Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục Quốc phòng, an ninh bậc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.49 KB, 25 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế ­ xã hội, đẩy  
mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy việc đào 
tạo ra những thế  hệ  nhân lực phát triển toàn diện là yêu cầu hàng đầu của nền giáo 
dục nước ta nhằm đáp ứng hai nhiệm vụ chiến luộc của cách mạng Việt Nam . Một  
trong những biện pháp để  đáp  ứng được yêu cầu trên chính là đổi mới phương pháp  
dạy học.
Mặt khác, cùng với sự  phát triển mạnh mẽ  của khoa học công nghệ  hiện đại  
thì việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó có việc sử dụng các phần  mềm phục 
vụ cho quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh là một  yêu cầu tất yếu nhất là  
với bộ môn Giáo dục Quốc phòng, an ninh (GDQPAN).
2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của đất nước, để  đáp ứng yêu cầu về 
nhiệm vụ  giảng dạy và giáo dục của bộ  môn giáo dục quốc phòng, an ninh 
(GDQPAN ) trong hệ  thống giáo dục  ở  cấp học trung học phổ  thông (THPT). 
Những năm qua, môn học GDQPAN thật sự  đã có nhiều tác động tích cực và 
hiệu quả thiết thực trong việc giáo dục các thế  hệ trẻ của đất nước. Môn học 
GDQPAN đã ngày càng giữ  một vị  trí quan trọng đặc biệt trong chương trình  
của cấp học THPT. Ngoài việc cung cấp kiến thức cho học sinh như những môn 
học khác, môn GDQPAN còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tư  tưởng  
tình cảm cho các em: biết yêu thương, tự hào dân tộc, lòng nhân ái, tôn trọng lẽ 
phải, lòng căm ghét cái xấu, bước đầu có những chính kiến nhất định về vấn đề 
chính trị và sự phát triển phồn vinh của đất nước.
Trong điều 28 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ 
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp 
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng  
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động  
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong hoạt động dạy  
1




học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được coi là mục tiêu hàng đầu của quá trình 
dạy học. Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực sáng  
tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển 
hóa thông tin thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra sản phẩm dịch vụ. 
Hiện nay, phương pháp dạy học theo kiểu “đọc – chép”, “nhìn – chép” hay áp đặt một  
chiều từ  người dạy đến người học không còn phù hợp nữa, mà cần phải áp dụng  
những phương pháp dạy học có tính linh động cáo hơn như ứng dụng công nghệ thông 
tin, Elearning, bản đồ  tư  duy, làm việc nhóm… nhằm phát huy tính tích cực của học  
sinh.
Trong các phương pháp dạy học trên, việc sử dụng bản đồ  tư duy gắn với nội 
dung bài học sẽ  giúp học sinh có thể  nắm nội dung một bài học, một chủ  đề  theo 
mạch logic của kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường 
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Do đó, việc lập bản đồ  tư  duy sẽ  giúp  
phát huy được tối đa khả  năng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh tiếp thu kiến  
thức một cách linh hoạt hơn. Đặc biệt, đối với các bài học lý thuyết trong chương 
trình GDQPAN, các nội dung  ở mỗi bài học có mối quan hệ  nhân – quả  và liên quan  
mật thiết với nhau. Sử dụng bản đồ  tư duy khi dạy học ở phần này sẽ  giúp học sinh  
có được một tư duy logic, liền mạch và sẽ dễ hiểu, dễ nhớ hơn khi tiếp thu bài học. 
Dạy học GDQPAN theo các hướng đi truyền thống đã mang đến hiệu quả nhất 
định. Tuy vậy, việc mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng những thành tựu khoa học ở các lĩnh  
vực khác nhau vào dạy học cũng là một cơ  hội để  nâng cao hơn nữa chất lượng học  
tập của học sinh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình dạy  
học. Xuất phát từ các lí do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng bản đồ tư 
duy vào dạy học như  một công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học trở  nên sinh 
động, phong phú hơn, tôi chọn đề  tài “Thiết kế  bản đồ  tư  duy bằng phần mềm  
Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục Quốc phòng,  
an ninh bậc  THPT” làm đề tài nghiên cứu.


2


3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khả năng thiết kế bản đồ  tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster  
dạy học một số  bài lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT nhằm  
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn GDQPAN ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu cơ  sở lí luận và thực tiễn về thiết kế và sử  dụng bản đồ  tư  duy  
bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số  bài lý thuyết trong môn 
Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT.
­ Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy một số 
bài lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT; đưa ra các phương pháp  
sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học.
­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề  tài tập trung thiết kế  và sử  dụng bản đồ  tư  duy bằng phần mềm  Edraw 
MindMaster trong dạy học  một số  bài lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an 
ninh THPT.
4.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tại trường THPT nơi tác giả công tác.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
­ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi sử  dụng phương pháp này theo 
hướng thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến  thiết kế  và sử dụng 
bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học GDQPAN.
­ Phương pháp phân loại, hệ thống: Sau khi thu thập, tổng hợp các tài liệu, tôi 
tiếp tục tiến hành phân loại, hệ thống các tài liệu theo các vấn đề cần nghiên cứu của 

đề tài.

3


5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
­ Phương pháp quan sát khoa học: Tôi tiến hành đến dự  giờ, tham gia các hoạt 
động giáo dục và giảng dạy tại trường để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
­ Phương pháp điều tra: Tôi sử dụng phương pháp này theo hướng điều tra giáo  
viên và học sinh thông qua phiếu điều tra. Ngoài ra, tôi cũng tiến hành phỏng vấn, lấy  
ý kiến của các giáo viên và học sinh về  vấn đề  thiết kế  và sử  dụng bản đồ  tư  duy 
bằng phần mềm Edraw MindMaster  trong dạy học GDQPAN.
­ Phương pháp thực nghiệm: Sau khi nghiên cứu xong đề  tài, tôi tiến hành tổ 
chức thực nghiệm tại một số lớp 12 trên địa bàn nhằm xác định tính khả thi của đề tài.

