D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là  
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
 B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
 C. chặt phá rừng bừa bãi.
 D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là 
A. châu Á.    B. châu Phi.        C. châu Mĩ.         D. châu Đại Dương. 
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra 
A. ở hầu hết các quốc gia. 
B. chủ yếu ở các nước phát triển.
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ­ la­ tinh. 
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng 
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001­2005 của các nước phát triển 
và đang phát triển lần lượt là
 A. 1,0% và 1,2%.          B. 0,1% và 1,5%.   C. 0,8% và 1,9%.      D. 0,6% và 1,7%. 
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng 
lên khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C .                     B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C.                       D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị 
ô nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp. 
B. Do chất thải sinh hoạt.
B. Do mưa axit.

D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
b) HS thực hiện nhiệm vụ tại lớp. 
c) GV kiểm tra kết quả thực hiện của HS. Điều chỉnh kịp thời những vướng mắc 
của HS trong quá trình thực hiện.
GV chuẩn kiến thức:
21


Hướng dẫn:
1. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước 
đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
­ Dân số thế giới đang tăng nhanh, tỉ suất gia tăng tự nhiên hiện nay là 1,2%/năm
­ Dân số các nước đang phát triển tăng với tỉ suất cao(1,5%/năm), trong khi các 
nước phát triển tăng rất chậm với tỉ suất là (0,1%/năm).
­ Các nước đang phát triển tập trung trên 5,2 tỉ người chiếm 80% dân số thế giới, 
mỗi năm tăng thêm 78 triệu người chiếm 95% số người tăng thêm hàng năm của 
thế giới.
­ Trong cơ cấu dân số các nước đang phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm tỉ trọng rất 
cao (trên 30%).
 ­ Trong cơ cấu dân số các nước phát triển, độ tuổi dưới 15 chiếm dưới 25%, số 
người trên 65 tuổi chiếm tỉ lệ cao thường trên 15%.
­ Tuổi thị trung bình của thế giới là 67, trong khi các nước phát triển lên đến 76 
tuổi, các nước đang phát triển chỉ có 65 tuổi.
2. Trình bày tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay. Tình hình 
đó gây ra hậu quả gì?
* Tình hình biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ôdôn hiện nay:
­ Do lượng CO2 trong khí quyển tăng lên đáng kể cho nên trái đất đang nóng lên, 
ước tính trong vòng 100 năm qua trái đất đã nóng lên 0,60C, dự báo đến năm 2100 
nhiệt độ trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 5,80C.
­ Các ngành công nghiệp điện lạnh thải chất CFCs  làm cho tầng ô dôn mỏng dần 

và thủng một lỗ lớn ở Nam Cực.
* Hậu quả:
­ Do biến đổi khí hậu
+ Băng ở hai cực và một số núi cao sẽ tan ra, mực nước biển sẽ dâng cao làm 
ngập một số vùng thấp, nhiều diện tích đất canh tác sẽ bị nhấn chìm, ngập mặn...
+ Thời tiết thay đổi thất thường tác động xấu đến sức khỏe, hoạt động sản xuất.
+ Hiện tượng sa mạc hóa sẽ phát triển mạnh ở nhiều nơi.
­ Hậu quả từ việc suy giảm tầng ô dôn:
+ Tia tử ngoại tới mặt đất gây bệnh unh thư da, đục thủy tinh thế...
+ Các hệ sinh thái bị tác động: mùa màng sẽ thất thu vì vấn đề quang hợp bị ảnh 
hưởng, các loài thủy sinh bị tổn thương...
3. Chủ nghĩa khủng bố gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì đối với hòa bình và 
ổn định thế giới.
­ Các hoạt động khủng bố: Thủ tiêu thủ lĩnh phe đối lập, bắt cóc con tim, phá hoại 
các công trình kinh tế... chúng còn lợi dụng  các thành tựu khoa học công nghệ để 

22


thực hiện hoạt động khủng bố như tấn công bằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ, 
phá hoại mạng vi tính...
­ Tình hình chính trị­xã hội mất ổn định.
­ Làm cho nhiều người bị thương vong
­ Gây thiệt hại về kinh tế
­ Nhiều nhà cửa, công trình công cộng, khu dân cư bị phá hủy, ô nhiễm môi 
trường...
II. Trắc nghiệm
Câu 1. Sự suy giảm đa dạng sinh vật dẫn đến hậu quả là 
A. mất đi nhiều loài sinh vật .
B. ô nhiễm nguồn nước ngọt.