5.3. Nhóm phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp này khi tiến hành xử  lí kết quả  điều tra  
thực trạng của thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster 
trong dạy học GDQPAN. Sau đó, chúng tôi cũng sử dụng nhóm phương pháp này khi 
xử lí kết quả thực nghiệm đề tài.
6.  ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả sáng kiến giúp giáo viên và học sinh hứng thú hơn trong hoạt động dạy và  
học đặc biệt là đáp  ứng được công đổi mới phương pháp dạy và học hiên nay.  Mặt 
khác, đề tài cũng hướng dẫn cụ thể các bước thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm  
Edraw MindMaster, qua đó giúp cho GV cũng nâng cao kĩ năng  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào trong dạy học.
Sáng kiến có thể được các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh nghiên cứu và vận dụng  
phù hợp trong dạy học các đối tượng tương ứng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BẢN ĐỒ 
TƯ   DUY   BẰNG   PHẦN   MỀM   EDRAW   MINDMASTER   TRONG   D ẠY   HỌC  
MỘT SỐ BÀI LÝ THUYẾT MÔN GDQPAN THPT
1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy và bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN
1.1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ tư duy
4


Bản đồ  tư  duy (Mindmap) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình 
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh  
trung tâm. Ý tưởng hay hình  ảnh trung tâm này sẽ  được phát triển bằng cách nhánh 
tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng trung tâm.
Như vậy, với một bản đồ  tư  duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu  
có thể  biến thành một bản đồ  đầy màu sắc, sinh động, dễ  nhớ, được tổ  chức chặt 
chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ  chế hoạt động tự  nhiên của bộ  não. Việc nhớ  và 
gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi  
chép truyền thống.
1.1.1.2. Cách đọc bản đồ tư duy
Các phương pháp ghi chép thông thường thường xuất phát từ trái sang phải, từ 
trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Đối với bản đồ tư duy, nội dung chính được 
viết – vẽ  từ trung tâm di chuyển ra ngoài theo các nhánh khác nhau. Tùy theo sự  sắp 
xếp của người vẽ  chúng ta sẽ  lần lượt đọc nội dung các nhánh từ  nhánh lớn đến 
nhánh nhỏ mà không tuân theo quy luật truyền thống.
1.1.1.3. Một số lưu ý khi  vẽ bản đồ tư duy
Một bản đồ  tư  duy hoạt động giống như  cách mà bộ  não chúng ta hoạt động. 
Mặc dù, bộ  não có thể  xử  lý hầu hết các sự  kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các 
nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các bản đồ tư duy lại dễ dàng 
và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ  não chứ 
không phải là đối lập với chúng. Khi tạo các bản đồ tư duy chúng ta phải lưu ý những  

vấn đề sau:
­ Bắt đầu từ  trung tâm của một tờ  giấy trắng và kéo sang một bên. Bởi vì bắt 
đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện 
phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
­ Dùng một hình  ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm vì một hình  ảnh có  
giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình.
­ Luôn sử  dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như 
hình ảnh. Màu sắc mang đến cho bản đồ  tư duy những rung động cộng hưởng, mang  
lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.

5


­ Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba  
với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... 
­ Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, giống như các nhánh cây, các đường  
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
­ Sử dụng một từ khóa cho mỗi dòng. Các từ khóa mang lại cho bản đồ tư duy 
của ta nhiều sức mạnh và khả  năng linh hoạt cao. Mỗi từ  hay mỗi hình  ảnh đơn lẻ 
giống như  một cấp số  nhân, mang đến cho những sự  liên tưởng và liên kết của nó 
diện mạo đặc biệt.
­ Dùng những hình  ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như  hình ảnh trung tâm, mỗi  
hình  ảnh cũng có giá trị  của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ  có mười hình ảnh trong  
bản đồ  tư  duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ  của những lời chú  
thích.
1.1.2. Bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN
Bản đồ  tư  duy là công cụ  lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái 
niệm trong lớp học. Bản đồ  tư  duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề  cần trao đổi  
cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. 
Học sinh sẽ  không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên bảng hay trên các slide 

của máy chiếu, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng  
bài sẽ được tăng lên.
Đối với bộ  môn GDQPAN, bản đồ  tư  duy có thể   ứng dụng trong nhiều nội 
dung giảng dạy:
­ Tóm tắt nội dung bài học, chủ đề.
­ Ôn tập chủ đề.
­ Củng cố bài học.
­ Trình bày kết quả hoạt động nhóm…

 Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học GDQPAN
­ Tránh tính hình thức trong việc lập bản đồ tư duy
Tính hình thức là coi trọng hình thức hơn nội dung trong mọi hoạt động, là cách  
biểu hiện hình thức không tương xứng hoặc không phản ánh đúng nội dung của sự 
vật, hiện tượng. Tính hình thức trong dạy học GDQPAN bằng bản đồ  tư  duy được 
6


thể hiện ở một số đặc điểm như: Bản đồ tư duy lập ra mà không đảm bảo những yêu 
cầu về tính khoa học, tính logic, tính thẩm mỹ; Sử dụng bản đồ tư duy chỉ là phương  
tiện trực quan để  nhìn; Học sinh không thấy được ý nghĩa của kiến thức trong thực  
tiễn, khả  năng vận dụng kiến thức thực tế còn kém, không thấy được tính hệ  thống 
của kiến thức…
­ Tránh lạm dụng bản đồ tư duy trong dạy học
Bản đồ tư duy là một phương tiện dạy học trực quan nhằm xác định mối quan 
hệ  của các đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống nhất định. Vì vậy, không  
nên lạm dụng bản đồ tư duy để thay thế các phương tiện dạy học trực quan khác như 
mô hình, tranh  ảnh… Mỗi bài học sẽ  có đặc điểm kiến thức và cách trình bày riêng,  
không phải bài nào cũng áp dụng được bản đồ  tư  duy. Nếu lạm dụng quá nhiều sẽ 
khiến cho tiết học trở nên khô khan, nhàm chán, không có hứng thú. Do vậy, cần phải 
kết hợp bản đồ  tư  duy với các phương tiện dạy học và phương pháp dạy học khác 

một cách hài hòa nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất.
1.2. Đặc điểm kiến thức của môn GDQPAN  THPT
Chương trình môn GDQPAN là môn học mang tính chất đặc thù được xem là 
khó học nhất, học sinh sợ  học nhất vì cho rằng phải học thuộc lòng mà kiến thức 
phần tự nhiên lại khó hiểu, khó học thuộc.
Thực chất, không hoàn toàn như  vậy. kiên thức môn  GDQPAN nó cũng mang 
nhiều tính thực tế và ứng dụng. Vì vậy, để dạy và học phần tự nhiên hiệu quả, chúng 
ta nên hệ thống hóa kiến thức thành sơ đồ hoặc các bảng kiến thức. 
1.3. Thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN THPT
1.2.1. Thời gian điều tra thực trạng
Tôi tiến hành điều tra thực trạng trong thời gian học kì  I  năm học 2018 – 2019.
1.2.2. Đối tượng điều tra thực trạng
Tôi tiến hành điều tra, khảo sát các giáo viên GDQPAN và học sinh của trường  
THPT mà tác giả đang công tác. 

7


1.2.3. Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra
Tôi điều tra thực trạng của việc thiết kế bản đồ tư duy cho học sinh THPT qua  
dạy học  bằng phương pháp anket thông qua hệ  thống câu hỏi được soạn thảo bằng  
các phiếu; bên cạnh đó, tôi cũng phỏng vấn trực tiếp các giáo viên và một số học sinh  
về quan điểm của họ đối với vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học.
1.2.4. Phân tích thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN 
THPT

 Thực trạng về  nhận thức của giáo viên đối với vấn đề  thiết kế  bản đồ  tư  
duy trong dạy học GDQPAN: 
Hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc  thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học  
GDQPAN là rất cần thiết (4 giáo viên, chiếm 66,7%), có 2 giáo viên cho rằng điều này 

là cần thiết (33,3%), không có giáo viên nào thấy việc xây dựng hệ thống tư liệu trên 
là không cần thiết.

 Thực trạng về tình hình thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN
Bảng 1.1. Tình hình thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn 
GDQPAN

Mức độ
Trường

THPT N

Thường 

Thỉnh 

xuyên

thoảng

Không

Số lượng 

Tỉ lệ 

Số lượng 

Tỉ lệ 


Số lượng 

giáo viên

(%)

giáo viên

(%)

giáo viên

1

16,7

4

66,6

1

Tỉ 
lệ 
(%)
16,7

  Thực trạng về nguyên nhân khiến giáo viên ngại khi thiết kế bản đồ tư duy  
trong dạy học môn GDQPAN
Sau khi tổng hợp phiếu điều tra cũng như  phỏng vấn các giáo viên, tôi nhận  

thấy rằng những khó khăn mà các giáo viên tại các trường THPT gặp phải khi  thiết kế 
bản đồ  tư  duy trong dạy học môn GDQPAN  là về  vấn đề  kĩ năng sử  dụng CNTT còn 
hạn chế và chưa biết phần mềm nào tốt để sử dụng.

Bảng 1.3. Khó khăn khi tiến hành thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm trên 
máy tính dùng trong quá trình dạy học 
8


Chưa 
Nguyê
n nhân

Trườn
g

Thiết 

Kĩ 

biết 

kế 

năng 

phần 

mất 


sử 

mềm 

thời 

dụng 

thiết 

gian

CNTT

kế 

Số 
lượng 
GV

THPT N

0

Tỉ lệ 
(%)
0,0

BĐTD
Số 

lượng 
GV
3

Chưa biết cách thiết kế BĐTD

Tỉ lệ 
(%)
50,0

Số 
lượng 

Số 
Tỉ lệ (%)

GV
2

lượng 
GV

33,3

1

Tỉ lệ 
(%)
16,7


Như  vậy, có 3 giáo viên (50%) cho rằng họ gặp khó khăn về   kĩ năng sử dụng 
CNTT; 02 giáo viên (33,3%) cho rằng họ gặp khó khăn khi thiết kế bản đồ  tư  duy là 
do chưa biết được những phần mềm thiết kế.
Từ những thực trạng điều tra được, tôi rút ra một số kết luận chung như sau:
­ Thiết kế và sử dụng bản đồ  tư  duy trong dạy học GDQPAN là việc làm cần 
thiết, nó làm tăng tính trực quan của bài học, bổ sung và mở rộng kiến thức, giúp học 
sinh nhớ lâu hơn, hứng thú học tập hơn và góp phần thực hiện đổi mới phương pháp  
dạy học, nâng cao chất lượng dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
­ Đa số giáo viên nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và sử dụng 
bản đồ  tư  duy trong dạy học môn GDQPAN. Nhưng vấn đề  về  thời gian, tiền bạc, 
trình độ cùng với hạn chế về công nghệ thông tin nên thực tế việc thiết kế và sử dụng 
bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN chưa mang lại hiệu quả cao.
Do đó, ban chuyên môn các nhà trường mà đặc biệt là các tổ nhóm bộ môn phải  
có những biện pháp, chính sách về chuyên môn, nâng cao trình độ công nghệ thông tin 
để   việc  sử   dụng các  phầm mềm  để   thiết kế  bản  đồ  tư   duy  trong dạy  học  môn 
GDQPAN được rộng rãi và hiệu quả hơn. Theo như ý kiến của nhiều giáo viên và học  
sinh, để đạt được hiệu quả dạy học cao thì vấn đề  cơ  bản là cách thức thiết kế bản  
đồ tư duy, cách sử dụng phầm mềm để thiết kế nhanh nhất, có tính thẫm mỹ mà vẫn 
đảm bảo tính khoa học, logic.
9


CHƯƠNG   2.   THIẾT   KẾ   BẢN   ĐỒ   TƯ   DUY   BẰNG   PHẦN   MỀM   EDRAW  
MINDMASTER TRONG DẠY HỌC GDQPAN THPT
2.1. Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học  
môn GDQPAN
2.1.1. Giới thiệu phần mềm Edraw MindMaster
2.1.1.1. Tìm hiểu chung về Edraw MindMaster
Edraw MindMaster  là phần mềm bản đồ  tư  duy mindmap chuyên nghiệp trên 
máy tính. MindMaster  cho phép người dùng tạo sơ đồ tư duy mindmap

 
   bắt mắt và đa 
năng mà không tốn nhiều thời gian hay công sức.