C. mất cân bằng sinh thái.
D. ảnh hưởng sinh vật thủy sinh .
Câu 2. Biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu là do 
A. con người đã đổ các chất thải sinh hoạt và công nghiệp vào sông hồ. 
B. con người đã đưa một lượng khí thải lớn vào khí quyển. 
C. các sự cố đắm tàu, tràn dầu vỡ ống dầu. 
D. các thảm họa như núi lửa, cháy rừng… 
Câu 3. Lượng khí thải đưa vào khí quyển tăng hàng chục tỉ tấn mỗi năm chủ yếu 
là do 
A. con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều.
C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều. 
D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều.
Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ô nhiễm nguồn nước ngọt hiện nay là  
A. chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt chưa được xử lý đổ ra sông, hồ.
 B. các sự cố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu.
 C. chặt phá rừng bừa bãi.
 D. dân số tăng nhanh.
Câu 5. Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất trên thế giới là
A. châu Á.    B. châu Phi.        C. châu Mĩ.         D. châu Đại Dương .
Câu 6. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra 
A. ở hầu hết các quốc gia. 
B. chủ yếu ở các nước phát triển. 
C. chủ yếu ở các nước đang phát triển.
D. chủ yếu ở châu Phi và châu Mỹ­ la­ tinh. 
Câu 7. Các nước đang phát triển hiện nay chiếm khoảng 
A. 70% dân số và 80% số dân tăng hàng năm của thế giới.
23



B. 75% dân số và 85% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
C. 80% dân số và 90% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
D. 80% dân số và 95% số dân tăng hàng năm của thế giới. 
Câu 8. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2001­2005 của các nước phát triển 
và đang phát triển lần lượt là
 A. 1,0% và 1,2%.         B. 0,1% và 1,5%.   C. 0,8% và 1,9%.      D. 0,6% và 1,7%. 
Câu 9: Theo dự báo trong thế kỉ XXI thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng 
lên khoảng
A. từ 0,5 đến 1,00C .                     B. từ 1,0 đến 1,50C.
C. từ 1,4 đến 5,80C.                       D. từ 4,0 đến 6,00C.
Câu 10 : Những nguyên nhân nào làm cho nguồn nước ở nhiều nơi trên thế giới bị 
ô nhiễm nghiêm trọng ?
A. Hoạt động công nghiệp. 
B. Do chất thải sinh hoạt.
B. Do mưa axit.
D. Do chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lí.
Hoạt động 6: Vận dụng
1. Mục tiêu: giúp HS vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học được vào một vấn 
đề cụ thể của thực tiễn về dân số hoặc vấn đề môi trường Việt Nam
2. Nội dung: GV hướng dẫn HS tự đặt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng.
­ Kể tên 1 số sự cố môi trường ở nước ta và nêu những hậu quả của các sự cố đó?
­ Kể tên một cuộc khủng bố, xung đột sắc tộc mà em biết?
3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên các HS làm bài và nhận xét sản phẩm 
của HS.
* Sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh ven biển miền Trung
­ Sự cố môi trường biển nghiêm trọng làm hải sản chết hàng loạt tại 4 tỉnh ven 
biển miền Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên­Huế) xảy ra từ 
đầu tháng 4/2016 do nhà máy Formosa Hà Tĩnh.
­ Hậu quả: ô nhiễm môi trường nước biển, hải sản chết hàng loạt ảnh hưởng đến 
cuộc sống người dân ven biển


24


* Liên hệ về khủng bố, xung đột sắc tộc
­ Hồi tháng 7/2016, phiến quân IS đã lên tiếng nhận trách nhiệm về  loạt vụ  đánh  
bom xe kinh hoàng  ở  thủ  đô Baghdad (Iraq) khiến 125 người thiệt mạng và 147 
người khác bị thương.
 

­ Ngày 11/9/2001, chiếc máy bay bị không tặc khống chế đã lao vào Tòa Tháp Đôi  
của Trung tâm Thương mại Thế giới (Mỹ), khiến gần 3.000 người thiệt mạng và 
6.000 người khác bị  thương. Thủ  phạm đứng sau vụ  khủng bố  kinh hoàng này là 
mạng lưới khủng bố al­Qaeda

25


×