Hình 2.1. Giao diện phần mềm Edraw MindMaster
Edraw MindMaster sở  hữu giao diện kiểu ribbon (nghĩa là một giao diện mà 
một tập hợp các thanh công cụ  được đặt trên các tab trong một thanh tab), cho phép 
người dùng bắt đầu tạo bản đồ tư duy nhanh chóng mà không cần bất cứ kỹ năng nào.  
Người dùng có thể thiết kế mindmap đa năng, sử dụng cho nhiều mục đích như quản  
lý dự  án, quản lý kiến thức, lập kế  hoạch kinh doanh… Cho dù vai trò hay vị  trí là  
gì, MindMaster luôn là giải pháp tốt nhất để  xây dựng mindmap chuyên nghiệp. Sau  
khi tạo mindmap thành công, chúng ta có thể chia sẻ theo nhiều cách như tạo link chia  
sẻ  trên mạng xã hội, xuất ra định dạng file phổ  biến như  PDF, MindManager, Office  
hay hình ảnh. 
2.1.1.2. Ưu điểm của phần mềm Edraw MindMaster

10


­ Giao diện trực quan: Edraw MindMaster sở hữu giao diện rõ ràng và dễ hiểu, 
rất thuận tiện cho việc tổ  chức ý tưởng, thông tin trên mind map. Giao diện kiểu  
ribbon phù hợp với đại đa số  người dùng (tương tự như trên MS Office). Chúng ta có 
thể tạo bản đồ tư duy nhanh chóng từ các biểu tượng trên bảng chức năng hoặc dùng  
phím tắt trên bàn phím.
­ Đa chức năng và nhiều công cụ hỗ trợ: Edraw MindMaster cung cấp nhiều tính 
năng hữu ích để tổ chức thông tin và tạo sơ đồ  tư  duy giàu nội dung. Người dùng có  
thể chèn nhiều thành phần vào bản đồ tư duy như đường biên, tổng kết, bảng gọi, tag,  
mối quan hệ, clipart hay hyperlink. Hơn thế  nữa, có rất nhiều dạng bản đồ  tư  duy 
mẫu có sẵn, các mẫu họa phong phú để người dùng tạo mind map bắt mắt mà không  
cần tìm ý tưởng.

­ Phần mềm MindMaster có nhiều chủ  đề  tạo sẵn cho người dùng mới, giúp 
tạo sơ đồ tư duy nhanh. Sau khi chọn được chủ đề  phù hợp, tổng quan của mindmap  
sẽ  được đồng bộ  tự  động, người dùng chỉ  cần tùy biến thêm các điểm kết nối, hình 
khối chủ đề, tô màu, xử lý các đường kẻ, hình nền hay font nếu muốn. Kiểu màu cầu 
vồng hay vẽ  tay mang  đến cho người dùng nhiều cơ  hội để  tạo mindmap chuyên  
nghiệp, ấn tượng ngay từ cái nhìn đầu tiên.
­ Chế độ trình bày chuyên nghiệp: Trong MindMaster, chúng ta có thể chọn hai  
cách khác nhau để trình bày bản đồ của mình. Chế độ trình bày dựa trên trang trình bày 
cho phép người dùng biến các nhánh bản đồ tâm trí thành một tập hợp các trang chiếu 
tự động chỉ bằng một cú nhấp chuột.  Nếu không muốn chia bản đồ  tư  duy thành các  
phần, chúng ta có thể chọn chế độ trình bày ngang qua.  Nó tuyệt vời hơn khi chúng ta 
có thể trình bày toàn bộ  bản đồ  trên một trang duy nhất và làm nổi bật các phần đặc 
biệt bằng cách sử dụng các phím điều hướng.
­ Dễ  cài đặt, miễn phí: Mặc dù là một phần mềm thương mại nhưng   Edraw 
MindMaster cũng cho phép sử  dụng miễn phí nhiều chức năng, không giới hạn thời  
gian sử  dụng nên so với một số  phần mềm vẽ  bản đồ  tư  duy khác như  iMindMap,  
Edraw Max… thì MindMaster  ưu thế  hơn hẳn. Mặt khác với dung lượng gọn, nhẹ, 
phần mềm không yêu cầu cấu hình máy tính quá cao nên người dùng dễ dàng cài đặt 
và sử dụng.
2.1.1.3. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Edraw MindMaster
11


Phần mềm Edraw MindMaster có thể chạy cho các hệ điều hành Mac, Windows 
và Linux. Đề  tài xin được đề  cập tới phiên bản Edraw  MindMaster 6.1 trên hệ  điều 
hành Windows 7.
­ Bước 1. Cài đặt bằng đĩa CD hoặc tải chương trình miễn phí từ  website:  
/>­   Bước   2.   Sau   khi   tải   chương   trình   cài   đặt   về   máy   tính,   mở   file 
“mindmaster.exe” để cài đặt phần mềm.
­ Bước 3. Mở phần mềm và sử dụng. Lưu ý: Khi tiến hành cài đặt, nên chọn để 

biểu tượng của MindMaster trên desktop để dễ dàng sử dụng cho các lần sau.
2.1.2.  Hướng dẫn sử dụng phần mềm Edraw MindMaster thiết kế bản đồ tư 
duy trong dạy học
Sau khi khởi động bằng cách click chuột vào biểu tượng của phần mềm Edraw 
MindMaster, giao diện làm việc và các menu của phần mềm như sau:

Hình 2.2. Giao diện làm việc và các menu của phần mềm
­ Vùng 1: Giao diện làm việc của phần mềm.
­ Vùng 2. Vùng chứa các menu của phần mềm.
­ Vùng 3. Vùng chứa các nút lệnh tắt của các menu, giúp người dùng tạo ra bản 
đồ tư duy một cách nhanh chóng.
 Menu File
Click chuột vào menu File sẽ xuất hiện các lệnh như sau

12


Hình 2.3. Các chức năng của menu File
 Menu Home

­ Insert Topic/ Subtopic/ Floating Topic/ Multiple Topics: Chèn các chủ đề chính  
hoặc các chủ đề phụ, chủ đề nổi bật từ chủ đề trung tâm.
­ Insert Relationship: Chèn đường mũi tên chỉ  mối liên hệ  qua lại giữa chủ đề 
này với chủ đề khác trong chủ đề trung tâm.
­ Insert Callout: Chèn chú thích cho các chủ  đề. Chú thích này giúp nhấn mạnh  
thêm nội dung quan trọng của chủ đề  nào đó mà chưa được thể  hiện lên bản đồ  tư 
duy.
­ Boundary: Khoanh vùng ranh giới một chủ đề  cần nhấn mạnh hoặc các chủ 
đề cùng 1 nhóm trong các chủ đề của bản đồ tư duy.
­ Summary: Gói lược, tổng kết các chủ đề phụ thành một nội dung, từ đó có thể 

triển khai thêm các chủ đề phụ khác.
­ Insert Mark/ Clipart/ Picture: Chèn vào các chủ đề kí hiệu, mẫu họa hoặc hình  
ảnh nhằm để nhấn mạnh hoặc thay thế kênh chữ.
­ Insert Hperlink/ Attachment/ Note: Chèn đường dẫn, tập tin hoặc chú thích cho  
chủ đề.
 Menu Page Style

13


­  Theme: Các dạng bản đồ  tư  duy được lập trình sẵn (30 dạng bản đồ) giúp  
người dùng có thể dễ dàng lựa chọn được dạng bản đồ phù hợp với ý tưởng thiết kế 
ban đầu, rút ngắn thời gian thiết kế bản đồ tư duy.
­ Theme Font: Chọn font chữ cho bản đồ tư duy.
­ Theme Colors/ Rainbow: Chọn màu sắc chủ  đạo cho bản đồ  tư  duy. Trong 
Theme Color, phần mềm đã cung cấp cho người dùng 35 bộ màu sắc theo từng chủ đề 
để lựa chọn.
­ Hand – Drawn Style: Kiểu vẽ  tay, cho ra một bản đồ  tư  duy mặc dù được  
thiết kễ trên máy tính nhưng không khác gì được vẽ bằng tay trên giấy.
­ Background Color/ Image: Cài đặt nền màu hoặc nền hình ảnh cho bản đồ tư 
duy.
­ Watermark: Hỗ trợ người dùng chèn hình mờ bằng chữ cho bản đồ tư duy.
  Menu Slideshow: Cho phép người dùng lựa chọn các hình thức trình chiếu  
bản đồ tư duy ngay trên phần mềm. Ngoài ra, ở menu Slideshow còn cho phép người  
dùng xuất bản đồ tư duy ra các dạng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng.

2.2. Sử dụng phần mềm Edraw MindMaster thiết kế bản đồ tư duy trong dạy 
học môn GDQPAN THPT
2.2.1. Chuẩn bị nội dung cho bản đồ tư duy: Lọc từ khóa và định dạng bản đồ tư duy
Lọc từ khóa là bước quan trọng, nhưng lại hay bị bỏ qua nhất khi vẽ bản đồ tư 

duy. Lợi ích đầu tiên, nó sẽ giúp chúng ta  hiểu bài hơn, từ đó xác định được dạng bản  
đồ  cần vẽ, cũng như  cách bố  trí và phân vùng hợp lý. Mặt khác, lọc từ  khóa sẽ  làm 
giảm số  chữ  trên bản đồ  của chúng ta. Khi nhìn thấy “____” bộ  não sẽ  được kích 
thích, khoảng trống giữa các từ sẽ khiến bộ não phải suy nghĩ về sự liên kết giữa các 
từ đó. Điều này giúp gia tăng hiệu quả ghi nhớ. Thứ ba, khi chúng ta chỉ dùng từ khóa, 
14


chúng ta sẽ  có thêm không gian để  vẽ  hình, một yếu tố  rất quan trọng giúp tăng khả 
năng ghi nhớ của bản đồ tư duy.
Do đó, để thiết kế được một bản đồ tư duy nhanh, chính xác, đầy đủ nội dung  
cần thiết thì giáo viên phải nghiên cứu bài học, sắp xếp, lựa chọn các ý sao cho khoa 
học và ngắn gọn để có thể trình diễn trên bản đồ tư duy. Ngoài ra, giáo viên cũng cần  
chuẩn bị các hình ảnh, video hoặc một đoạn âm nhạc (nếu có) liên quan nến nội dung 
cần thiết kế  bản đồ  tư  duy. Khi đã chuẩn bị  đầy đủ  các nội dung cần thiết thì việc  
thiết kế bản đồ tư duy sẽ nhanh hơn rất nhiều.
2.2.2. Lên ý tưởng cho chủ đề trung tâm
Sử dụng hình ảnh trung tâm để tạo điểm nhấn, từ khóa thể hiện mục tiêu hoặc  
chủ đề muốn truyền đạt là một yếu tố quan trọng tác động đến việc tư duy.
Khi chúng ta khởi động MindMaster, sẽ có khung cho chủ đề trung tâm (Main Idea), để 
làm nổi bật phần chủ đề trung tâm này, chúng ta có thể click chuột vào dòng chữ Main  
Idea, sau đó vào Shape để chỉnh sửa màu sắc, hình dạng, kiểu khung cho chủ đề trung 
tâm sao cho thật bắt mắt. Ngoài ra, nếu bản đồ tư duy chúng ta thiết kế có
 hình dạng giống một số mẫu phần mềm cài đặt sẵn trong Local Examples thì chúng  
ta có thể lựa chọn để vẽ được bản đồ một cách nhanh chóng.  
Sau khi lựa chọn được dạng bản đồ  tư  duy cần vẽ, chúng ta chọn “Create” để  mở  ra 
cửa sổ làm việc và bắt đầu vẽ bản đồ tư duy.
Lưu ý nhỏ  khi lựa chọn dạng bản đồ  tư  duy: Nếu văn bản có các ý chính độc 
lập, chúng ta có thể  dùng bản đồ  tư  duy với hình trung tâm  ở  giữa, các nhánh tỏa ra  
như mặt trời, mỗi nhánh nói về một ý. Còn nếu đoạn văn bản có các ý liên quan chặt 

chẽ  tới nhau, mô tả  một tiến trình, một khái niệm nào đó, thì nên dùng bản đồ  quan  
hệ.
Ví dụ: Đối với bản đồ tư duy bài Lịch sử truyền thống Quân đội và Công an, tôi  
chọn mẫu bản đồ  tư  duy có sẵn trong MindMaster là “Make Teaching Plan” để  thiết  
kế bản đồ tư duy.

15


Hình 2.4. Cửa sổ làm việc của bản đồ tư duy Make Teaching Plan
2.2.3. Thiết kế, chỉnh sửa nội dung
Sau khi đã chọn được dạng bản đồ tư duy phù hợp với nội dung bài học và mục 
đích truyền tải, chúng ta sẽ thiết kế,chỉnh sửa hình ảnh, nội dung ngắn gọn,chính xác,  
đầy đủ, mang hướng tư  duy logic kết hợp tối đa các chức năng thiết yếu của phần  
mềm.
Ví dụ: 
2.2.4. Xuất dữ liệu
MindMaster cung cấp một chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để  xuất ra với 
các mục đích chia sẻ và sử dụng khác nhau, bao gồm: Graphics, Office, Html…

Hình 2.5. Chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để xuất bản đồ tư duy
2.2.5. In và lưu lại
16


 In ấn: Khi đã hoàn thiện bản đồ tư duy, chúng ta có thể in ra bằng cách chọn 
công cụ in. Để  định dạng trang in và lựa chọn các tùy biến khi in, chúng ta chọn File 
 Print rồi tiến hành lựa chọn kích thước trang in, định dạng khổ  giấy, loại máy in 
cho phù hợp.


Hình 2.6. Giao diện cài đặt để in ấn
 Lưu lại: Để lưu lại bản đồ tư duy trước khi thoát khỏi MindMaster, chúng ta  
chọn File    Save    Computer    Browse, cửa sổ  làm việc mở  ra, chúng ta đặt tên  
file, chọn địa chỉ lưu trữ và cuối cùng nhấn Save.

Hình 2.7. Bản đồ tư duy hoàn chỉnh
17


2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN THPT
2.3.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong thiết kế giáo án
Để việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất thì tất cả các khâu, các quá trình đều 
cần được giáo viên (GV) trau chuốt, vận dụng hiểu biết và kiến thức của mình để 
truyền tải cho học sinh (HS) cách học tập tích cực, chủ động. Do vậy, việc giáo viên 
xây dựng kế hoạch dạy học và soạn giáo án trước khi lên lớp là rất quan trọng. Soạn  
giáo án bằng bản đồ tư duy là một trong những cách sử dụng hiệu quả nhất của bản 
đồ tư duy. 
Thông thường trong quá trình soạn giáo án, GV thường căn cứ  vào SGK, sử 
dụng các phương pháp dạy học thông qua các hoạt động tái hiện lại kiến thức SGK và 
bài giảng. Với kiểu soạn giáo án truyền thống, GV sẽ mất nhiều thời gian để thiết kế 
các hoạt động dạy học và nảy sinh nhiều hạn chế, nhất là khó để cắt bớt hay bổ sung  
thêm các thông tin khi cần thiết.
Việc sử  dụng bản đồ  tư  duy trong soạn giáo án, chúng ta sẽ  khắc phục được  
hạn chế này và còn mang lại nhiều lợi ích như: Giúp GV có cái nhìn tổng quát về chủ 
đề bài học khi truyền thụ cho HS; Không mất nhiều thời gian để “học thuộc” giáo án  
trước khi lên lớp, điều này rất hữu ích đối với các GV trẻ mới ra trường hoặc khi có  
sự thay đổi chương trình SGK; GV dễ dàng cập nhật các thông tin mới, nhất là các số 
liệu…
Bảng 2.1. Những nội dung sử dụng bản đồ tư duy trong thiết kế bài giảng 
môn GDQPAN

ST

Tên bài

T

18

1

Truyền thống đánh giặc giữ nước 

.

của dân tộc Việt Nam

2

Lịch sử, truyền thống của Quân đội 

.

và Công annhân dân Việt nam

3

Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên 

.


giới quốc gia

Số lượng bản đồ tư duy

1

2

2


4

Một số hiểu biết về nền quốc 

.

phòng toàn dân, an ninh nhân dân

5

Tổ chức quân đội và Công an nhân 

.

dân Việt Nam

6

Luật sĩ quan quân đội nhân dân 


.

Việt Nam và Luật công an nhân dân

1

2

2

2.3.2. Sử dụng bản đồ  tư  duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung  
bài giảng
Với mức độ  này thường áp dụng cho những HS mới làm quen với bản đồ  tư 
duy hoặc nội dung bài học tương đối khó, nhiều khái niệm trừu tượng khiến HS chưa  
thể  tự  mình lập, thiết kế  và sử  dụng được bản đồ  tư  duy. Khi dạy học theo hướng 
này, GV sẽ có 2 cách:
+ Cách 1: Dạy trực tiếp vẽ  bản đồ  tư  duy lên bảng bằng phấn màu hoặc sử 
dụng phần mềm hỗ  trợ  vẽ  bản đồ  tư  duy ngay trong quá trình dạy học. GV có thể 
điều chỉnh, bổ sung bản đồ tư duy cùng với HS, như vậy có thể tạo hứng thú cho các  
em bước đầu làm quen với phương pháp này.
+ Cách 2: GV dạy học theo lối truyền thống và sẽ dùng bản đồ  tư  duy ở phần  
củng cố bài học để hệ thống hóa kiến thức trọng tâm. GV đưa ra một bản đồ  tư  duy  
đã chuẩn bị  sẵn được thiết kế  bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính, hướng dẫn  
HS cách đọc để HS có thể dựa trên mẫu của GV ghi chép lại theo cách hiểu của bản  
thân.
2.3.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp
Bản đồ  tư  duy không phải là một phương pháp dạy học quá xa lạ  trong dạy  
học nhưng lại ít được sử dụng trong các trường THPT nên trước khi dạy một bài mới 
bằng phương pháp này, GV nên hướng dẫn cho HS chuẩn bị trước bài học ở nhà. Bản 

đồ tư duy có thể coi là phương pháp dạy học quan trọng và có hiệu quả đối với giáo  
viên lẫn HS trong khâu nghiên cứu tài liệu, hoàn thiện tri thức, hệ  thống hóa kiến 
thức…

19


GV hướng dẫn HS tự  lập bản đồ  tư  duy ngay trên lớp,có thể  thông qua các 
bước như sau: 
+ Bước 1. Hình thành bản đồ  tư  duy: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, hoặc  
giao nhiệm vụ cá nhân, giao cho HS lập bản đồ tư duy với các gợi ý liên quan chủ đề 
kiến thức của bài học. Đối với những HS đã khá quen với việc thiết kế  và sử  dụng 
bản đồ tư duy thì GV chỉ cần đưa ra bản đồ câm của nội dung cần thiết kế bản đồ tư 
duy với chủ đề trung tâm và các nhánh chính nhưng chưa có các từ khóa, sau đó HS thể 
hiện sự tư duy, trí sáng tạo của mình để hoàn thành.
+ Bước 2. Trình bày về  bản đồ  tư  duy: GV có thể  cho cá nhân HS hoặc đại  
diện các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về  bản đồ  tư  duy vừa được thiết lập. Hoạt  
động này giúp GV hiểu và biết được mức độ  nắm kiến thức của HS, vừa là cách rèn  
luyện cho HS kỹ năng thuyết trình, mạnh dạn thể hiện cách nghĩ của bản thân.
+ Bước 3. Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy trên lớp: GV tổ chức  
để  HS tư  thảo luận, phát biểu ý kiến để  hoàn thiện bản đồ  tư  duy của bài học; GV  
đóng vai trò là người cố  vấn giúp HS hoàn thành bản đồ  tư  duy để  nắm vững kiến  
thức của bài học.
+ Bước 4. Củng cố kiến thức bằng bản đồ  tư duy: Sử dụng bản đồ  tư  duy để 
củng cố bài học là việc làm rất có hiệu quả. GV sử dụng bản đồ  tư  duy để  củng cố 
lại những nội dung cơ bản của bài học, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. 
2.3. Giáo án minh họa (Xem phụ lục 01)
2.4. Thực nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đề xuất ở trên, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm  

nhằm: Kiểm định tác dụng của việc thiết kế  bản đồ  tư  duy bằng phần mềm Edraw  
MindMaster trong dạy học môn GDQPAN . Đồng thời, qua đó đánh giá được vai trò, ý 
nghĩa của sử  dụng bản đồ  tư  duy đối với chất lượng dạy học và đổi mới phương  
pháp dạy học.
2.4.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
2.4.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm sự phạm

20


Tôi chọn ra 4 lớp có kết quả trung bình môn của học kì I tương đương nhau, cụ 
thể: Lớp 10A1, 10A3,10A5, 10A7.
2.4.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
­ Cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng đều dạy bằng giáo án điện tử trên phần 
mềm hỗ  trợ  dạy học Powerpoint. Lớp thực nghiệm sẽ sử dụng bản đồ  tư  duy được  
thiết kế  bằng phần mềm Edraw MindMaster trong quá trình dạy và học còn lớp đối  
chứng không sử dụng.
­ Các lớp thực nghiệm và đối chứng đều do một GV giảng dạy, trong cùng một 
khoảng thời gian không cách nhau quá xa; GV sẽ dạy một tiết theo mẫu giáo án thực  
nghiệm và một tiết  ở  lớp đối chứng theo gián án bình thường với phương pháp dạy  
học mà giáo viên vẫn dạy cho các lớp ngoài thực nghiệm.
­ Sau khi dạy xong, giáo viên sẽ dành khoảng 05 phút cho học sinh làm bài kiểm  
tra (dùng chung đề kiểm tra cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) nhằm đánh giá  
kết quả khách quan, hiệu quả của phương pháp dạy thực nghiệm.
2.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá
Sau khi thu được kết quả  bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành đối chứng kết quả 
của lớp thựcnghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10 với các nhóm:
+ Loại giỏi: từ 9 – 10 điểm.

+ Loại khá: từ 7 – 8 điểm.


+ Loại trung bình: từ 5 – 6 điểm. + Loại yếu: dưới 5 điểm.
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Loại
Trư
ờng

Số 
Lớp

Trun

lượn Giỏi

Khá



g HS

bình
SL

THPT N

21

Yếu

%

23,

SL

TN (10A3)

38

9

ĐC (10A1)

39

3

7,7

14

TN (10A5)

40

11

27,5

19


7

20

%
52,
6
35,
9
47,5

SL

%

SL

%

7

18,4

2

5,3

17

43,6


5

12,8

7

17,5

3

7,5


ĐC (10A7)

39

5

12,8

28,

11

2

17


43,6

6

15,4

Từ  kết quả  thu được, tôi đã sử  dụng các phép tính toán học thống kê để  tính 
điểm trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn để rút ra được hiệu quả của việc sử dụng  
bản đồ tư duy được thiết kế bằng Edraw MindMaster trong bài dạy mà đề tài đã đưa 
ra.
Bảng 2.3. Phân phối tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớ
p

Điể
Số 

Điểm TB cộng 

m

lượ

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

TN (10A
ng 3)

38

0

0

1

1

4

3


9

11

5

4

7,4

ĐC (10A
)
HS 1

39

0

1

1

3

6

11

9


5

2

1

6,3

TN (10A5)

40

0

0

1

2

4

3

7

12

7


4

7,4

ĐC (10A7)

39

0

1

2

3

8

9

5

6

4

1

6,2


2.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
 Kết quả định tính:
Thông qua dạy thực nghiệm  ở  các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, căn cứ 
vào mức độ  tập trung và phát biểu ý kiến xây dựng bài của học sinh, chúng tôi rút ra 
một số kết luận sau:
+ Số học sinh tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài ở lớp thực nghiệm nhiều  
hơn lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, việc sử dụng bản đồ  tư  duy thiết kế bằng phần  
mềm Edraw MindMaster của giáo viên đã thực sự  thu hút được sự  chú ý và phát huy 
được hứng thú học tập của học sinh.
+ Trong tiết học thực nghiệm, hoạt động của giáo viên và học sinh sôi nổi, gắn 
bó hơn, tích cực hơn, không khí lớp học thoải mái, thân thiện hơn so với lớp đối 
chứng. Như  vậy có thể  nói, việc thiết kế  bản đồ  tư  duy để  dạy học cho học sinh là  
rất cần thiết, góp phần làm tăng hiệu quả, chất lượng bài dạy học.
+ Sau khi được làm quen với các bản đồ tư duy giáo viên thiết kế, học sinh dần 
dần tự  mình thiết kế được các bản đồ  tư  duy của riêng cá nhân mình, giúp hệ  thống  
hóa kiến thức đã học một cách khoa học và dễ nhớ, góp phần phát huy được sự sáng 
tạo của mỗi học sinh.
22


   Kết quả định lượng
Căn cứ vào kết quả đánh giá bài kiểm tra, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
­ Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (Cả hai lớp  
thực nghiệm đạt 7,4 điểm; lớp đối chứng đạt 6,2 và 6,3 điểm).
­ Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá – giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với  
lớp đối chứng.
2.4.5. Kết luận chung về thực nghiệm sự phạm
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm tại các, chúng tôi rút ra kết luận: Việc thiết 
kế  bản đồ  tư  duy bằng phần mềm Edraw MindMaster  trong dạy học môn GDQPAN 

THPT  mà đề  tài nghiên cứu có tính khả  quan và mang lại hiệu quả  thiết thực trong 
giảng dạy. Nếu trong quá trình dạy học, các giáo viên quan tâm, đầu tư thêm thời gian, 
công sức vào việc nâng cao kĩ năng tin học, ứng dụng các phần mềm vào trong các tiết 
học thì chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy – học sẽ cao hơn nhiều.

C. KẾT LUẬN
1. Một số kết quả đạt được
Qua quá trình thực hiện, đề tài “Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw  
MindMaster trong dạy học môn GDQPAN THPT” đã thu được một số kết quả sau:
+ Xây dựng được cơ  sở  lí luận của thiết kế  bản đồ  tư  duy bằng phần mềm 
Edraw MindMaster trong dạy học môn GDQPAN.
+ Điều tra được thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong quá trình dạy học  môn 
GDQPAN THPT ở trường THPT nơi tác giả công tác.
+   Đề   tài   đưa   ra   cách   thiết   kế   bản   đồ   tư   duy   bằng   phần   mềm   Edraw  
MindMaster và sử dụng chúng trong dạy học môn GDQPAN.
+ Thực nghiệm đề tài và bước đầu đã thu được một số tín hiệu khả quan.
2. Ý kiến đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

+ Đối với các Sở giáo dục: Cần tổ chức các lớp chuyên đề hướng dẫn cho giáo  
viên nâng cao trình độ  tin học và  ứng dụng công nghệ  thông tin, làm chủ  các phần 
mềm để phục vụ cho việc dạy học. 
23


+ Đối với nhà trường phổ thông: Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường 
học và có các giải pháp khuyến khích giáo viên tự  học, tự  bồi dưỡng và cập   nhật 
những cái mới về công nghệ thông tin, các phần mềm hữu ích dùng trong dạy học.

+ Đối với các giáo viên môn GDQPAN: Cần phải không ngừng trau dồi chuyên 

môn, nghiệp vụ, đặc biệt là về  kĩ năng tin học. Bên cạnh đó, phải có tinh thần yêu 
nghề, hết lòng vì nghế. Có như vậy, các giáo viên mới có đủ động lực để nghiên cứu,  
tìm tòi các nôi dung phục vụ cho bài giảng, nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Hướng phát triển
­ Nếu đề tài được công nhận thì các bản đồ tư duy được thiết kế sẽ lưu lại và  
tạo thành 1 cây thư mục online trên trang web của các trường để khi giáo viên và học  
sinh cần có thể lấy sử dụng bất cứ lúc nào.
­ Bổ sung đầy đủ các bản đồ tư duy cho chương trình môn GDQPAN THPT nói chun

24


25


×